Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã kiên thành, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 86 trang )

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM
--------- --------

hOàNG TiN LUN
Tên đề tài:
NH GI HIU QU KINH T CHN NUễI G TRấN A BN
X KIấN THNH HUYN TRN YấN TNH YấN BI

khoá luận tốt nghiệp đại học

H o to

: Chớnh quy

Chuyờn ngnh

: Kinh t nụng nghip

Khoa

: Kinh t & PTNT

Khúa hc

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------  --------

HOÀNG TIẾN LUẬN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ KIÊN THÀNH HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:Chính quy

Định hướng đề tài

:Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

:Kinh tế nông nghiệp

Khoa

:Kinh tế & PTNT

Khóa học

:2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn


:PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên – năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Khoá luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Ngọc Lan.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khoá luận
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên

Hoàng Tiến Luận


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Được sự đồng ý của ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên
đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát triển nông thôn,
cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô

giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để
tôi hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND xã Kiên Thành, huyện Trấn Yên tỉnh Yên
Bái đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu phục
vụ cho bản khóa luận này.
Do còn thiếu kinh nghiệm nên mặc dù đó cố gắng hết sức nhưng không
tránh khái những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Hoàng Tiến Luận


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
----- -----

CN

Công nghiệp

BCN

Bán công nghiệp

TT

Truyền thống


FAO

Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc

ĐB

Đồng bằng

TD & MNPB

Trung du và miền núi phía Bắc

BTB & DHMT

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

GO

Tổng giá trị sản xuất

MI

Thu nhập hỗn hợp

C

Chi phí sản xuất

TT


Chi phí sản xuất trực tiếp

TC

Chi phí tự có

TSCĐ

Tài sản cố định

NB

Lợi nhuận kinh tế ròng

BQ

Bình quân

KH

Kế hoạch

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3
1.3 Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 4
1.4.Bố cục của khóa luận. ............................................................................. 4
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 5
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế ............................................ 5
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ....................................... 5
2.1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế ......................... 7
2.1.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà .................... 8
2.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11
2.2.1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam ................................................... 11
2.2.2 Thực trạng giết mổ và chế biến gà ở Việt Nam ................................. 15
2.2.3 Tồn tại và thách thức trong chăn nuôi gà ở Việt Nam ....................... 17
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 19
3.2 Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 19
3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 21
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24
4.1 Tình hình cơ bản của xã Kiên Thành .................................................... 24
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 24
4.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình ................................................................... 24



4.1.1.2 khí hậu, thủy văn ............................................................................. 24
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................... 25
4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế ............................................................. 25
4.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của xã Kiên Thành .......................... 29
4.1.2.3 Tình hình sử dụng đất của xã Kiên Thành ...................................... 31
4.1.2.4 Điều kiện cơ sở hạ tầng của xã Kiên Thành .................................. 32
4.1.3 Đánh giá tình hình cơ bản của xã Kiên Thành................................... 33
4.1.3.1 Thuận lợi ......................................................................................... 33
4.1.3.2 Khó khăn ........................................................................................ 33
4.2 Tình hình chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành ............................. 34
4.3 Đặc điểm của nông hộ điều tra.............................................................. 36
4.3.1 Năng lực của hộ nuôi gà..................................................................... 36
4.3.2 Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ......................................... 42
4.3.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra ................................... 43
4.4 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà của hộ ............................................ 44
4.4.1 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà của hộ vào vụ 1 ......................... 44
4.4.2 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà của hộ vào vụ 2 .......................... 49
4.5 Kết quả và hiệu quả nuôi gà của các hộ điều tra ................................... 51
4.5.1 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức chăn nuôi ........ 51
4.5.2 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà .................................... 55
4.5.2.1 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi theo giống gà ............................... 55
4.5.2.2 Kết quả chăn nuôi theo giống gà..................................................... 59
4.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi gà ...... 61
4.6.1 Ảnh hưởng chi phí sản xuất trực tiếp đến kết quả và hiệu quả nuôi gà
..................................................................................................................... 61
4.6.2 Ảnh hưởng của kinh nghiệm chăn nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi
gà ................................................................................................................. 62


