Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

XIN THỊ THIỀN
Tên đề tài:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hường đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

XIN THỊ THIỀN
Tên đề tài:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hường đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K47 - PTNT


Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian nghiên cứu điều tra thu thập số liệu tại xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tôi luôn chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài : “Đề xuất giải
pháp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên” đều được thu thập ,điều tra khảo sát thực tế trung
thực, nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của xã Tức Tranh và chưa được sử
dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa luận này và
các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019


ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường của trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “ Đề xuất giải pháp xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Để có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thạc sĩ : Nguyễn Mạnh Thắng – giảng viên Khoa kinh và Phát triển nông
thôn thầy là giảng viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng
như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của
mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người
truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ UBND xã Tức
Chanh đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để
phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn người dân ở xã Tức Tranh đã tạo điều kiện cho em
trong thời gian em thực tập ở địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn sự dậy dỗ tận tình của thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019
Sinh viên

Xin Thị Thiền


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tức Tranh ............................................. 19
Bảng 4.2 Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiểu chí nông thôn
mới kiểu mẫu .................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn ..................................... 26
Bảng: 4.4 Hiện trạng và dự kiến quy hoạch hệ thống thủy lợi ....................... 27
Bảng 4.5 Hiện trạng hệ thống lưới điện .......................................................... 28
Bảng 4.6: Hiện trạng và nhu câu xây dựng trường học .................................. 30
Bảng 4.7 : Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa ................................................. 32
Bảng : 4.8 Thông tin về hộ điều tra................................................................. 41
Bảng 4.9 : Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTMKM. ..... 42
Bảng: 4.10 Ý kiến của người nông dân về chương trình xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh ....................................................................... 42
Bảng 4.11 Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương.
......................................................................................................................... 43


iv

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung. .......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3
2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn .............................................. 3
2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn............................................................... 6
2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu. ..................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn
mới. .................................................................................................................... 9
2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam. .......................... 10
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
3.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 16
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 16
3.3.1. Tiêu chí đánh giá. .................................................................................. 16
3.3.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 16
3.3.3. Phương pháp xử lí phân tích số liệu...................................................... 17
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
4.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu.................................................................................. 18


v

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 18
4.1.2. Tài nguyên ............................................................................................. 18
4.1.3. Nhân lực ................................................................................................ 19
4.1.4. Đánh giá tiềm năng của xã .................................................................... 20
4.2. Thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa
bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ................................. 21
4.2.1. Thực trạng chương trình xậy dựng nông thôn mới kiểu mẫu. ............. 21
4.2.2 Kết quả thực hiện xây dựng chương trình NTMKM. ............................ 23
4.2.2 Đánh giá của người dân về việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. .. 41
4.3 Thuận lợi , khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ................................................. 44

4.3.1. Thuận lợi. .............................................................................................. 44
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 44
4.3.3 So sánh với Quyêt định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng năm 2018. .... 45
4.4. Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu trên
đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ............................... 46
4.4.1 Một số giải pháp cụ thể trong xây dựng NTMKM. ............................... 46
4.4.2 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự án. ....................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................. 51
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 52
5.2.1 Đối với UBND xã Tức Tranh ................................................................ 52
5.2.2 Đối với người dân .................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
NTM

