Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

tìm hiểu khả năng sinh trưởng của giống bưởi sa điền trung quốc tại xã tân cương thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.81 KB, 23 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam ta có khí hậu đa dạng, có thể phát triển được các loại cây ăn quả
nhiệt đới, á nhiệt đới và cây ăn quả ôn đới. Mặc dù có khí hậu, đất đai thuận lợi
cho cây ăn quả phát triển, nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội mà nghề trồng cây ăn
quả ở Việt Nam trước đây kém phát triển và sản lượng hàng húa thấp.
Từ lâu, người làm vườn đã hiểu rõ trồng cây ăn quả là một nghề kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu nhập ổn định hơn so với các cây trồng khác, có
thể bảo vệ tài nguyên môi trường, đặc biệt là vùng đất dốc, vùng đồi núi. Theo
nhiều kết quả điều tra cho thấy, trên cùng một đơn vị diện tích, cây ăn quả cho thu
nhập cao hơn nhiều lần so với cây lương thực. Hiện nay, phong trào trồng cây ăn
quả tăng nhanh và có chiều hướng phát triển mạnh. Cây ăn quả cùng với một số
cây công nghiệp, cây đặc sản khác đang được đánh giá là cây trồng quan trọng
trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi
trường sinh thái ở các tỉnh trung du miền núi. Với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay, khi vấn đề về nhu cầu lương thực cho xã hội đã được giải quyết một
cách cơ bản, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân được cải thiện thì nhu cầu về chất
lượng bữa ăn đảm bảo đủ dinh dưỡng và độ an toàn cao đang là sự quan tâm của cả
xã hội. Để đáp ứng yêu cầu trên thì nhu cầu về số lượng và chất lượng quả ngày
càng tăng, đặc biệt là những loại quả có giá trị như bưởi, chuối, dứa, nho, … Từ
những yêu cầu thiết yếu đó của xã hội, việc phát triển cây ăn quả cũng như những
nghiên cứu nhằm đưa ra các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng cây ăn
quả là điều kiện hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân.

Các loại cây có múi, như cam quýt (Citrus: cam, chanh, bưởi,…) là những
cây có giá trị dinh dưỡng và cho hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại cam quýt đang
được trồng trên thế giới cho quả với các vị đặc trưng như: có vị ngọt và chua nhẹ,
ngọt và rất ngọt đã phần nào đáp ứng nhu cầu thị hiếu rất khác nhau của người tiêu


dùng ở mọi lứa tuổi, chúng vừa làm thức ăn bồi bổ sức khỏe, lại dùng cho ăn
kiêng, làm vị thuốc. Tựy từng loại mà của cam quýt có thành phần dinh dưỡng
khác nhau. Trong 100g phần ăn được có 298g nước; 0, 5g prụtờin; 0, 4g chất béo;
9, 3g tinh bột; 44mg vitamin A; 0, 07 Mg vitamin B1; 0, 02 Mg vitamin B2; 0, 4
mg niacin; và 44 mg vitamin C. Ngoài ra còn có narilgin trong hợp các chất
glucosid
Vì vậy bưởi có ý nghĩa trong việc bồi bổ sức khỏe cho con người, nú có giá
trị trong y học phương đông, tham gia vào nhiều vị thuốc cổ truyền. Bưởi còn là
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến: bánh kẹo, nước giải khát. Bưởi cùng
với các hoa quả khác góp phần vào thị trường xuất khẩu nâng cao đời sống của
nhân dân.
Việt Nam được xác định là quê hương của cam quýt. Ngoài những giống
cam quýt địa phương, nhập nội, hiện nay còn tìm thấy nhiều loài hoang dại thuộc
họ cam quýt. Nghề trồng cam quýt đã tồn tại hàng trăm năm nay, trong quá trình
sản xuất, chọn lọc tự nhiên, một số giống địa phương và giống nhập nội đã trở
thành nổi tiếng gắn liền với từng địa danh như bưởi Năm roi, bưởi Đoan Hùng,
bưởi Phúc Trạch, bưởi Phú Diễn , …
Chính vì thế mà bưởi ngày càng xuấthiện nhiều trên thị trường và được
trồng ở nhiều vùng miền khác nhau. Với Thái Nguyên một mảnh đất giàu truyền
thống anh hùng nhưng đời sống của nhân dân có nhiều khó khăn thì cây bưởi là
một trong những loại cây được đưa vào trồng để giúp bà con nâng cao đời sống
của mình. Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi đặt vấn đề tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tìm hiểu khả năng sinh trưởng của giống bưởi Sa Điền (Trung
Quốc) tại Xã Tân Cương Thành phố Thái Nguyờn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá khả năng phù hợp của giống bưởi thí nghiệm trong điều kiện sinh
thái tại Thành phố Thái Nguyên, với hy vọng có thể phát triển ra sản xuất, nâng
cao thu nhập cho người dân góp phần cải thiện điều kiện nền kinh tế quốc dân.
1.3. Yêu cầu

