Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tìm hiểu hoạt động chuyên môn của cán bộ xây dựng nông thôn mới xã thịnh đức, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.03 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TẠ THỊ BÍCH PHƯƠNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGHUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019



Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TẠ THỊ BÍCH PHƯƠNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGHUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Lành Ngọc Tú

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám Hiệu cùng các thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong
suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Lành
Ngọc Tú đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chu đáo, và giúp đỡem trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND
và các đoàn thể cán bộ chuyên môn trong xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên đã
quan tâm tạo điều kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập với đề tài: “Tìm hiểu
hoạt động chuyên môn của cán bộ xây dựng nông thôn mới xã Thịnh
Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Em xin bày tỏ lòng cảm

ơn sâu sắc tới cán bộ chuyên môn Lăng Đại Thành luôn tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế, cung cấp thông tin, số liệu cần
thiết để bài báo cáo của em được hoàn thiện một cách đầy đủ nhất.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà bản thân chưa nhận thấy được.
Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên
Tạ Thị Bích Phương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất cây hàng năm ......................................................... 18
Bảng 3.2: Số lượng vật nuôi của xã Thịnh Đức giai đoạn 2017-2018 ................. 20
Bảng 3.3: Kết quả công tác giáo dục năm học 2018-2019 ............................. 23


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

STT

Viết tắt

1

BCĐ

2

BHYT

3

CNH – HĐH

4

Đ/C

5

HĐND

6

HTX


7

MTQG

8

NTM

Nông thôn mới

9

PTNT

Phát triển nông thôn

10

THCS

Trung học cơ sở

11

TTTN

Thực tập tốt nghiệp

12


UBND

Ủy ban nhân dân

13

VPĐP

Văn phòng điều phối

14

XDNTM

Ban chỉ đạo
Bảo hiểm y tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đồng chí
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Mục tiêu quốc gia

Xây dựng nông thôn mới


iv

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1

1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ ...................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 5
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 7
2.1.1. Một số lí luận liên quan đến xây nội dung thực tập ................................ 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................... 11
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................... 13
2.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 15
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 16
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức.............. 16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 17
3.1.3. Điều kiện văn hóa xã hội....................................................................... 21
3.2. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 26
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 26
3.2.2. Hoạt động của cán bộ phụ trách chương trình NTM tại UBND xã
Thịnh Đức........................................................................................................ 26
3.2.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở............................................... 34


v

3.2.4. Mặt hạn chế trong công tác XDNTM tại xã ......................................... 36

3.2.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 36
3.3. Nội dung thực tập ..................................................................................... 38
3.3.1. Công việc liên quan đến XDNTM tại UBND xã .................................. 38
3.3.2. Các công việc khác tham gia cơ sơ thực tập ......................................... 40
3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 42
3.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 43
Phần 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 46
4.1. Kết luận .................................................................................................... 46
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Công cuộc “Đổi mới” do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI
đã đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và không ngừng phát triển
trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là sơ sở và
lực lượng để phát triển phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một chương trình
trọng tâm của nghị quyết số 26-NQ/TW, nghị quyết toàn diện nhất về phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Công tác xây dựng
nông thôn mới được coi là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên; chủ
trương XDNTM là chủ trương quan trọng, hết sức đúng đắn, hợp lòng dân,

được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngay trong những năm đầu triển khai,
chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM đã nhanh chóng trở thành phong
trào của cả nước.
Đồng hành cùng nông dân để chia sẻ những thuận lợi, khó khăn trên
con đường hướng tới phát triển một nông thôn kiểu mới hiệu quả và bền vững
là những cán bộ phụ trách xây dựng NTM tại các địa phương.
Thịnh Đức là xã miền núi nằm ở phía Tây, cách TP Thái Nguyên 10
km có diện tích tự nhiên là 1.612,99 ha có 1.898 hộ và 7.175 khẩu, được
phân bố trên 25 xóm, xóm ít nhất có 33 hộ, xóm nhiều nhất có 118 hộ.
Ðồng bào theo đạo thiên chúa có 372 khẩu, chiếm 5,2% dân số; đồng bào
dân tộc thiểu số có 720 khẩu, chiếm 10 % dân số. Là một xã miền núi có
diện tích đồng ruộng bậc thang nằm xen kẽ các đồi, núi dốc từ bắc xuống nam