: Nông thôn mới

NTMKM

: Nông thôn mới kiểu mẫu

TW

: Trung ương Đảng




: Nghị định



: Quyết định

TX

: Thị xã

ANTT

: an ninh trật tự

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

BCĐ


: Ban chỉ đạo

BQL

: Ban quản lý

CTMT

: Công tác mặt trận

CTXDNTM

: Công tác xây dựng nông thôn mới

GTVT

: Giao thông vẩn tải

BHYT

: Bảo hiểm y tế

VHXH

: Văn hóa xã hội

MTTQVN

: Mặt trận tổ quốc Việt Nam


CCB

: Cựu chiến binh

BC

: Báo cáo

MTQG

: Mục tieu quốc gia

TTg

: Thủ tướng

ĐCXD

: Địa chính xây dựng

KTNS

: Kế toán ngân sách

TP-HT

: Tư pháp hộ tịch

CA


: Công an

CNQSD

: Chứng nhận quyền sử dụng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương
trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, ban chấp hành
TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với mục tiêu: Xây
dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
công nghiệp và dịch vụ, gắn phát triển nông thôn theo quy hoạch, xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, gìn giữ nét văn hoá truyền thống của dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Với quyết tâm chính trị cao xã Tức Tranh xác định xây dựng NTM kiểu
mẫu là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm, bằng sự nỗ lực, phấn đấu, chỉ đạo quyết
liệt của Đảng bộ và chính quyền, sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo nhân
dân trên địa bàn xã.
Hiện nay mô hình phát triển nông thôn mới kiểu mẫu đang được thực
hiện ở một số địa phương đã vận dụng một cách có chọn lọc các phương pháp
kế thừa bài học bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhằm huy
động sự tham gia của người dân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn tồn tại một số hạn chế: Tiến độ

thực hiện còn chậm, một số tiêu chí mức độ đạt còn thấp, thiếu bền vững như
giao thông, cơ sở vật chất văn hoá, môi trường, an ninh…) Nguồn vốn phân bổ
hàng năm cho địa phương còn hạn chế. Hạ tầng phát triển chưa đồng bộ. Hiệu
quả huy động nguồn lực cho Chương trình còn thấp, chưa huy động hết tiềm
năng nội lực trong nhân dân, một số người dân vẫn còn tồn tại tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các mô hình sản xuất còn quy mô nhỏ,
chưa đi sâu vào chế biến và tiêu thụ nông sản, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định.


2

-Xuất pháp từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên,
tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: “Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn

mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên’’
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
- Đề tài đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới
kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nêu ra
những thành công đã đạt được, đồng thời xác định hạn chế và nguyên nhân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng
mô hình nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã liên quan đến xây
dựng nông thôn mới nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đánh giá được thực trạng và kết quả triển khai xây dựng, nông thôn
mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn trong nông thôn mới kiểu mẫu
trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng nông thôn mới kiểu mẫu
trên đia bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm và đặc trưng nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm
Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ
yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông
nghiệp.Theo nghị định số 41 /2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính Phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị thành phố , thị xã , thị trấn , được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy Ban nhân dân xã.
Nông thôn nước ta là những khái niệm để chỉ những vùng đất trên lãnh
thổ ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay,
dân số sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dân số nước ta.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên .
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước (nông
thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất
khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn
để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ).
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô
thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn…Trên góc độ kinh tế , nông thôn chủ yếu là sản xuất nông,lâm,thủy

sản.Về đường xá , hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô
thị. Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật


4

chất, tinh thần của dan cư nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn
hóa , phong tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị.
2.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn
Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau:
Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các
hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp,
nông dân.
Hai, so với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát
triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức
hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị
tìm kiếm việc làm và cơ hội sống tốt hơn.
Ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp hơn đô thị.
Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu…đa
dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự
nhiên. Với tính đa dạng đó nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của các
yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
2.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nông thôn
- Đặc điểm nông thôn nước ta:
Lịch sử về nông thôn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nông thôn

có đặc điểm về tổ chức: Bước đầu tiên là theo huyết thống, bước tiếp là theo
tổ chức nông thôn hình thành làng, xóm theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ
chức quan trọng nhất của nông thôn nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ
và hỗ trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, cùng nhau đối