-Theo dõi khả năng phục hồi của những cây bưởi giống (bứng lên bằng rễ
trần) giai đoạn đầu mới giõm vào trong bầu.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của những cây bưởi thí nghiệm sau khi
trồng tại Xã Tân Cương – Thành Phố Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
Củng cố các kiến thức đã được học và vận dụng một cách sáng tạo những
kiến thức đó vào thực tế sản xuất. Có cơ hội học hỏi thêm những kinh nghiệm
trong thực tiễn sản xuất, nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao Khoa học kỹ
thuật cho bản thân.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản suất
- Nâng cao nhận thức của người dân địa phương khi tiếp nhận tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, tạo sự tin tưởng của dân đối với các tiến bộ kỹ thuật.
- Góp phần xây dựng bưởi đặc sản, xây dựng thương hiệu bưởi, mở rộng
diện tích sản xuất nhằm góp phần nâng cao đời sống của nhân
dân.



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Cây ăn quả có múi có những nhu cầu nhất định về môi trường và về dinh
dưỡng. Mỗi một vùng nhất định, do có tính phong phú, đa dạng của điều kiện sinh
thái, đã sinh ra nhiều chủng loại và có nhiều biến dị để chọn lọc. Qua quá trình
chọn lọc tự nhiên có những đặc tính quý, đáp ứng được nhu cầu của sảnxuất.
Do đặc tính thích ứng của giống cây ăn quả có múi với điều kiện môi trường
(chủ yếu là điều kiện khí hậu) mà qua các quá trình di thực (bằng con đường nhân

giống vô tính), nhiều giống còn duy trì được một số đặc tính tốt của cây mẹ nơi
nguyên sản, ngoài ra nú còn thể hiện một số đặc tính tốt hơn.
Công tác chọn giống rất có ý nghĩa trong việc tìm ra các giống quý mang
đặc tính riêng của từng vùng, như một thứ đặc sản (nguồn gen quý) của một vùng
nhất định có thể duy trì và nhân rộng ra sản xuất bằng các phương pháp nhân giống
vô tính.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm và các biện pháp kỹ thuật đối với cây có
múi
2.2.1. Nguồn gốc
Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quớt có lịch sử trồng
trọt lâu đời nhất. Có nhiều kết quả nghiên cứu nói về nguồn gốc của cam quớt(Bùi
Huy Đáp (1960) [5]; Trần Thế Tục (1967) [13]; … phần lớn đều thống nhất cam
quớt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Himalaya Trung
Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam Indonecia hoặc kéo
đến lục địa Úc.
Các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo (theo tác giả Bùi Huy Đáp
(1960) [5]) có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn Độ, một thuyền trưởng người Ấn Độ có
tên là Shaddock đã mang giống bưởi này tới trồng ở vùng biển Caribe, sau đó bưởi
được giới thiệu ở Palestin vào năm 900 sau công nguyên và tiếp theo mới đến các
nước ở châu Âu. Bưởi chùm (Citrus paradisis) được xác định là dạng đột biến hay
dạng con lai tự nhiên của bưởi (Citrus grandis), xuất hiện sớm nhất ở vùng
Barbadas miền tây Ấn Độ, tiếp theo là trồng ở Bang Florida (Mỹ) vào năm 1809,
sau đó lan rộng và trở thành một trong những sản phẩm

quả chất lượng cao ở châu Mỹ. Các giống quớt cũng được xác định có nguồn
gốc ở miền nam châu Á, gồm miền nam Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, sau đó
được những người đi biển mang đến trồng ở Ấn Độ.
Tóm lại, cam quớt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, sự lan trải của cam
quớt trên thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc chiến tranh
trước đây.