4.7 Thị trường đầu vào và đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà ở xã ........... 64

Kiên Thành .................................................................................................. 64
4.7.1 Thị trường đầu vào ............................................................................. 64
Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nuôi gà về khả năng tiếp cận các đầu vào ..... 66
4.7.2 Thị trường đầu ra................................................................................ 67
4.8.Định hướng và giải pháp ....................................................................... 69
4.8.1 Định hướng phát triển ........................................................................ 69
4.8.2. Những giái pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi gà ở xã Kiên Thành 70
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 73
5.1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 73
5.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 74
5.2.1.Đối với nhà nước ................................................................................ 74
5.2.2.Đối với chính quyền địa phương........................................................ 75
5.2.3.Đối với nông hộ chăn nuôi ................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77


DANH MỤC CÁC BẢNH BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Số lượng gà cả nước 2016-2017 ...................................................................... 12
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã Kiên Thành năm 2018 ................... 29
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng xã Kiên Thành năm 2018 ............................................... 31
Bảng 4.3: Số lượng gà trong tổng đàn gia cầm giai đoạn 2014-2018 ....................... 34
Bảng 4.4: Một số đặc điểm của hộ nuôi gà....................................................................... 36
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu về tình hình nuôi gà của hộ điều tra................................... 39
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra .............................................. 42
Bảng 4.6: Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra .............................................. 43
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1. 48
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2. 49
Bảng 4.9 : Kết quả nuôi gà của các hộ được điều tra theo phương thức chăn nuôi52
Bảng 4.10: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1 theo giống gà ........ 55

Bảng 4.11: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2 theo giống gà ........ 58
Bảng 4.12: Kết quả nuôi gà của các hộ được điều tra theo giống gà......................... 60
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà .... 62
Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nuôi gà về khả năng tiếp cận các đầu vào ................... 66
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà ............................................................................... 69


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông
nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ
luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh
vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh
mẻ. Vươn lên chiếm thành phần chủ đạo trong cơ cấu nền kinh tế. Sản phẩm
sản xuất mang lại từ nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội đó là
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu thiết yếu đảm bảo cung cấp an toàn lương
thực, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập thúc đẩy ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp địa phương và dịch vụ phát triển tạo ra
một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Hiện nay, trong bối cảnh biến đổi
khí hậu đang diễn ra trên toàn cầu như hiên nay, tình trạng thiếu lương thực,
thực phẩm trở thành những thách thức rất lớn khiến nhiều nước trên thế giới
phải nhìn lại tầm quan trọng củ
a phát triển nông nghiệp ở quốc gia mình.
Ở nước ta, nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, trong đó trồng trọt
và chăn nuôi là hai bộ phận chủ yếu. Trong mấy năm gần đây cùng với trồng
trọt, ngành chăn nuôi nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những

kết quả đáng kể.Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngành
chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với đời sống loài người từ rất sớm, hiện nay nó
đã trở thành loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam.
Ở Yên Bái chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống, loại hình
chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình nông thôn, sản phẩm gia cầm, đặc biệt


2
là thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà còn in đậm
trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó
được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Với những lý do
đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc
đẩy chăn nuôi Yên Bái phát triển như hiện nay, đã phần nào tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Hơn thế nữa, gà là vật nuôi dễ nuôi
đem lại hiệu quả kinh tế cao so với các vật nuôi khác, chu kì sản xuất ngắn,
chà NB/(C+TC) lần lượt là 1,23 lần và 0,23 lần. Tổ I có số năm kinh nghiệm
thấp nhất và đạt hiệu quả thấp nhất với các chỉ số GO/(C+TC) và NB/(C+TC)
lần lượt là 1,18 lần và 0,18 lần.
Qua đó ta thấy đối với hình thức CN, số năm kinh nghiệm trong chăn
nuôi ít ảnh hưởng tới giá trị sản xuất nhưng nó số năm kinh nghiệm càng
nhiều thì giúp cho các hộ nuôi tiết kiệm được chi phí sản xuất,cơ cấu lại các
khoản chi phí hợp lý, điều này chỉ tác động tới chi phí sản xuất của các hộ
nuôi được tiết kiệm ít lại nên lợi nhuận kinh tế ròng và hiệu quả mang lại cao.