2
nằm cạnh Sông Công và có hệ thống thuỷ lợi Núi Cốc tưới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Cùng với toàn tỉnh chương trình xây dựng nông thôn mới đang được xã
Thịnh Đức thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn được thay đổi, đời sống
của người dân được cải thiện, giảm nghèo, nhiều nét đẹp văn hóa được phát
huy. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết mới đáp ứng nhu
cầu đặt ra như:
Kiến thức về XDNTM của đội ngũ cán bộ còn có những hạn chế (nhất
là đội ngũ cán bộ cơ sở rất yếu về kiến thức và phương pháp tổ chức XDNTM
trên địa bàn xã). Đây đang là trở ngại lớn nhất cho thực hiện chương
trình. Công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là cư dân nông thôn còn chưa
đạt hiệu quả cao.
Công tác quy hoạch, xây dựng đề án (kế hoạch) nông thôn mới của xã
theo 19 tiêu chí được coi là điều kiện tiên quyết của chương trình. Tuy nhiên
đến nay, công tác này triển khai còn chậm và chưa đồng bộ.

Phát triển sản xuất, tăng thu nhập được coi là gốc của XDNTM nhưng
đang là vấn đề khó nhất trong thực hiện tiêu chí này của chương trình.
Có thể thấy rằng, vai trò của đội ngũ cán bộ là vô cùng quan trọng đối
với sự thành công hay thất bại của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
tại địa phương. Xuất phát từ bối cảnh và lí do trên, em quyết định chọn vấn đề
“Tím hiểu hoạt động chuyên môn của cán bộ xây dựng nông thôn mới xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên
cứu cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
Tìm hiểu vai trò chức năng nhiệm vụ hoạt động chuyên môn của cán bộ
phụ trách điều phối nông thôn mới tại xã Thịnh Đức. Nhằm đánh giá hiệu quả
công tác hoạt động điều phối xây dựng nông thôn, từ đó đề xuất một số giải


3
pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách XDNTM, đồng thời nâng
cao kiến thực thực tiễn của sinh viên trước khi ra trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
- Hiểu biết và nắm vững chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về
chương trình XDNTM.
- Tìm hiểu được vị trí vai trò, chức năng, nhiệm vụ, của cán bộ phụ
trách chương trình NTM.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của cán bộ phụ trách trong việc thúc đẩy phát triển nông thôn, nâng cao đời
sống người dân.
- Có kiến thức về phương pháp phân tích, tổng hợp, báo cáo.
1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Nâng cao phẩm chất, đạo đức cá nhân, ý thức nghề nghiệp.

- Tạo cho bản thân tác phong làm việc chuyên nghiệp, hợp tác, thân
thiện phục vụ cộng đồng.
- Nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không
chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập.


4
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng ban để có thể
hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
- Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức
- Tìm hiểu bộ máy quản lý, chức năng, vai trò, nhiệm vụ và môi trường
làm việc tại UBND xã Thịnh Đức
- Tìm hiểu các hoạt động của cán bộ phụ trách chương trình NTM.
- Tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội do UBND xã tổ chức trong

thời gian thực tập.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn của cán bộ XDNTM
- Hoàn thiện báo cáo thu hoạch và báo cáo thực tập.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Tìm hiểu thông tin qua các tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: dùng bảng kiểm kê để tìm hiểu
một số thông tin như: Họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công việc
cụ thể, chức năng, nhiệm vụ.....của cán bộ công chức cấp xã.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lý công việc của các cán bộ.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Dùng word và excel để tổng
hợp lại các số liệu và viết báo cáo cho hoàn chỉnh.


