Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.82 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 4
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 4
1.1 V N KINH DOANH VÀ NGU N V N KINH DOANH C A Ố Ồ Ố Ủ
DOANH NGHI PỆ 4
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của Vốn kinh doanh 4
1.1.2. Thành phần của VKD 6
1.1.3. Nguồn hình thành VKD 9
1.2. HI U QU S D NG VKD C A DNỆ Ả Ử Ụ Ủ 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD 11
1.2.2. Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN 19
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của DN 25
Chương 2 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY CP
XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 28
2.1 M T S NÉT V CÔNG TYỘ Ố Ề 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2 Bộ máy tổ chức và quản lý 30
2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian gần đây 34
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Cổ phần Xây lắp
Dầu khí Việt Nam 39
2.2.3 . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Cổ phần Xây
lắp Dầu khí Việt Nam 48
2.3 ÁNH GIÁ CHUNG HI U QU S D NG V N T I T NG CÔNG TYĐ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ạ Ổ
C PH N XÂY L P D U KH VI T NAMỔ Ầ Ắ Ầ Í Ệ 55
Chương 3 62


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT
NAM 62
3.1 M C TIÊU, PH NG H NG PHÁT TRI N C A T NG CÔNG TY Ụ ƯƠ ƯỚ Ể Ủ Ổ
TRONG TH I GIAN T IỜ Ớ 62
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 62
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: 62
3.1.3 Phương hướng 64
3.2 GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QU S D NG V N C A CÔNG TYẢ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ủ
66
3.2.1. Nhóm giải pháp chung 67
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ 73
3.2.3 Nâng cao hiệu quả quản trị VCĐ 80
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. .83
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 4
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 4
1.1 V N KINH DOANH VÀ NGU N V N KINH DOANH C A Ố Ồ Ố Ủ
DOANH NGHI PỆ 4
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của Vốn kinh doanh 4
1.1.2. Thành phần của VKD 6
1.1.3. Nguồn hình thành VKD 9
1.2. HI U QU S D NG VKD C A DNỆ Ả Ử Ụ Ủ 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD 11
1.2.2. Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN 19

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của DN 25
Chương 2 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY CP
XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 28
2.1 M T S NÉT V CÔNG TYỘ Ố Ề 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2 Bộ máy tổ chức và quản lý 30
2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian gần đây 34
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Cổ phần Xây lắp
Dầu khí Việt Nam 39
2.2.3 . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Cổ phần Xây
lắp Dầu khí Việt Nam 48
2.3 ÁNH GIÁ CHUNG HI U QU S D NG V N T I T NG CÔNG TYĐ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ạ Ổ
C PH N XÂY L P D U KH VI T NAMỔ Ầ Ắ Ầ Í Ệ 55
Chương 3 62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT
NAM 62
3.1 M C TIÊU, PH NG H NG PHÁT TRI N C A T NG CÔNG TY Ụ ƯƠ ƯỚ Ể Ủ Ổ
TRONG TH I GIAN T IỜ Ớ 62
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 62
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: 62
3.1.3 Phương hướng 64
3.2 GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QU S D NG V N C A CÔNG TYẢ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ủ
66
3.2.1. Nhóm giải pháp chung 67
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ 73
3.2.3 Nâng cao hiệu quả quản trị VCĐ 80
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. .83

KẾT LUẬN 86
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập với mục đích tìm kiếm và tối đa hóa lợi
nhuận. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần một lượng vốn tiền tệ nhất định. Vốn là điều kiện không thể
thiếu để doanh nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, đủ vốn rồi nhưng vấn đề tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động và phát triển, luôn đòi hỏi
việc bổ sung vốn đáp ứng sự gia tăng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo thêm việc làm cho người lao động. Trong khi nhu cầu về vốn
ngày càng gia tăng thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại
bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn
kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính,
tín dụng và chấp hành pháp luật.
Thực tế ở nước ta hiện nay cũng như trên thế giới, nền kinh tế đang trong
tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp còn sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, không phát triển được vốn. Vì vậy, việc huy
động vốn đầy đủ, kịp thời và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cấp
thiết hơn đối với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường cùng với sự tiến
bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài
làm luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Cổ
phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam”.
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ lý luận về hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử

dụng Vốn kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam,
khẳng định những kết quả đã đạt được đồng thời tìm ra một số hạn chế cần
khắc phục từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian nghiên cứu Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
Việt Nam
- Về mặt thời gian nghiên cứu trong 3 năm: 2011, 2012, 2013 và định
hướng cho các năm tiếp theo.
- Về nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng
Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về vốn.
- Nghiên cứu các số liệu sổ sách và cả các số liệu thị trường để thấy
được những biến động thực tế của công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
2
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Cổ phần
Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
3
Chương 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của Vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm Vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động SXKD thì
các DN cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi DN cần phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. DN dùng
số vốn này để mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình SXKD.
Dưới sự tác động của lao động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu lao
động, hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải
đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số vốn ứng ra ban
đầu không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh
mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp theo cho
SXKD được gọi là vốn.
Từ đó có thể hiểu: “VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
1.1.1.2 Đặc trưng của VKD
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền
4
phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi

hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn
hơn.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại
hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng
cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông
thường khác, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với
nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là
yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn
với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào SXKD các DN không chỉ khai thác
các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như kêu gọi
góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải
xét tới yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác
nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định
hiệu quả do hoạt động đầu tư mang lại, các DN phải xem xét đến giá trị thời
gian của vốn.
1.1.1.3Vai trò của VKD đối với DN
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, DN cần phải nắm giữ một lượng vốn
nhất định. Số vốn này thể hiện toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng
5
vào hoạt động SXKD. Do vậy, VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với
sự ra đời của DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của DN. Cụ thể:

- VKD của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động
và phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Tùy theo nguồn của VKD
cũng như là phương thức huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần,
trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh….
- VKD là một trong những tiêu thức để phân loại qui mô của DN là lớn,
nhỏ hay trung bình. Do đó, qui mô vốn có vai trò quan trọng trong quyết định
của DN về việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức
lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường. Do vậy
mà các doanh nhân thường nói: “Buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh hiện nay với điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, VKD bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề
để DN quyết định chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, VKD còn giúp liên
kết các thành phần kinh tế để nền kinh tế vận động có hiệu quả.
- VKD của DN là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi nó được
bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn bị mất dần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt
hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm DN phá sản, tức là
VKD đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. Do vậy, VKD đóng
vai trò quan trọng trong sự tồn tại của DN.
1.1.2. Thành phần của VKD
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân
loại VKD theo các tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc điểm luân chuyển
vốn thì VKD được chia thành hai bộ phận đó là VCĐ và VLĐ.
VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. Đặc
điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh
6
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên qui mô
của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến qui mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn

đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực SXKD của DN. Ngược
lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng cũng
có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển VCĐ.
Sự vận động của VCĐ trong quá trình SXKD có thể được khái quát qua một
số nét đặc thù sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Điều này xuất phát từ đặc
điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ SXKD,
biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu khao TSCĐ. Sau nhiều chu kỳ SXKD,
VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Xét về mặt lý thuyết, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, một
bộ phận VCĐ được rút ra khỏi quá trình chu chuyển của vốn và được tích luỹ
lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Trong khi đó, một bộ phận giá trị của vốn vẫn
được “cố định” lại trong hình thái hiện vật của TSCĐ và bộ phận này tuy
không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không. Đó là khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng, VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi DN khi đầu từ vào
TSCĐ phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn ứng ra. Nếu
việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả kinh doanh của DN. Công tác quản lý vồn cố định của DN
cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 mặt: quản lý và sử dụng tốt hình
TSCĐ – hình thái hiện vật của VCĐ; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả
tiền khấu hao TSCĐ.
7
VLĐ là một bộ phận của VKD ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,… đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.