64
Đối với hình thức BCN tiến hành phần tổ như sau:
Tổ I: Số năm chăn nuôi < 2 năm
Tổ II: Số năm kinh nghiệm từ 2-3 năm

Tổ III: Số năm kinh nghiệm >3 năm
Đối với hình thức này số năm kinh nghiệm ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết
quả cũng như hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà. Qua bảng số liệu ta có thể thấy
được giá trị sản xuất, lợi nhuận, chỉ số hiệu quả tỷ lệ thuận với số năm kinh
nghiệm. Tổ III số năm kinh nghiệm cao nhất trong ba tổ nên giá trị kinh trị sản
xuất đạt cao nhất với 11.071,27 nghìn đồng/100 con, lợi nhuận kinh tế ròng
3.341,41 nghìn đồng, các chỉ tiêu GO/(C+TC), NB/(C+TC) lần lượt là 1,43 lần
và 0,43 lần. Đối với tổ II số năm kinh nghiệm 5-7 năm đứng thứ hai trong ba tổ
do đó giá trị sản xuất đạt được 10459,27 nghìn đồng/100 con, lợi nhuận kinh tế
ròng đạt được 2.968,72 nghìn đồng/100 con và các chỉ tiêu GO/(C+TC),
NB/(C+TC) lần lượt là 1,40 lần và 0,40 lần. Còn đối với tổ I do có số năm kinh
nghiệm thấp nhât nên các giá trị kết quả và hiệu quả cũng thấp nhất.
Như vậy sau khi phân tích trên ta thấy một điều rằng kết quả cũng như
hiệu quả kinh tế bị ảnh hưởng bởi số năm kinh nghiệm đối với cả hai hình
thức CN, BCN.TT Số năm kinh nghiệm càng cao thì hiệu quả chăn nuôi gà
càng cao. Vì vậy các hộ nuôi trong suốt quá trình nuôi nên đúc kết ra nhiều
kinh nghiệm trong việc chọn lựa cách nuôi,thức ăn, mùa vụ nuôi thích hợp,
biết cách tiết kiệm chi phí chăn nuôi và giảm tỷ lệ hao hụt để đạt được hiệu
quả chăn nuôi gà cao.
4.7 Thị trường đầu vào và đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà ở xã Kiên Thành
4.7.1 Thị trường đầu vào
Qua điều tra cho thấy hầu hết trên địa bàn xã Kiên Thành đều nuôi
giống Minh dư,Ta Lai. Đối với các giống gà này hộ chăn nuôi thường mua
thông qua các lái buôn. Với hộ nuôi theo hình thức BCN,TT qua điều tra cho


65
thấy 100% hộ mua giống từ Vĩnh Phúc với giá 13000 đồng/con gà Ta lai
và15000 đồng/con gà Minh dư
Còn đối với hộ nuôi CN, qua điều tra hiện nay hầu hết các hộ đều nuôi

giống Ta lai được mua từ Vĩnh Phúc, Gà giống thường được các trung tâm
giống vận chuyển bằng đường bộ và các lái buôn gọi điện đặt, sau đó các lái
buôn bán lại cho các hộ nuôi, việc vận chuyển gà giống qua đường hàng
không giúp con giống khỏe mạnh hơn vì thời gian vận chuyển ngắn, tuy nhiên
giá giống có phần đắt hơn và yêu cầu vận chuyển với số lượng lớn nên chỉ có
lái buôn mới có thể đặt hàng. Theo như kết quả điều tra được thì không có hộ
nào cho rằng giống gà rất khó tiếp cận,có 30% hộ là khó tiếp cận.