2.2.2. Phân loại
Theo tác giả Swingle, W. T và Reece, P. C. (1967) (trích theo tác giả Bùi Huy
Đáp (1960) [5] thì:
Cây bưởi có tên khoa học là: citrus grandis (L). Osbeck.
Cây bưởi thuộc bộ: Rustales.
Họ: Rutaceae.
Họ phụ: Aurantioideae.
Chi: Citrus.
Chi phụ: Eucitrus.
Loài: Citrus maxima (grandis).
2.2.3. Đặc điểm thực vật học
Bưởi là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm, cây
trưởng thành có thân, tán lớn, hạt đơn phôi, …
* Rễ: nhìn chung cam quýt có bộ rễ ăn nông. Theo V. P. Ekimốp (Nga) thì
trên biểu bì của rễ non có nấm cộng sinh. Nấm có tác dụng tốt cho rễ cam quýt như
vai trò của lông hút với các cây trồng khác. Sự phân bố rễ của cam quýt phụ thuộc
vào đặc tính của giống, mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhn
chung rễ cam quýt ăn nông từ 0 – 30 cm (Trần Như í và cs, 2000) [14].
* Thân cành
Trong 1 năm cam quýt có nhiều đợt cành:
+ Cành xuân nảy mầm vào tháng 2,3,4.
+ Cành hè nảy mầm vào tháng 6,7,8.
+ Cành thu nảy mầm vào tháng 9, 10.
+ Cành đông nảy mầm vào tháng 11,12.

Tựy từng giống, tựy từng cây, tựy từng điều kiện khí hậu và chăm sóc mà
lượng cành và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có thể quanh
hợp được, trong các đợt cành thì cành xuân thường ra đều, tập trung và cành ngắn,
còn cành hè thường khỏe, lá to, dài nhưng rải rác hơn, cành thu kém hơn cành hè
và cành đông thì yếu ớt (Trần Như í và cs, 2000) [14]. Trong đó, cành cam quýt có

3 loại: cành mẹ, cành dinh dưỡng, cành quả.
- Cành mẹ: Sinh ra cành quả có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành năm
trước. Qua theo dõi cho thấy tựy theo từng giống thường cành thu hoặc cành hè
làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao.
- Cành dinh dưỡng: Cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh có nhiệm vụ
chính để quang hợp, thực ra giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng không có giới hạn
rõ, năm nay là cành dinh dưỡng, sang năm là cành mẹ.
- Cành quả: Tựy giống cam quýt mà cành quả có độ dài từ 3 - 25 cm thông
thường từ 3 - 9 cm. Cành quả có lá tản thường đậu quả tốt hơn cành quả không có
lá.
* Lá: cam quýt vốn có lá kép song đến nay dấu vết còn lại là eo lá dưới gốc
lá đơn, lá là một trong những chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi thọ của lá
thay đổi phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng của cây.
Ở Việt Nam tuổi thọ trung bình của lá là 15 – 24 tháng, ở vùng á nhiệt đới
còn dài hơn.
Tựy theo giống và tựy theo mùa, lá có thể khác nhau về hình dạng, độ lớn,
màu sắc, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu.
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả.
* Hoa:Hoa cam quớt phần lớn có mùi thơm. Xét về hình thái có 2 loại hoa:
hoa phát triển đầy đủ và hoa dị hình (Bùi Huy Đáp (1960) [5]. Hoa đầy đủ có cánh
dài màu trắng và có công thức cấu tạo: K
5
; C
5
; A
(20-40
; G
(8-15)
, thường thì số nhị gấp 4 lần
số cánh hoa và xếp thành 2 vòng, nhị hợp. Hoa dị hình: là những hoa bị thiếu khuyết 1

trong các bộ phận của hoa.