TSLĐ lưu thông gồm: thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền
và vốn trong thanh toán Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình SXKD được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất TSLĐ chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc điểm này của tài
sản lưu đông đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của VLĐ, đó là:
- Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, VLĐ thường xuyên vận
động và chuyển hoá qua các hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với DN sản
xuất, trước tiên VLĐ tồn tại dưới hình thái vốn bằng tiền, sau đó chuyển hoá
sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi DN tiến hành sản xuất, vốn tiếp tục
chuyển hoá sang hình thái sản phầm dở dang. Kết thúc quá trình sản xuất, vốn
chuyển hoá sang trạng thái vốn thành phẩm và chuyển hoá về hình thái ban
đầu – vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết thúc ( T – H…SX…H’ – T’). Như
vậy, tại một thời điểm nhất định, VLĐ đồng thời tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển của vốn.
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào hoạt
động SXKD, VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của DN. VLĐ hoàn thành một
vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
8
Do quá trình SXKD của DN diễn ra liên tục nên quá trình tuần hoàn của
VLĐ được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của
VLĐ. Chính vì vậy, VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại dưới các hình
thái khác nhau trong quá trình sản xuất như: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu
thông.
1.1.3. Nguồn hình thành VKD
Nguồn VKD của DN là toàn bộ các nguồn tài chính mà DN có thể khai
thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu SXKD của DN.

Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên VKD
của DN. Tài chính DN có vai trò khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm
bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của DN đồng thời phải
lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm,
tình hình của DN.
Tuỳ theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn VKD của DN
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn VKD của DN được
chia thành nguồn VCSH và NPT
VCSH: là số vốn thuộc sở hữu của chủ DN gồm: Vốn điều lệ do chủ sở
hữu đầu tư, vốn do DN tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của DN, nguồn
vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà nước nếu có. Nguồn VCSH có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình SXKD của DN. Nó tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ DN chủ động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự
chủ về mặt tài chính của DN.
NPT: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng DN
được quyền sử dụng vào hoạt động SXKD của mình trong một khoảng thời
gian nhất định. Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản NPT của DN
được chia thành:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà DN phải trả trong một thời gian ngắn
9
như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước…
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm DN mới phải hoàn trả
như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu…
Nếu căn cứ vào phạm vi huy động vốn: nguồn VKD của DN chia
thành:
Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ DN
bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự
phòng nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của DN.

Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài
DN bao gồm vốn góp liên doanh liên kết, vốn vay từ ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cấp, vốn huy động từ phát hành trái
phiếu… Sử dụng nguồn vốn này, DN có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của
đòn bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi VCSH. Tuy nhiên, hình thức huy
động vốn từ bên ngoài DN cũng có nhược điểm là DN phải trả lãi tiền vay và
hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình hình kinh doanh không được thuận lợi, bối
cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của DN thì nợ vay sẽ thành gánh nặng khiến DN chịu nhiều rủi ro và
có thể mất khả năng thanh toán.
 Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia
nguồn vốn của DN thành:
Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn): là nguồn vốn có tính chất ổn định,
được DN sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm
VCSH và nợ dài hạn (trừ vay - nợ dài hạn).
Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn): là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) mà DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay – nợ quá
hạn (kể cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của người bán, người
10
mua, người lao động
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành TSDH,
phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành
TSNH. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSDH hay giữa TSNH với
nguồn vốn ngắn hạn được gọi là nguồn VLĐ thường xuyên của DN.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.

Như vậy, mỗi DN chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số nguồn
nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào DN cũng phải trả một khoản
chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi DN phải tính
toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện của việc sử dụng từng
nguồn vốn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DN
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD
Hiệu quả sử dụng VKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
11
TSLĐ
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
VCSH
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường xuyên
dụng các nguồn nhân tài vật lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì “sử dụng VKD có hiệu quả” nghĩa là với
một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và
làm cho đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh
nhất định thì phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra là ít nhất. Như vậy hiệu quả
sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo toàn vốn và tạo ra được các kết quả
theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của đồng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN phải đảm bảo khai thác nguồn lực
vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay không vận động sinh
lời; phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và mang lại
hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động SXKD.