66
Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nuôi gà về khả năng tiếp cận các đầu vào
Giống
Ý kiến

Thức ăn

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số


Tỷ lệ

câu

lệ

câu

(%)

câu

(%)

câu

(%)

trả

(%)

trả lời

lời
- Rất khó tiếp

Vốn

Thú y


trả

trả

lời

lời

0

0

0

0

0

0

10

20

- Khó tiếp cận

15

30


12

24

9

18

23

46

- Bình thường

10

20

16

32

17

34

17

34


- Dễ tiếp cận

25

50

22

44

24

48

0

0

0

0

16

32

0

0


0

0

cận

- Rất dễ tiếp cận

Nguồn: số liệu điều tra hộ nuôi gà năm 2019
Hiện nay trên địa bàn xã hầu như ở xã nào cũng không có cơ sở bán
thức ăn, thuốc thú y, , đây là khó khăn lớn và được người chăn nuôi tin tưởng
mua con giống, thức ăn , thuốc thú y. Chính vì vậy để tiếp cận với nguồn thức
ăn là điều không mấy thuận lơi với hộ chăn nuôi gà, có đến 24%hộ nuôi cho
rằng khó tiếp cận, không có hộ nuôi nào cho rằng rất khó tiếp cận vì vẫn có
cac s cơ sở ơ thành phố về bán. Đối với các hộ nuôi CN hầu hết các hộ điều
sử dụng thức ăn hỗn hợp , có chất lượng tốt nên được các hộ tin dùng. Đối với
loại thức ăn này các hộ sử dụng từ lúc úm gà cho đến khi xuất chuồng bán,
thức ăn này có 2 loại dén 3 loại tùy vào thức ăn, loại 1 từ 1tuổi đến 21 tuổi,
loại 2 từ 21-42 tuổi hoặc từ 21tuổi dến khi xuất truồng và loại 3 từ 42 đến khi
xuất chuồng, loại thức ăn này có giá từ 275-325bao/25kg, sự chênh lệch giữa
ba loại thức ăn từ 15-20 nghìn/bao/25kg. Còn đối với hầu hết các hộ nuôi
BCN,TT và những hộ nuôi quy mô nhỏ ngoài việc sử dụng thức ăn CN hộ


67
nuôi thường pha trộn thêm các loại thức ăn rẽ tiền như bột bắp với giá từ 5-7
nghìn đồng/kg, ngoài ra các hộ nuôi BCN,TT còn sử dụng thêm thức ăn tự có của
gia đình như ngô, lúa vừa tiết kiệm chi phí vừa giúp cho gà thơm ngon hơn.
Cũng tương tự như việc tiếp cận giống và thức ăn, đối với công tác thú

y cũng vậy, không có hộ nào cho rằng rất khó tiếp cận và, có 34% hộ cho rằng
bình thường và 48% hộ cho rằng dễ tiếp cận. Hàng tháng, thú y huyện và các
trạm thú y tổ chức các cuộc tập huấn cho bà con nông dân về chăn nuôi, các
cơ sở bán thuốc thú y thương tư vấn và gủi thôc vê các hộ nuôi lớn để phuc
vụ cho người dân. Do vậy, người nuôi yên tâm hơn khi chăn nuôi gà. Trải qua
những vụ nuôi gần như là trắng tay do dịch bệnh gây ra do đó hiện nay công
tác đầu tư được hộ nuôi rất chú trọng, để đảm bảo an toàn cho con giống phát
triển tốt cũng như phòng dịch bệnh hầu hết các hộ đều sử dụng thuôc thú y
nhập ngoại chất lượng tốt.
Về vốn, có 46% hộ cho rằng khó tiep cận và 54 hộ cho rằng bình
thường , vì là nông thôn nên viêc vay vốn để nuôi gà là khó khăn vơi người
dân. Chỉ có thể tiếp cận vốn vay qua bạn bè, hàng xóm, người thân.
Đối với các vật dụng rẽ tiền như bóng đèn điện, máng ăn, máng uống,
chỗi quét…thì được bầy bán ở các cửa hàng thức ăn chăn nuôi, ở các chợ và
một số cửa hàng nhỏ, vì vậy để mua các vật dụng trên cũng khá dễ dàng đối
với người nuôi.
4.7.2 Thị trường đầu ra
Sản phẩm gà hai hình thức nuôi CN và BCN trên địa bàn được phân
phối đến người tiêu dùng theo ba hướng chính:
Hướng thứ nhất: Hộ nuôi gà - người bán buôn - người bán lẽ và cơ sở
giết mổ
Gà thit được vận chuyển từ hộ đến tay người tiêu dùng qua 2 trung gian
là người bán buôn và người bán lẽ, cơ sở giết mổ. Mục đích của nhưng người