5

phó với môi trường thiên tai, bão lũ, lụt và cả chống trộm, cướp.
Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ
phong kiến đến pháp thuộc tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm
đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam thì nông thôn nước ta mới có điều kiện
phát triển bằng nội lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ
nghèo giảm, hộ khá và giàu tăng lên, biết chữ đạt 85%, đô thị hóa tăng lên,
nhà ở kiên cố chiếm gần 70%.[7]
Tuy nhiên, nhìn chung nông thôn nước ta vẫn thuộc loại lạc hậu trên
thế giới về: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, mang nặng tính thuần nông;
Tỷ lệ lao động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa,...thì lĩnh vực nông
nghiệp vẫn chiếm chủ yếu; Cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông còn nhiều khó
khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản
xuất và lưu thông hàng hóa; Hệ số sử dụng đất, năng suất lao động thấp và
mất cân đối giữa các vùng, miền núi và đồng bằng; Mạng lưới diện đã có
nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng phần lớn cho sinh hoạt và thủy lợi, chưa đủ
cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Cơ sở chế biến và
bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho quá trình chuyên môn hóa, tập
trung hóa sản xuất bị hạn chế.
Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn
khá cao tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn
khoảng 1/3[7] dân số nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên
thành phố do tình trạng di dân ngày càng đông đi ra thành phố tìm việc làm.

Bộ máy quản lý hành chính và trình độ quản lý cán bộ nông thôn còn thấp.
Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông
nghiệp để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn; Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nông
thôn và nhiều vấn đề khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn
lực và động lực nào để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài,


6

bền vững.
- Vai trò của nông thôn:
Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông thôn có vai trò đặc biệt
quan trọng. Dân số ở nông thôn chiếm gần 70% lao động xã hội. Đã từ lâu,
nông thôn luôn là nguồn cung cấp lao động dồi dào, là thị trường tiêu thụ rộng
lớn có ý nghĩa thúc đây nền kinh tế nước ta phát triển.
Sự phát triển ổn định và cùng sinh sống của 54 dân tộc khác nhau trong
nông thôn có ý nghĩa to lớn, có vai trò quan trọng trong gìn giữ đất nước, ổn
định chính trị, an sinh xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước.
Với vai trò cung cấp tuyệt đại đa số tài nguyên đất đai, động thực vật,
rừng, biển…từ khu vực nông thôn. Bởi vậy việc khai thác và sử dụng tài
nguyên khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến bảo vệ môi trường sinh
thái, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, bảo đảm sự phát triển lâu dài, bền vững
của đất nước.
2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm:
Phát triển nông thôn bao hàm bao quát tất cả các phạm vi, các khía
cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh…. Nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân .
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức theo nhiều

quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu
và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam. Tuy
nhiên nhìn chung dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta chưa có sự tổng hợp
lý luận hệ thống về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên
cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam .
Theo ngân hàng thế giới(1975) đã đưa ra định nghĩa:“ phát triển nông
thôn là chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể- người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người


7

nghèo nhất trong những người dân sống ở vùng nông thôn được hưởng lợi ích
từ sự phát triển”.
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế kinh tế và xã hội nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,
nhưng vẫn bảo tồn được giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa
học và công nghệ. Đồng thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia
vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống
của các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ
các chiến lược kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và
các tổ chức khác

2.1.2.2. Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn
- Bao gồm: chủ trương trong nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ
chức; các cơ sở hạ tầng; khoa học và công nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng
đồng; văn hóa –giáo dục; môi trường và tài nguyên thiên nhiên; các chính
sách kinh tế xã hội. Các hợp phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại
lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông thôn.
- Xét về chủ chương nông thôn: Người dân được xá định là chủ thể
trong nông thôn, người nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần
chính. Ở đây có sự đa dạng về thành phần và sắc tộc ,tôn giáo. Đặc trưng cơ


8

bản chủ thể trong nông thôn có dân số với lực lượng lao động nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn và được coi là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò nông thôn việt nam.
-Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hưởng giữa
các chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò tác động lẫn
nhau các bộ phận đó : Cá nhân, gia đình,dòng họ,cộng đồng. Cá nhân hay
thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu , nguyện vọng, năng lực
và ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng người. Các bộ phận
đó hợp lại tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành
một chỉnh thể nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ đạo .
-Xét về các hoạt động kinh trong nông thôn: Bao gồm các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt
động thương mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, người dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất.
-Xét về tổ chức trong nông thôn : Bao gồm nhiều loại hình cả chính
thống và phi chính thống gồm: Các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền địa
phương các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau
(đoàn thanh niên, hội nông dân , hội phụ nữ….)