Về hoa tự cũng có 2 loại: hoa đơn và hoa chùm. Hoa đơn có 2 dạng: dạng
cành đơn có nhiều lá và 1 hoa ở đầu cành, dạng này có khả năng đậu quả cao nhất,
trong điều kiện được chăm sóc tốt thì cây sẽ có nhiều loại cành này; dạng cành
không có lá, thường có nhiều cành quả/ 1 cành mẹ, cuống ngắn dễ lẫn với dạng hoa
chùm. Hoa chùm: có 3 dạng: dạng trên cành ở mỗi nách lá có 1 hoa và 1 hoa ở ngọn
cành, trên mỗi cành có từ 3 - 7 hoa và khả năng đậu từ 1 - 2 quả; dạng trên ngọn
cành có 1 hoa và mỗi nách lá có 1 hoa và có 1 số lá không hoàn chỉnh, chỉ ở dạng
vảy, dạng này tỷ lệ đậu quả không cao; dạng hoa chùm không có lá có từ 4 - 5 hoa,
loại này tỷ lệ đậu quả rất thấp hoặc không đậu.
* Quả: Khi còn xanh chứa nhiều axit đến khi chín thì lượng axit giảm,
hàm lượng lượng đường và chất tan tăng lên.
Cấu tạo quả gồm 2 phần: Vỏ quả và vỏ thịt
+ Vỏ quả: Gồm vỏ ngoài và vỏ giữa
+ Thịt quả: Bộ phận chính của thịt quả là các con tép, màu sắc thịt quả
phụ thuộc và sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả còn có các hạt dầu thơm
quyết định hương vị quả.
+ Quả có 2 đợt rụng sinh lý:
- Đợt 1: Sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (tháng 3 – 4) quả còn nhỏ khi rụng
mang theo cả cuống.
- Đợt 2: Khi quả đạt đường kính 3 - 4 cm (cuối tháng 4) quả rụng không mang
theo cuống.
* Hạt: Tựy theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng màu sắc
và phôi hạt. Các loại quả thuộc cây có múi phần lớn là hạt đa phôi, riêng cây bưởi
là hạt đơn phôi.
2.2.4. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi
* Yêu cầu về điều kiện khí hậu
Nhìn chung các giống bưởi đều ưa khí hậu á nhiệt đới. Bưởi trồng ở những
vùng khí hậu này thường cho năng suất cao và chất lượng quả ngon.


Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng bưởi và cam quýt lớn đó là vùng Địa
Trung Hải, Châu Mỹ và Châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ là vùng trồng lớn nhất
sau đó đến Châu Á. Theo thống kê của FAO năm 1997, sản lượng bưởi của khu vực
này là 3. 497 triệu tấn - chiếm 69,4% sản lượng bưởi của thế giới. Các nước còn lại
ngoài khu vực này chỉ có 1. 541 triêu tấn - chiếm 30,6%.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới từ năm 2005 - 2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Diện tích (ha) 271. 976 256. 814 256. 547 251. 407 253. 971
Năng suất (tạ/ha) 148, 470 172, 977 251,713 267,543 258,507
Sản lượng (tấn) 4. 038.
029
4. 442.
312
6. 457.
637
6. 726.
219
6. 565.
351
(Nguồn:FAOSTAT/Statistics)[15]
Từ bảng thống kê trên chúng ta thấy:
- Từ năm 2005 –2008 diện tích trồng bưởi trên thế giới giảm 20. 569 ha
nhưng năng suất tăng 119. 073 tạ/ ha kéo theo sản lượng tăng 2. 688. 190 tấn.
- Từ năm 2008 – 2009: diện tích trên thế giới tăng 2. 564 ha nhưng năng suất
giảm 9. 036 tạ/ ha nên kéo theo sản lượng cũng giảm 160. 868 tấn. Điều này chứng
tỏ tình hình sản xuất bưởi không ổn định. Nguyên nhân do:
+ Có thể là do bị thiên tai: bão, sương, gớa, … tàn phá.
+ Hay cũng có thể bị bệnh greening nên phải phá đi.
Bảng 2.2: Sản lượng bưởi của một số nước trên thế giới