68
bán buôn trong kênh này là muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn so với với
những người bán buôn trong kênh phân phối trên, thường những người bán
buôn này là những người tại địa phương nên họ sẽ đến trực tiếp hộ nuôi để
mua sau đó bán lại cho những người bán lẽ và cơ sở giết mổ. Kênh phân phối

này chiếm 66,92 % trong toàn bộ kênh phân phối.
Hướng thứ hai: Hộ nuôi gà– người bán lẻ
Người bán lẻ ở đây của yếu là một số người buôn tại chợ, người bán lẻ
thường đến hộ nuôi gà sau đó mua với số lượng từ 20 - 50 con, sau đó trực
tiếp mang ra chợ bán, những người mua này thường không cố định mối mua
gà, họ liên hệ và mua ở nhiều hộ nuôi khác nhau. Ở kênh phân phối này người
bán lẽ trực tiếp tới mua gà tại hộ nuôi không qua trung gian nào hết nên người
bán lẽ ở đây sẽ kiếm được lợi nhiều hơn. Kênh phân phối này chiếm 16,28 %
trong toàn bộ kênh phân phối.
Hướng thứ ba : Hộ nuôi gà - người tiêu dùng
Đối với kênh phân phối này người tiêu dùng trực tiếp đến hộ nuôi để
mua với giá rẽ hơn khi mua ngoài chợ và có thể lựa được con gà vừa ý, kênh
phân phối này chiếm 15,8 %. Đa số người tiêu dùng là bà con hàng xóm hoặc
những người quen của hộ chăn nuôi, khi có tiệc tùng trong gia đình hoặc tết,
lễ họ thường tới tận hộ để mua gà.


69

Hộ gia đình

66,92%

Lái Buôn

Cơ sở giết mổ

Bán lẻ
16,28%


15,8%

Người tiêu dùng
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà

4.8.Định hướng và giải pháp
4.8.1 Định hướng phát triển
Đổi mới phương thức chăn nuôi gà chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi
truyền thống, phân tán, quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hoá, tập trung, quy


70
hoạch vùng chăn nuôi tập trung, đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư để tăng
nhanh sản phẩm hàng hoá và dễ dàng kiểm soát dịch bệnh.
Ưu tiên phát triển chăn nuôi gà theo hình thức CN, duy trì hình thức
nuôi BCN, du nhập quản lý chặt chẽ con giống trên địa bàn, chú trọng đến
bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học
trong chăn nuôi.
Hình thành và phát triển các trang trại sản xuất giống gà thương phẩm,
tiến tới chủ động nguồn giống cho cả xã.
Tăng cường công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi và giết mổ, chế biến
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tạo được sự tin tưởng cho thị trường
trong nước và hướng tới xuất khẩu.
4.8.2. Những giái pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi gà ở xã Kiên Thành
- Giải pháp về giống

Giống là một trong bốn yếu tố quan trọng đối với hoạt động chăn nuôi
gà, nó đóng một vị trí không nhỏ đối với việc nâng cao năng suất. Chất lượng
giống sử dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thu được nếu chất
lượng giống thấp,chủng loại giống chưa đa dạng khiến người dân không có sự

chọn lựa trong việc tuyển chọn giống nuôi. Cho nên nguồn giống từ ngoại
tỉnh nhập về cần được kiểm soát chặt chẽ bằng những biện pháp nghiệp vụ.
Hình thành và phát triển trại giống tại địa phương để cung cấp giống
cho người nuôi đia phương giảm mua giống từ nơi khác với giá cao và chất
lượng thấp.
- Đẩy mạnh công tác thú y

Tuyên truyền rộng rãi để người chăn nuôi hiểu biết và áp dụng các biện
pháp an toàn trong chăn nuôi, thường xuyên tiêu độc, khử trùng, vệ sinh
chuồng trại, môi trường.