5
Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
STT

Loại thông tin
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

1

Nguồn thu thập
Phòng thống kê xã Thịnh Đức

hội, tình hình dân số lao động
của Xã Thịnh Đức
2


Các vai trò, nhiệm vụ, chức năng Cán bộ xây dựng nông thôn mới
của cán bộ xây dựng nông thôn

xã Thịnh Đức

mới
3

Kết quả hoàn thành nhiệm vụ

Cán bộ xây dựng nông thôn mới
xã Thịnh Đức

4

Các khái niệm liên quan đến
NTM

Nguồn Internet, giáo trình, bài
giảng

-Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập
được chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết
cho đề tài.
- Cách tiếp nhận các văn bản, nghị quyết và cách xử lí vấn đề của cán
bộ xây dựng nông thôn mới xã đối với các văn bản,nghị quyết.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân loại và xử lý
thông qua phần mềm Microsoft Excel.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
-Thời gian: từ ngày 15/08/2018 đến ngày 23/12/2018
- Địa điểm thực tập: UBND xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.


6
- Làm việc như một nhân viên tại văn phòng điều phối xây dựng nông
thôn mới, chấp hành mọi phân công của nơi thực tập.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập
để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
- Quan sát, học tập và học hỏi kinh nghiệm làm việc của cán bộ phụ
trách Chương trình NTM để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp


7

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lí luận liên quan đến xây nội dung thực tập
* Khái niệm nông thôn
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
* Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. [1]
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật
tự xã hội.[1]
* Khái niệm XDNTM
- Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của


8
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; Sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông
thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà là vấn đề kinh tế - chính trị
tổng hợp; Giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn

kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn
minh.[1]
* Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn
2010-2020, bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...[9]
* Khái niệm cán bộ XDNTM
- Cán bộ XDNTM là những người cán bộ có quyền và trách nhiệm thực
hiện việc lập kế hoạch quản lý, kiểm soát và phát triển xây dựng nông thôn
kiểu mới nhằm hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.[2]
- Cán bộ XDNTM cấp xã là người trực tiếp chỉ đạo hay trực tiếp làm
công tác trong lĩnh vực XDNTM trên địa bàn cấp xã.Đây là người trực tiếp
tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động xây
dựng NTM của nông dân.
- Kiến thức, kỹ năng mà cán bộ phụ trách XDNTM xã cần có:


9

Vì cán bộ XDNTM làm việc trực tiếp với bà con nông dân - là những
người lớn tuổi, trong môi trường xã hội nông thôn, Người cán bộ XDNTM có
nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
chương trình NTM, các tiêu chí mới; tập huấn các tiêu chí NTM cần có trên

địa bàn cho bà con. Người cán bộ XDNTM cấp xã phải nắm vững cac, phải
có kiến thức tiêu chí XDNTM của xã mình và kinh nghiệm làm việc với nông
dân, trong môi trường xã hội nông thôn thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Do đó, để làm tốt công tác XDNTM cán bộ cấp xã phụ trách XDNTM
cần trang bị kiến thức tổng hợp. Đó là:
- Kiến thức xã hội và cuộc sống nông thôn, địa phương nơi mình làm việc.
- Kiến thức về đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước
và của địa phương
- Kiến thức, kỹ năng về tập huấn, đào tạo và hướng dẫn cho người dân
các tiêu chí của NTM
- Kỹ năng tổ chức, lập kế hoạch hoạt động tại xã
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: khả năng nói, kỹ năng viết (viết báo
cáo, viết tin bài ...) và giao tiếp, ứng xử tốt.
-Kỹ năng lãnh đạo: tự tin, gương mẫu và có khả năng thuyết phục quần
chúng, tiếp cận được với các đối tác, với lãnh đạo địa phương.
- Kỹ năng sáng tạo trong điều kiện làm việc độc lập tại địa phương.[2]
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Cán bộ phụ trách XDNTM muốn hoạt động có hiệu quả thì rất cần đến
các quy định của nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan đến
nội dung học tập:
* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương:
Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 03 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành;


10
Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 07 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020;

Quyết đinh số 1996/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về Quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và
biên chế của văn phòng điều phối giúp ban chỉ đạo thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp;
Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05 tháng 09 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “ Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việcQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mớigiai đoạn 2016-2020.
* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tình Thái Nguyên:
Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí vè xã
nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu, xóm nông thôn mới kiểu mẫu và
hộ gia đình nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020;
Kế hoạch số 15/KH-VPĐP ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc tập huấn, bối dưỡng cán bộ xây dựng thuộc Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, năm 2018.
* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của xã Thịnh Đức: gồm các loại văn
bản như kế hoạch, chương trình, quyết định, nghị quyết, công văn và một số
loại văn bản khác...