-Về cơ sở hạ tầng trong nông thôn :bao gồm hệ thống giao thông, hệ
thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thóng trường
học. Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của cư dân nông thôn
-Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng: Là bộ phận
quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của
người dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật được áp dụng tác động sản xuất,đời sống của cộng đồng dân cư .
-Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Gồm hệ thống y tế, các hoạt
động chăm sóc sức khỏe duy trì thường xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe cho
mọi thành viên trong cộng đồng.


9

-Về văn hóa, giáo dục: Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối
quan hệ tổng hòa giữa cách ứng xử giữa người với người trong cộng đồng cư
dân nông thôn.Hệ thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng cư
dân nông thôn phát triển với nhiều cấp độ hình thức khác nhau.
-Về môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Vùng nông thôn gắn liền với
các điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là
cơ sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng.
-Hệ thống chính sách kinh tế-xã hội: Những chính sách này nhằm phát
huy lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trưởng , bình đẳng, đồng đều
giữa các thành viên trong vùng ,miền nông thôn khác nhau .
2.1.3. khái niệm về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu.
- Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng ,
tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống .
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới từ phong trào mỗi làng một sản phẩm của Nhật
Bản
Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Hiramatsu đã khởi xướng và phát
triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP)
với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng
với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm"
dựa trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự
lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò
của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã
có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như: Nấm hương


10

Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu,… Giúp nâng cao thu nhập của
người dân địa phương.[10]
2.2.1.2. Phong trào Samuel Udong của Hàn Quốc
Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul
Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng
cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc
gia ngày một giàu mạnh hơn".
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay
đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm
đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần
nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi
mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây
dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài

ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự
cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện
này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách
miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản.
Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi
suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Nhờ hiệu quả của phong trào
Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở
thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á. [9]
2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.
2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Đầu năm 2017, Quảng Ninh đã triển khai kế hoạch xây dựng NTM năm
2017; đưa ra bộ tiêu chí cụ thể cho khu dân cư NTM kiểu mẫu (10 tiêu chí, 30
chỉ tiêu) và vườn mẫu (5 nhóm tiêu chí và 19 chỉ tiêu). Theo lãnh đạo Ban
Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM


11

kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà
ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường,
quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, nâng cao nhận
thức của người dân, xanh hoá hàng rào... Song song với đó, UBND tỉnh cũng
đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu
đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây cũng là một trong
những yếu tố khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu,
vườn mẫu tại các địa phương.
Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, đến thời điểm này, 100% địa phương trong
tỉnh đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt
so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Về xã NTM kiểu

mẫu, TX Đông Triều đang triển khai điểm tại 3 xã là: An Sinh, Bình Khê,
Việt Dân. Thực tế tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy
sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn
trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này. Các phong trào ra quân làm
sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm
bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo nhà ở và công trình
phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa phương ngày càng được người
dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi
nổi ngay từ “hạt nhân” khu dân cư trong Chương trình xây dựng NTM. Đồng
chí Trần Đức Dũng, Phó Chủ tịch UBND huyện Hải Hà, cho biết: “Tại Hải
Hà, theo đăng ký với tỉnh, huyện có 15 thôn (khu) dân cư kiểu mẫu và 150
vườn mẫu. Để người dân hiểu hơn về mô hình có ý nghĩa thiết thực này, thời
gian qua, các thôn đã thực hiện việc tuyên truyền thông qua họp tổ dân để rà
soát các nội dung thực hiện theo bộ tiêu chí về xây dựng khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu. Người dân địa phương đã dần nhận thức về vai trò chủ
thể trong chương trình và tham gia ngày càng tích cực hơn. Để các mô hình