71
Thực hiện tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc
biệt là vaccine dịch cúm gia cầm, thường xuyên kiểm tra tình hình chăn nuôi
của hộ, trang trại.
Tăng cường năng lực ngành thú y, nhất là cấp xã, phải trang bị các thiết
bị cần thiết nâng cao kiến thức trách nhiệm cho thú y viên.
- Giải pháp về quy hoạch và đất đai

Tiến hành kiểm tra, rà soát lại quỹ đất của xã nhằm xác định những
vùng có điều kiện thuận lợi về phát triển trang trại chăn nuôi tập trung, chủ
yếu là các vùng đất trống chưa sử dụng, đất xa khu vực dân cư tập trung, đất
hoang hóa chưa sử dụng hoặc đất trồng trọt kém hiệu quả để có thể chuyển
đổi sang phát triển chăn nuôi trang trại tập trung, cho thuê đối với tổ chức, cá
nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi tập trung, công nghiệp. Thêm
vào đó, cần có một chính sách thuê đất hợp lý và ưu tiên cho người địa
phương để hộ chăn nuôi có thể thuê đất mở rộng quy mô chăn nuôi, thiết kế
trang trại để phát triển tổng hợp chăn nuôi và trồng trọt nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Việc tiến hành giao đất lập trang trại chăn nuôi gà phải có hợp

đồng sử dụng đất chặt chẽ với chủ trang trại.
- Giải pháp hỗ trợ kỹ thuật, thông tin tuyên truyền

Mở rộng và nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo, tập huấn về
kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gà, gắn
đào tạo với thực tiễn sản xuất. Chú trọng đào tạo kiến thức chăn nuôi, thú y
cho người chăn nuôi nhỏ, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa.
Phát triển các câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích về sản xuất chăn
nuôi gà để hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm, kiến thức trong sản xuất chăn
nuôi.


72
Tổ chức thành lập các nhóm hộ nông dân sản xuất giỏi cho đi tham
quan, giới thiệu mô hình chăn nuôi tiên tiến để các hộ học hỏi kinh nghiệm và
tích luỹ kiến thức phục vụ cho chăn nuôi của gia đình.
Xây dựng trang web và bản tin kinh tế, kỹ thuật sản xuất ngành chăn
nuôi; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất nội dung quản lý và cập
nhật thông tin ngành chăn nuôi xã và cả nước.
Tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi
giữa hộ chăn nuôi của xã, các huyện và các vùng lân cận phát triển mạnh về
chăn nuôi gà như Quy Mông, Y Can…
- Giải pháp về vốn
Hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều cho rằng vốn là khâu quan
trọng và là tiền đề cho việc quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi theo hướng
công nghiệp và bán công nghiệp. Vì vậy, để tạo điều kiện tốt cho các hộ mở
rộng quy mô chăn nuôi, chúng tôi có đề nghị một số giải pháp sau:
Giúp người dân tiếp cận được với các nguồn vốn ưu đãi.
Tiếp tục phát huy vai trò của các đoàn thể như quỹ hội phụ nữ, quỹ hội
nông dân, ngân hàng chính sách…tại địa phương để góp vốn sản xuất.

Tổ chức thành lập các hiệp hội chăn nuôi nhằm hỗ trợ vốn cho nhau
cùng phát triển sản xuất.
Tăng cường mối liên kết giữa người chăn nuôi với các cơ sở thức ăn
chăn nuôi, người thu gom, bán buôn nhằm huy động vốn vào sản xuất đạt
hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo được đầu ra của sản phẩm.