11
Quyết định số 09-QĐ/ĐU ngày 22/6/2018 của UBND xã Thịnh Đức về
việc Kiện toàn Ban chỉ đạo nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông

thôn mới, giai đoạn 2016 – 2020;
Kế hoạch số 66-KH-UBND ngày 24/9/1018 của UBND xã Thịnh Đức
về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã
Thịnh Đức, giai đoạn 2018 – 2020
Báo cáo số 116/BC- UBND ngày 5/11/2018 của của UBND xã Thịnh
Đức về việc báo cáo Kết quả thực hiện thông báo, kết luận tại cuộc giám sát
chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố Thái Nguyên về kết quả thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thịnh Đức
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
* Tại Nhật Bản
Nhật Bản và phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm”: Từ năm 1979, tỉnh
trưởng Oita- Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong
trào “ Mỗi làng, một sản phẩm” (One Village, one Product - OVOP) với mục
tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của Nhật Bản. Phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” dựa
trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ; tự
lập; nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai
trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kĩ thuật, quảng bá, hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP,
Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao
như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu,... giúp nâng
cao thu nhập của nông dân tại địa phương.[9]
* Tại Trung Quốc
Trong những năm vừa qua Trung Quốc có nhiều giải pháp và chính sách
tích cực để phát triển nông nghiệp - nông thôn, trong đó có hai giải pháp lớn.


12
- Xây dựng NTM hình thành mô hình nông thôn văn minh

Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những
làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng”: Đường thẳng tắp, dân cư chia
thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống
nhau, ít cây xanh và không gian cảnh quan công cộng xen kẽ. Do đó nó giống
phố hơn làng .
Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu
thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khuôn viên rộng khoảng
300-500 m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện nghi sinh hoạt
của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy móc cơ khí cho
sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất chuyên canh.
Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến nông sản.
Nông dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết lao
động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi trường,
thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. Nhiều người là lao động làm thuê cho
doanh nghiệp (hình thành lớp công nhân nông nghiệp ở nông thôn).
- Có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn
Trung Quốc xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỉ chính vì vậy
càn phải phát triển hiện đại hóa nông nghiệp, hiện đại hòa hạ tầng sản xuất.
Chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực ở địa phương.
Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công
thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây
dựng NTM.
Thực hiện chủ trương “Sản nghiệp hóa nông nghiệp”. “Sản nghiệp hóa
nông nghiệp” được giải thích là: Lấy thị trường trong và ngoài nước làm
hướng đi, lấy nông hộ làm cơ sở, lấy doanh nghiệp đầu tàu làm chỗ dựa, lấy
hiệu quả kinh tế làm trung tâm.[10]


13


2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào XDNTM đã có bước phát triển mới, đã trở thành phong trào
chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi Chính
phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về XDNTM và chính thức phát động phong
trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ - CP ngày
28/10/2008. Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ - TTg “Phê
duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới”, Quyết định số
800/QĐ - TTg “Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010- 2020”. Đặc biệt ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu
chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện.
Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới huyện Trấn Yên - “cánh chim
đầu đàn” trong phong trào xây dựng nông thôn mới của tỉnh miền núi
Yên Bái
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Trấn Yên, việc tuyên
truyền, vận động người dân, cộng đồng dân cư phát huy tính chủ động, tích
cực tham gia luôn được chú trọng. Đối với những tiêu chí mà sự tham gia,
vào cuộc của người dân là nhân tố quyết định như tiêu chí về hộ nghèo, y tế,
môi trường và an toàn thực phẩm, thu nhập..., huyện Trấn Yên chủ động triển
khai, vận động sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.
Ở Trấn Yên, phong trào xây dựng xã hội học tập đang góp phần tạo lập
những thiết chế văn hóa mới, những sinh hoạt cộng đồng sôi nổi gắn liền với
phát triển kinh tế-xã hội, mang lại hiệu quả cao. Đến nay, Trấn Yên đã có 2
mô hình cộng đồng học tập cấp xã. Huyện phấn đấu trong năm 2017 đạt 5 mô
hình cộng đồng học tập cấp xã; 70% số hộ, 70% số dòng họ và trên 60% số
thôn, bản được công nhận gia đình, dòng họ, thôn, bản học tập. Ông Nguyễn
Khánh, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Trấn Yên cho biết: Bên cạnh các gia
đình, dòng họ, cộng đồng học tập, huyện Trấn Yên còn thành lập được 6 câu