TT Quốc gia
Sản lượng
Tăng
trưởng
2007 2008 2009
1 Thế giới 6. 457. 637 6. 726. 219 6. 565. 351 107. 714
2 Trung Quốc 2. 352. 786 2. 606. 146 2. 768. 308 415. 522


thiều Thanh Hà, Lục Ngạn, các cây ăn quả đặc sản như sầu riêng, măng cụt,
chôm chôm ở miền Nam,
Cây cam quýt đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta. Lê Quý Đụn(1962)
đã mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là liên cam), cam vú (nhũ
cam) da sần vị rất ngon; cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị
chua dịu; cam sành (sinh cam) vỏ dày, vị chua nhẹ, cam mật vỏ mỏng vị ngọt;
cam giấy tức kim quất da rất mỏng màu hồng trông đẹp mắt vị chua; quất trục
(cây quýt) ghi trong một số sách cổ Trung Quốc là sản phẩm quý của phương
Nam đem sang Trung Quốc trước tiên. Các báo cáo của tác giả Tanaka (Nhật
Bản) trong chuyến đi khảo sát châu á đã nhắc đến loài cam quýt đựơc trồng ở
Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay ở Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi
tiếng, những giống bưởi này được Tanaka thu nhập từ vườn thực vật Sài Gòn
mang về trồng thử nghiệm ở Nhật Bản [6], [19].
Tuy nhiên, cây cam quýt mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời kỳ sau
1954, thời kỳ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đặc biệt sau những năm 60 của thế kỷ
XX nhờ chính sách phát triển nông nghiệp của Chính phủ. Diện tích và sản lượng
cam quýt tăng nhanh, nhiều nông trường trồng cam quýt được hình thành ở miền
Bắc như nông trường Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Vân Du, Đông
Hiếu, Sông Con, Phủ Quỳ, Bố Hạ với diện tích hàng ngàn ha cam quýt. Cùng với
các vùng cam quýt truyền thống như bưởi Đoan Hùng, bưởi Phúc Trạch, cam Bố
Hạ, quýt vàng Bắc Sơn, cam sành Hà Giang…, nghề trồng cam quýt được coi là một

nghề sản xuất mang lại hiệu quả cao và được nhiều người quan tâm.
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất bưởi của Việt Nam
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2005 2006 2007 2008 2009
Diện tích Ha 1. 940 2. 000 2. 037 2. 056 2. 129


Khi canh tác bưởi, muốn có hiệu quả cao cần có một quy trình đồng bộ,
trong đó các biện pháp kỹ thuật tác động ở thời kỳ kinh doanh nhằm cải thiện khả
năng đậu quả, mã quả và năng suất quả là rất quan trọng.
Cắt tỉa: thời kì kinh doanh cây đã có tán ổn định, hàng năm loại bỏ các cành
sâu, bệnh, cành vượt, cành yếu, cành nằm trong tán.
Ngắt bỏ hoa dị hình, hoa nhỏ, quả non ra muộn, ở vị trí không thuận lợi cho
việc hình thành quả.
Ở thời kì đậu quả 1 – 2 tuần phun các chất điều tiết sinh trưởng kết hợp với
các vi lượng nhằm xúc tiến quá trình lớn, giảm số hạt làm đẹp mã quả (Vũ Công
Hậu, 1996) [8].
Theo Võ Hữu Thoại và cs (Viện nghiờn cứu cây ăn quả Niền Nam) [10] khi
cây ở thời kì kinh doanh chúng ta có thể tác động các biện pháp xử lý ra hoa. Theo
tác giả: bưởi ra hoa cần thời gian khô hạn để phân hóa mầm hoa, vì vậy ở các vườn
quản lý được nước thì có thể tạo sự khô hạn để bưởi ra hoa đồng loạt. Tạo sự khô
hạn từ tháng 12 – 01 năm sau, thu hoạch quả vào tết Trung Thu (trái vụ khoang
tháng 7 – 8 dương lịch). Hoặc tạo khô hạn vào tháng 3 – 4 dương lịch thu hoạch quả
vào Tết Nguyên Đán (chính vụ khoảng tháng 12 dương lịch). Gặp lúc mưa nhiều có
thể dùng tấm nilon đen che phủ quanh gốc cũng có thể tạo sự khô hạn để xử lý ra
hoa. Cũng theo tác giả, nếu muốn thu hoạch bưởi vào tháng 11 – 12 dương lịch ta có
thể tác động như sau:
Sau khi thu hoạch xong tiến hành vệ sinh vườn như: cắt tỉa cành già, cành