1.2.2. Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN
Trong DN, mỗi bộ phận trong quá trình hoạt động đều có những mục
tiêu khác nhau. Trên góc độ tài chính, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD sẽ nhằm tối đa hóa giá trị DN, nghĩa là các quyết định về sử dụng
vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ nhằm mục tiêu tối đa hóa mức
sinh lời trên vốn nhưng đồng thời sẽ phải tối thiểu hóa rủi ro trong quá
trình sử dụng VKD.
- Tối đa hóa mức sinh lời trên vốn.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá xem công ty có
hiệu quả hay không, việc tối đa hóa giá trị DN phụ thuộc nhiều vào yếu tố
này. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tối đa hóa sinh lời thì sẽ chưa hẳn đã
tối đa hóa giá trị của cổ đông DN. Chỉ tiêu này không nói rõ DN sẽ gặp phải
rủi ro như thế nào. Do đó ngoài chỉ tiêu trên còn cần xem xét kết hợp với chỉ
tiêu mức độ rủi ro trong quá trình sử dụng vốn.
- Tối thiểu hóa rủi ro trong sử dụng vốn.
12
Bên cạnh mục tiêu tối đa hóa sinh lời thì mục tiêu hạn chế rủi ro trong sử
dụng vốn cũng là mục tiêu quan trọng mà DN cần hướng đến. Đặc biệt trong
giai đoạn khủng hoảng thì mục tiêu hạn chế rủi ro càng được đánh giá một
cách chi tiết và sâu sắc hơn. Rủi ro trong quản lý VKD thể hiện qua nhiều
nhân tố, nhiều chỉ tiêu. Trong đó có thể kể đến rủi ro trong việc sử dụng đòn
bẩy tài chính, rủi ro trong việc tích lũy HTK, rủi ro trong tăng khoản phải thu
… Từ năm 2009 trở lại đây, các nhà kinh tế trong nước và quốc tế đã nói
nhiều hơn đến quản lý rủi ro đối với các DN, công ty. Gần như đến giờ chúng
ta mới nhận ra được việc quản lý rủi ro là vô cùng quan trọng, giúp DN đứng
vững ngay cả trong những giai đoạn thị trường gặp khó khăn, khủng hoảng.
 Hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp. Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ, song khi nói đến

hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta không thể tách rời nó với một chu kỳ sản
xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử
dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức
quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải
đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ. Thông qua chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có
một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của
đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng
đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng ngày càng có hiệu quả.
Xuất phát từ những đặc diểm về phương thức chuyển dịch giá trị,
phương thức vận động của tài sản lưu động và VLĐ, trong khâu quản lý sử
dụng và bảo quản VLĐ cần lưu ý những nội dung sau:
13
 Xác định nhu cầu VLĐ của DN
Hoạt động SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Trong quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp
ứng cho các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải
thu, phải trả giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN
được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu nhu cầu VLĐ
thường xuyên, cần thiết của DN, dưới mức này SXKD của DN sẽ gặp khó
khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây
nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy
trong quản trị VLĐ, các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết để phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể
của DN. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần
thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – NPT nhà cung cấp
Để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thể sử dụng 2 phương pháp trực
tiếp hoặc gián tiếp:

- Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
HTK, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu VLĐ của DN.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể thực hiện theo
trình tự sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn HTK.
Bước 2: Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Bước 5: Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
14
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại
vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu
cầu vốn của DN. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều
thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của DN.
- Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ lưu chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn
cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay DTT) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự
tính của năm kế hoạch.

- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cầu
thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu
năm kế hoạch.
 Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) là một bộ phận cấu
thành nên TSNH của DN. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và
quyết định khả năng thanh toán của DN.
Quản lý vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự
15
an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Quản lý vốn
bằng tiền trong DN gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
- Chủ động lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
 Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có các khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức là
số vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động SXKD của DN.
Quản lý các khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hành hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng
hóa, dịch vụ DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội
thu lơị nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng
chi phí quản lý các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi đặc
biệt rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó DN cần đặc biệt chú trọng coi trọng
các biện pháp quản lý các khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu

khả năng sinh lời cao hơn lớn hơn rủi ro DN có thể mở rộng (nới lỏng) bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro thì DN phải thu hẹp (thắt chặt)
việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản lý các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các nội dung.
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ .
16
 Quản lý vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán
ra sau này. Trong các DN tài sản tồn kho dự trữ thường ở dưới ba dạng: Tồn
kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, tồn kho
thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có một vai trò khác nhau trong quá
trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình SXKD của DN được tiến hành liên
tục và ổn định.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ mà điều
quan trọng hơn là nhờ có dự trữ hàng tốn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp DN
không bị gián đoạn sản xuất, giảm được tối thiểu các chi phí liên quan đến dự
trữ HTK, tránh được tình trạng ứ đọng, chậm luân chuyển, đồng thời lại sử
dụng tiết kiệm và hợp lý vốn ngắn hạn.
Hiệu quả quản lý và sử dụng VCĐ của DN
Quản lý VCĐ là một nột dung quan trọng trong quản lý VKD của các
DN. Điều đó không chỉ ở chỗ VCĐ thường xuyên chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số VKD của DN, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của
DN mà còn do việc sử dụng VCĐ thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài
hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
Trong các doanh nghiêp, quản lý VKD nói chung, VCĐ nói riêng bao
gồm nhiều nội dung cụ thể liên quan mật thiết với nhau. Nhưng có thể khái

quát thành ba nội dung cơ bản: Khai thác tạo lập vốn, quản lý vốn và phân
cấp quản lý, sử dụng VCĐ trong DN.
 Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của DN
Tạo lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu kinh doanh là khâu đầu tiên trong
quản trị VCĐ của DN. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn
17
vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh, các DN phải xác định được nhu cầu vốn đầu
tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án
đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu
tư phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn vốn
đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau những mỗi nguồn vốn đều có ưu
điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng
khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ DN vừa phải chú ý
đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ ưu nhược điểm của từng nguồn
vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ VCĐ hợp lý và có lợi nhất cho DN.
 Quản lý và sử dụng VCĐ
VCĐ của các DN có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn
(mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động
kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của DN.
Để sử dụng hiệu quả VCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn, DN phải
thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu
tư, lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư, giúp DN tránh được các dự án
đầu tư kém hiệu quả.
Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp không chỉ để bảo toàn mà còn
phát triển được VCĐ của DN sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất phải luôn
đảm bảo duy trì một lượng vốn tiền tệ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn
bằng số vốn này DN có thể thu hồi hoặc mở rộng đầu tư, mua sắm các TSCĐ
tính theo giá hiện thời.
 Phân cấp quản lý VCĐ

Đối với các DN thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt
giữa quyền sở hữu vốn, tài sản nhà nước tại DN và quyền quản lý kinh doanh,
18
do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các DN chủ động
hơn trong SXKD.
Đối với các DN thuộc thành phần kinh tế khác, do không có sự phân biệt
giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của DN, vì thế các
DN được hoàn toàn chủ động trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả VCĐ
của mình theo quy chế Pháp luật quy định.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, DN trước
tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông qua phân tích
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN.
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của DN cần sử dụng chỉ
tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ. Hiệu suât sử dụng VLĐ của DN được
biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
 Tốc độ luân chuyển VLĐ: Để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ.
người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển VLĐ:
Số lần luân chuyển
VLĐ trong kỳ
= Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ (hay số lần luân chuyển VLĐ)
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này
các lớn thì số vòng quay của VLĐ trong kỳ càng nhiều, chứng tỏ VLĐ được
tiết kiệm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay VLĐ
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Vòng quay vốn càng nhanh, chu kỳ luân chuyển vốn càng ngắn chứng tỏ
19
VLĐ được sử dụng hiệu quả.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
V
TK
(+

/ -) =
M
1
Hoặc V
TK
(+ / -) =
M
1
-
M
1
360 L
1
L
0
Trong đó: V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ (được xác định bằng DTT bán
hàng của DN) kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLD kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Mức tiết
kiệm càng lớn thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ của DN tốt.
Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ = Số VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DTT cần phải có bao nhiêu
đồng VLĐ.
Bên cạnh chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ, còn chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng VLĐ như:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ
= Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao
20
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng một
số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay HTK, vòng quay các khoản phải thu, kỳ
thu tiền bình quân
 Vòng quay HTK: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ
Vòng quay hàng = Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng HTK thấp.
Kỳ thu tiền bình quân: .
Kỳ thu tiền bình
quân
=
360 (ngày)
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân để thu hồi được các khoản nợ
phải thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải
thu tăng lên.
Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Khả năng thanh toán = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật tư,

Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
21

×