lạc bộ khuyến học như các câu lạc bộ: Khuyến học và phát triển ngành nghề


14

cây trồng, vật nuôi; khuyến học tiếng nói chữ viết dân tộc gắn với phát triển
kinh tế- xã hội; khuyến học các làn điệu hát giao duyên, dệt vải yếm áo người
Dao… Sự tham gia tích cực của người dân giúp cho phong trào xây dựng đời
sống văn hóa thêm khởi sắc, góp phần thiết thực để xây dựng nông thôn mới
ở Trấn Yên.
Việc vận động nhân dân tham gia hiến đất, đóng góp công lao động để
xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương được coi là kinh nghiệm quý
trong việc huy động sức dân, phát huy được hiệu quả tích cực đối với một
huyện nghèo. Những con đường giao thông nông thôn đã hoàn thành nhờ sự
đóng góp đất đai, sức người, sức của, sự quyết tâm, đồng lòng của người dân
chính là minh chứng rõ nét nhất.
Việc triển khai và thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình,
các nguồn vốn, chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn
các xã, đặc biệt là các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, chương trình hỗ trợ giảm nghèo bền vững, tập trung các giải pháp hỗ trợ
phát triển sản xuất… được huyện Trấn Yên xác định chính là trọng tâm giải
quyết các vấn đề khó khăn nhất trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
vùng cao, đó là nguồn vốn và việc hoàn thành tiêu chí nâng cao mức thu nhập
của người dân.
Đến nay, huyện Trấn Yên có 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 6 xã đạt từ
10 đến 15 tiêu chí và 9 xã còn lại đạt từ 7 đến 9 tiêu chí. Huyện phấn đấu đến
năm 2020, tất cả các xã đạt đủ các tiêu chí, đưa Trấn Yên trở thành huyện
nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Yên Bái. Để đạt được mục tiêu đó, từ nay đến
năm 2020, huyện Trấn Yên xác định phải hoàn thành cơ bản việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các xã; đảm bảo toàn bộ hệ thống

giao thông từ huyện đến trung tâm xã, đường liên xã được cứng hóa; nâng thu
nhập của người dân nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2015; nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt trên 50% và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 12%. Bên
cạnh đó, huyện quan tâm nâng cao chất lượng y tế, công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nâng
cao mức hưởng thụ đời sống tinh thần cho người dân...


15

Sự quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở; sự
đồng lòng, ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân, vì mục tiêu chung là
đem lại lợi ích cho người dân một cách thiết thực chính là “chìa khóa” mang
lại những hiệu quả tích cực trong phong trào xây dựng nông thôn mới ở huyện
vùng cao Trấn Yên.[8]
2.2.3. Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản và Trung Quốc
cho thấy: Dù là quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú
trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh
nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông
thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện
đại, nâng cao thu nhập cho người dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông
dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.
XDNTM được coi là quốc sách lâu dài của mỗi quốc gia. Đối với Việt
Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo
phát triển kinh tế và và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra
nhiệm vụ thực hiện chương trình XDNTM. Xây dựng các làng xã có cuộc
sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.

Chính vì vậy, để xây dựng NTM thành công cần phải có một đội ngũ
cán bộ có năng lực, có trình độ quản lý, hiểu biết khoa học kỹ thuật để vận
động được quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia chương trình XDNTM.


16

Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Thịnh Đức nằm phía Tây Nam của thành phố Thái Nguyên, với tổng
diện tích tự nhiên là 1.612,69 ha. Ranh giới hành chính xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp phường Thịnh Đán: phường Tân Lập và xã Quyết Thắng.
- Phía Nam giáp thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên.
- Phía Đông Bắc giáp phường Tân Lập.
- Phía Đông giáp xã Tích Lương.
- Phía Tây giáp xã Phúc Trìu và xã Tân Cương
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Thịnh Đức có địa hình dạng đồi bát úp, xen kẽ các điểm dân cư và
đồng ruộng. Địa hình của xã nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ
cao trung bình là 6 – 8m. Nhìn chung địa hình của xã thuận lợi cho phát triển
đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp và phát triển hạ tầng.
3.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Xã Thịnh Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều được phân chia làm 04 mùa rõ rệt (xuân- hạ- thu- đông), song chủ
yếu là hai mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng
10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với đặc điểm điều kiện khí hậu,
thời tiết như sau:

- Chế độ nhiệt: Nhiệt đô trung bình năm khoảng 22 – 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.