12

triển khai đúng tiến độ, hiệu quả, trong năm 2017 huyện Hải Hà đã dành
nguồn lực hơn 3,2 tỷ đồng hỗ trợ cho các địa phương tham gia xây dựng”.
Cách làm của Hải Hà cũng là cách làm của nhiều địa phương trong tỉnh nhằm
huy động sức mạnh tổng lực của người dân, chính quyền địa phương trong
xây dựng Chương trình NTM, đặc biệt là xây dựng các mô hình xã NTM, khu
dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu và vườn mẫu.
Mặc dù các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn
mẫu cơ bản người dân đều có thể tự thực hiện được. Tuy nhiên, để người dân
khu vực nông thôn có thể nhận thức đúng, đầy đủ vai trò chủ thể của mình và
sau đó là tích cực tham gia xây dựng các mô hình NTM là điều không hề đơn

giản. Bởi nhiều địa phương, đặc biệt các khu vực vùng sâu, vùng xa, trình độ
nhận thức của người dân hạn chế, điều kiện về sinh hoạt, phát triển kinh tế xã hội khó khăn... Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền cần vào cuộc quyết
liệt, hiệu quả hơn nữa trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân
về vấn đề này. Bên cạnh những hỗ trợ từ tỉnh, thiết nghĩ, các địa phương cũng
cần linh động, vận dụng sáng tạo những cách làm hay để huy động sức dân
tham gia, đẩy mạnh sức lan toả trong xây dựng các mô hình này, như: Phát
động cuộc thi xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; xây dựng, nâng cấp,
chỉnh trang các khu dân cư NTM kiểu mẫu thành điểm tham quan du lịch trải
nghiệm làng xã NTM...[8]
2.2.2.2 Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
- Tính đến cuối tháng 7/2017, cả nước có 2.776 xã (đạt 31,1%) được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Ngay sau khi các xã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các cấp tỉnh, huyện, xã đã tập trung chỉ đạo,
thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chỉ đạo của Ban Chỉ
đạo Trung ương hoặc phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của
tỉnh, huyện.


13

Có thể nói bắt đầu từ Hà Tĩnh, mô hình nông thôn kiểu mẫu, vườn kiểu
mẫu đang thực sự có sức lan tỏa sâu rộng. Sau 6 năm thực hiện Chương trình
xây dựng NTM Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, trở thành một
trong những điển hình của cả nước trong thực hiện chương trình này. Không
chỉ đẩy nhanh, mạnh các xã về đích nông thôn mới theo 19 tiêu chí, Hà Tĩnh
đã xây dựng và ban hành 15 tiêu chí xã NTM kiểu mẫu.
Trong đó, xây dựng và nhân rộng các khu dân cư NTM kiểu mẫu là
một tiêu chí quan trọng. Đây được coi là “tiêu chí 20” trong Chương trình xây
dựng NTM của tỉnh với mục tiêu làm chuyển biến nhận thức của người dân
về phát triển kinh tế vườn, chỉnh trang nhà ở, xây dựng hàng rào xanh, bảo vệ

môi trường; thay đổi tập quán sản xuất của người dân từ tự cung, tự cấp sang
tư duy sản xuất hàng hoá, khai thác phát huy tối đa tiềm năng đất vườn.
Sau hơn 3 năm thực hiện “tiêu chí 20”, đến nay, Hà Tĩnh đã có trên
1.300 thôn triển khai xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó 490 thôn
cơ bản đạt chuẩn, 120 thôn đã đạt chuẩn và 5.556 vườn triển khai xây dựng
vườn mẫu với 1.300 vườn đạt 5/5 tiêu chí. Đó là một sự nỗ lực không hề nhỏ
của chính quyền và người dân ở mảnh đất “gánh hai đầu đất nước”.
Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây
dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện
được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ
gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu
quả, xanh hoá hàng rào... song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện
xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân
cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây chính là động lực khích lệ phong
trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương.
Đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh Thái Nguyên đều đã
chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số
đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự


14

kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Không hình thức, không
khẩu hiệu suông, tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy
sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn
trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này.
Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu
dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu
xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa
phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách

nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ở khu dân cư.
Đến với huyện Thạch Hà, nhiều người không khỏi ngỡ ngàng về cảnh
quan, môi trường của vùng nông thôn. Thực hiện triển khai xây dựng thôn
NTM kiểu mẫu và vườn kiểu mẫu, huyện Thạch Hà triển khai 10 thôn kiểu
mẫu, 35 vườn mẫu. Đến thời điểm này có thể nói là các chỉ tiêu đưa ra đã
được hoàn thành vượt mức. Những con đường bê tông thẳng tắp, hàng rào cây
xanh mát, điện thắp sáng khắp đường làng ngõ xóm. Và cùng với đó là những
khu vườn ổi, bưởi, táo trĩu quả cho thu nhập hàng chục triệu đồng mỗi vụ là
bằng chứng sinh động và rõ nét nhất cho mô hình nông thôn mới kiểu mẫu ở
Thạch Hà.
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại một số địa phương đã được công nhận
đạt chuẩn NTM của các tỉnh thành, Tổ công tác xây dựng tiêu chí NTM kiểu
mẫu của Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xã NTM
kiểu mẫu theo 2 hướng: Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu và công nhận xã
đạt NTM kiểu mẫu về lĩnh vực. Theo đó, công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu
phải là xã đạt chuẩn NTM và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng 5 nhóm
tiêu chí: Hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân; giáo dục, y tế, văn hóa; cảnh quan môi trường và quốc phòng, an ninh,
hành chính công. Trong đó có ít nhất 2 nhóm tiêu chí phải đạt tuyệt đối. Công
nhận xã đạt NTM kiểu mẫu lĩnh vực phải là xã đã chuẩn NTM và toàn bộ các


15

tiêu chí xã NTM phải được nâng cao hơn so với mức đạt chuẩn tại thời điểm
xét, đánh giá xã NTM kiểu mẫu.[11]


16


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Các vấn đề về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng xã nông thôn mới kiểu
mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, Thái Nguyên
3.1.2 Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu : từ 08/2018 đến 12/2018
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã liên quan đến xây
dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh
- Đánh giá thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới
kiểu mẫu tại xã Tức Tranh tỉnh Thái Nguyên
- Thuận lợi ,khó khăn trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã
Tức Tranh.
- Đề xuất các giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Tiêu chí đánh giá.
- Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020. (Theo QĐ số: 1164/QĐ-UBND, ngày 15
tháng 5 năm 2017)
3.3.2. Thu thập số liệu
3.3.2.1. Tham khảo kế thừa các số liệu đã có sẵn.
- Thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến chương trình xây dựng NTM từ



17

các Nghị định, Quyết định, Thông tư, của Trung ương, tỉnh Thái Nguyên, tập
trung các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các số liệu về xây dựng
nông thôn mới tại một số xóm của xã xã Tức Tranh; các tài liệu, báo cáo, các
công trình nghiên cứu khoa học, website viết về xây dựng nông thôn mới và các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn
- Các số liệu cũng được thu thập tại Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới cấp xã, tổ thường trực Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã, tại cơ
quan lưu trữ các cấp.
3.3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
-Phương pháp điều tra bảng hỏi
+ Tiến hành điều tra phỏng vấn 03 xóm Bãi Bằng, Gốc Gạo và Tân
Thái, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương.
+ Chọn mẫu mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài chọn 60
hộ nông dân mỗi xóm 20 hộ để tiến hành điều tra khảo sát.
+ Sau khi tiến hành được số lượng mẫu và địa điểm điều tra, tiếp theo
cần phải xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin.
-Phương pháp quan sát trực tiếp
-Phương pháp thống kê
3.3.3. Phương pháp xử lí phân tích số liệu
- Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các
thông tin số liệu tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu theo mục đích
nghiên cứu của đề tài. Phiếu điều tra các hộ sau khi hoàn thành sẽ được tổng
hợp, xử lý và phân tích thông tin tại phần mềm excel.


×