73
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế
nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành ,huyện Trán Yên, tỉnh Yên Bái”, tôi rút
ra một số kết luận sau:
Chăn nuôi gà là loại hình chăn nuôi không thể thiếu trong lĩnh vực
chăn nuôi xã. Ngoài nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng
cho con người, chăn nuôi gà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu
nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người nông dân trong xã hội.
Nhìn chung, các hộ chăn nuôi gà bằng hai hình thức đó là CN và BCN
có sự đa dạng về quy mô, về mức đầu tư, về giống, về cách cho ăn, cách
chăm sóc và có sự khác nhau trong năng lực hộ, trong đó hình thức nuôi BCN
có hiệu quả hơn hình thức CN. Về quy mô, nhìn chung quy mô chăn nuôi ở
các nhóm hộ tương đối vừa phải, hộ nuôi thấp nhất 50 con/vụ/năm và cao
nhất 4000 con/vụ/năm. Đối với hình thức CN thì quy mô 500-1000 con đạt
hiệu quả cao nhất ở tất cả các chỉ tiêu hiệu quả trong số 3 nhóm, tương tự đối
với hình thức BCN quy mô đạt hiệu quả cao nhất 100-150 con. . Ngoài ra,
chăn nuôi gà của địa phương cũng đang chịu ảnh hưởng của yếu mùa vụ, vào
vụ 2 hiệu quả mang lại cao hơn vụ 1 do nhu cầu tiêu thụ tăng trong dịp Tết,
giá bán tăng cao hơn so với vụ 1. Trong hai giống gà đưa vào nuôi (Minh dư,
Ta lai) thì giống Ta lai đạt hiệu quả cao nhất.
Về thị trường đầu vào, hiện nay cơ sở thức ăn, thú y, giống mọc lên rất

nhiều nên việc tiếp cận các đầu vào là rất dễ dàng. Bên cạnh đó, người chăn
nuôi còn được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật của các hãng thức ăn và thuốc thú y
thông qua các buổi tập huấn.


74
Công tác thú y trên địa bàn rất được quan tâm đến, các hộ chăn nuôi đã
tiêm và cho uống thuốc phòng trị bệnh theo đúng quy trình, vì vậy trong mấy
năm trở lại đây dịch bệnh đã không xảy ra nhiều.
Về thị trường đầu ra, đây là mối lo ngại rất lớn đối với người chăn nuôi.
Thị trường tiêu thụ phong phú, đa dạng song người nông dân chưa tiếp cận
được với những thị trường lớn mà phải thông qua mạng lưới giết mổ và buôn
bán tư nhân nên sản phẩm thường bị ép giá gây thiệt hại cho người chăn nuôi,
đặc biệt là đối với những hộ nuôi quy mô lớn. Bên cạnh đó gà nhập lậu đang
tràn lan trên thị trường khiến người dân không bán được gà, nếu bán thì chấp
nhận giá rẻ làm cho người nuôi lỗ nặng.
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1.Đối với nhà nước
- Nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến các chính sách hỗ trợ nguồn

vốn cho các hộ khi họ áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, cho vay với số
lượng nhiều, thời hạn dài với lãi suất ưu đãi, đồng thời hỗ trợ mạnh kỹ thuật
và thúc đẩy thị trường tiêu thụ.
- Nhà nước và các cấp chính quyền cần bổ sung và hoàn thiện các chính

sách về phát triển chăn nuôi như: chính sách đất đai, chính sách tín dụng,
chính sách trợ giá cho các yếu tố đầu vào như thức ăn, thuốc thú y.
- Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ gà nhập lậu từ nước khác sang để

người dân không còn lo lắng trong vấn đề đầu ra, an tâm sản xuất.

- Để ngành chăn nuôi phát triển và đứng vững trong bối cảnh mở rộng

hội nhập quốc tế cần phải xây dựng và ban hành các qui chế quản lý, các tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm thích hợp. Đồng thời phải tổ chức thanh tra giám
sát để đảm bảo sự tuân thủ của các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm.


75
5.2.2.Đối với chính quyền địa phương
- Cần có chính sách thu hút các nhà đầu tư xây dựng và phát triển trang

trại quy mô lớn, khuyến khích hình thành và phát triển trại sản xuất giống gà
trên địa bàn xã.
- Ưu tiên phát triển hệ thống giao thông và điện, nước tại các khu quy

hoạch chăn nuôi tập trung.
- Tổ chức đánh giá, kiểm tra tình hình chăn nuôi trang trại hộ nuôi gà,

quan tâm, động viên để tăng động lực nuôi gà cho các hộ.
- Giúp người nuôi gà tìm kiếm nhiều nguồn đầu ra để nông dân không bị