17
- Nắng: Số giờ nắng các năm là 1.588 giờ. Tháng 5 – 6 có số giờ nắng
nhiều nhất khoảng 170 – 180 giờ.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ
yêu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa các năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sựu biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7
(mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh
lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 – 17 %.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Thịnh
Đức nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Xã Thịnh Đức không có sông lớn chảy qua, nên chế độ thúy văn chịu
ảnh hưởng của các sông, hồ giáp ranh như: Sông Công và Hồ Núi Cốc. Ngoài
ra trên địa bàn còn có hệ thống kênh, mương, ao hồ nhằm phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Ngành trồng trọt
Năm 2018, UBND xã đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
nông nghiệp và gieo trồng cây hàng năm đến các xóm trong toàn xã. Khuyến
khích người dân đầu tư tập trung sản xuất, mở rộng mô hình trồng cây ăn quả, áp
dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản

xuất hàng hóa cả về năng xuất và chất lượng. Chỉ đạo sản xuất, thu hoạch cây
trồng vụ Đông, vụ Xuân và vụ Mùa năm 2018.
Diện tích gieo trồng cây lương thực cả năm đạt 734,7 ha, trong đó: Lúa
là 592,7 ha/593ha bằng 99,9% KH, ngô là 142 ha/165ha bằng 86,06% KH.


18
Sản lượng lương thực có hạt năm 2018 đạt 3.939,6 tấn/3.724 tấn bằng
105,7% kế hoạch trong đó: Thóc 3.228,7tấn/2.905,7 tấn bằng 111,1% KH;
ngô: 710,9 tấn/818,4 tấn bằng 86,8% KH.
Diện tích lúa cao sản cả năm đạt 232 ha (vụ xuân 120 ha; vụ mùa 112ha)
Kết quả cụ thể từng vụ như sau:
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất cây hàng năm
Chỉ tiêu

ĐVT

Vụ đông 2017 – 2018

Vụ xuân 2018 Vụ mùa 2018

1. Lúa:
- Diện tích

Ha

236,6

356,1


- Năng suất

Tạ/ha

54,6

54,6

- Sản lượng

Tấn

1.285,7

1.943

2. Ngô
- Diện tích

Ha

62,7

66,5

13,8

- Năng suất

Tạ/ha


48,5

51,1

51,6

- Sản lượng

Tấn

299,3

340,4

71,2

(Nguồn: UBND xã Thịnh Đức)
+ Vụ đông 2017 - 2018: Diện tích Ngô đông: 61,7 ha bằng 100% KH vụ
đông, Năng suất đạt 48,5 tạ/ha, sản lượng đạt 299,3 tấn.
+ Vụ xuân 2018: Diện tích lúa: 236,6 ha bằng 100% KH vụ xuân, Năng
suất đạt 54,3 tạ/ha, sản lượng đạt 1.285,7 tấn; diện tích Ngô: 66,5ha bằng 100%
KH vụ xuân. Năng suất đạt 51,1 tạ/ha, sản lượng đạt 340,4 tấn
+ Vụ mùa 2018:Diện tích lúa đạt 356,1 ha bằng 99,74% kế hoạch vụ
mùa, Năng suất đạt 54,6 tạ/ha, sản lượng đạt 1.943 tấn; diện tích ngô đạt 13,8ha
bằng 72,6% kế hoạch vụ mùa, năng suất đạt 51,6 tạ/ha, sản lượng đạt 71,2 tấn;
Tổng diện tích chè toàn xã là 218,5ha trong đó diện tích chè kinh doanh là
217,3ha năng suất bình quân ước đạt 152 tạ/ha sản lượng ước đạt 2.432 tấn.



×