ép giá khi bán.
- Cần tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật thường xuyên cho các hộ gia

đình, thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút các cán bộ có trình độ chuyên môn
trong lĩnh vực chăn nuôi gà về công tác tại các xã, phường để họ có thể phổ
biến, hướng dẫn kỹ thuật cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi theo hướng gà gia

trại, trang trại tập trung để tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, chăm

sóc, quản lý dich bệnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các hộ

các vấn đề về dịch bệnh, vệ sinh chuồng trại và cần chú trọng vào công tác
thú y để hạn chế dịch bệnh xảy ra.
5.2.3.Đối với nông hộ chăn nuôi
- Các hộ chăn nuôi cần phải tăng cường tiếp cận với thông tin thị trường,

tránh tình trạng chăn nuôi chạy theo phong trào dẫn tới bị tư thương ép giá.
Theo dõi dự báo được nhu cầu thị trường từ đó có sự điều chỉnh qui mô, cơ
cấu chăn nuôi phù hợp.
- Tuân thủ quy trình tiêm phòng vaccine và phóng chống dịch bệnh ở gà.

Cần quan tâm đến công tác vệ sinh chuồng trại và xử lý chất thải trong chăn


76
nuôi. Sau mỗi vụ thu hoạch, cơ sở chăn nuôi nên tiến hành khử trùng chuồng
trại bằng vôi bột, sau đó có thời gian để trống chuồng, phơi nắng dụng cụ
chăn nuôi để đảm bảo phòng chống dịch bệnh tốt.
- Các trang trại, gia trại, hộ nông dân cần liên kết lại với nhau, cùng giúp

đỡ nhau trong sản xuất, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau, những người sản
xuất giỏi làm gương cho những người sản xuất trung bình noi theo, đồng thời
thông tin cho nhau về nhu cầu các loại gà trên thị trường, tránh tình trạng sản
xuất tự phát, nhỏ lẻ.
- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư vào chăn nuôi gà, đầu tư trang thiết bị…,

đồng thời có biện pháp sử dụng vốn vay hiệu quả, an toàn. Không nên quá ỷ
lại hay trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước và địa phương.

- Với cả hai hình thức nuôi, các hộ cần sử dụng các nguồn lực hiện có

một cách hiệu quả hơn, cần tính toán hợp lí các chi phí đầu vào, tận dụng triệt
để các phụ phẩm nông nghiệp và lao động nhàn rồi để tiết giảm chi phí.
- Tham gia đầy đủ và nghiêm túc các lớp tập huấn nhằm nâng cao hiểu

biết và kiến thức chăn nuôi gà, tăng cường tìm hiểu những tiến bộ khoa học
kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách, báo, internet…


77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tiếng việt
1. GS.TS. Nguyễn Thế Nhã - PGS.TS. Vũ Đình Thắng (2004), Giáo
trình kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
2. GS.TS. Vũ Thiếu - PTS. Nguyễn Quang Đông - PTS. Nguyễn Khắc
Minh, Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Tài liệu tâp huấn Kỹ Thuật chăn nuôi thú y – chi cục Thú Y tỉnh Yên
Bái (tháng 4 năm 2008).
4. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2018 của UBND xã Kiên Thành.
5. Phát triển ngành chăn nuôi: Đừng đặt số lượng lên hàng đầu- Văn
Nguyễn.
6. PTS Nguyễn Duy Hoan– Giáo trình chăn nuôi gia cầm, NXB nông
nghiệp Hà Nội 1999.
7. PTS.BS Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu – Bí quyết thành công
trong chăn nuôi gà.
II.Tài liệu internet
8. – Bài thuốc chữa bệnh từ thịt gà – BS Trần
Thuấn

9. - Sử dụng phân gà
cho cây trồng trong tình hình dịch cúm gia cầm - TS. Dương Hoa Xô
10. - Kết quả điều tra nông thôn nông nghiệp,
thuỷ sản 2011, Tổng cục thống kê Việt Nam.
11. Phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững
trong chiến lược trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến 2020- Trần Công
Xuân.
12. văn hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh
thừa thiên huế


×