sâu bệnh, làm cỏ, quét vôi gốc… rồi bón phân với liều lượng tựy vào sự sinh
trưởng và tuổi cây. Cây được bón phân lần 2 trước khi ngừng xử lý ra hoa, đến đầu
tháng 3 dương lịch ngừng tưới nước cho tới ngày 20/ 3 (20 ngày) thì bắt đầu tưới
trở lại, mỗi ngày 2 – 3 lần và liên tục 3 ngày. Sau ngừng tưới nước, nếu cây ra lộc
non, chúng ta có thể dùng các loại phân bón lá lên cây để giúp lá cây mau thành
thục. Đến ngày thứ 4 tưới nước mỗi ngày một lần. 10 – 15 ngày sau khi cây ra hoa
sẽ rụng cánh Trong nghiên cứu, cây bưởi ít được quan tâm hơn các loại cây có múi
khác. Kết quả bước đầu nghiên cứu về bưởi của Trần Thế Tục (1977). Tác giả tiến
hành nghiên cứu 8 giống bưởi: Đoan Hùng, bưởi ngọt Như quỳnh, Đại học Nông
Nghiệp I (Pumello), bưởi đường Yên Phong, Phú Thọ I, Phú Thọ II, Phú Thọ III.
Tác giả đã nêu ra

Cây giống sản xuất bằng phương pháp chiết cành phải có thời gian giữ lại
trong túi bầu polyetylel hoặc rọ tre/nứa, kích thước: chiều cao x đường kính = 35 x
15 (cm) và được chăm sóc trong vườn ươm từ 4 – 6 tháng, có bộ rễ đã húa nâu và
từ cấp 4 - 5 trở lên, có 3 cành cấp 1 và không ít hơn 2 cành, đường kính của các
cành từ 1, 0 – 1, 5 cm với bộ lá xanh lục, bánh tẻ, không sâu bệnh, dài tối thiểu 50
cm.
Các giống sản xuất bằng phương pháp ghép cũng phải được tạo hình cơ bản
trong vườn ươm, có ít nhất 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành. Đường kính
cành ghép cách điểm ghép từ 0, 5 – 0, 7 cm, dài từ 50 cm trở lên, có bộ lá xanh tốt,
không sâu bệnh. Cây giống được trồng trong túi bầu polyetylel với kích thước quy
định: chiều cao x đường kính = 35 x 14 cm.
2.6.2. Chuẩn bị đất trồng
Chuẩn bị đất trồng bao gồm: Phát quang; san mặt bằng; thiết kế vườn trồng;
đào hố; bón phân lót và lấp hố; các công việc khác như làm đường, mương rãnh
tưới tiêu nước…
- Phát quang và san ủi mặt bằng: Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng
cây ăn quả núi chung và trồng bưởi đều phải phát quang, thậm chí phải đánh bỏ
toàn bộ rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cho việc thiết kế vườn

được dễ dàng. Từ những nơi đất quá dốc sẽ áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu,
nghĩa là chỉ phát quang, dóy cỏ, san lấp những chỗ quá gồ ghề sau đó thiết kế và
đào hố trồng cây, còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng, sau khi phát
quang, san ủi sơ bộ có thể dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa
sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự bốc hơi nước của vườn sau
khi phát quang.
Đối với các loại đất chuyển đổi khác (ví dụ chuyển đổi từ cây trồng sang cây
trồng bưởi) cũng cần phải dọn sạch và tạo mặt bằng trước khi thiết kế.
- Thiết kế vườn trồng: Bao gồm các nội dung công việc như bố trí lô thửa,
đường đi, mương rãnh tưới tiêu nước, bố trí mật độ khoảng cỏch…
- Đào hố và bón phân lót: Sau khi đã thiết kế xong tiến hành đào hố và bón
phân lót.

+ Kích thước hố: Nguyên tắc là đất xấu đào hố rộng và sâu, đất tốt đào hố
nhỏ hơn. Thông thường hố trồng bưởi được đào với kích thước: chiều rộng x chiều
dài = 0, 8 m x 0. 8 m hoặc 1 m x 1 m. Khi đào lấp đất mặt từ 0, 5 – 0, 6 m đổ về
một bên để trộn với phân bón lót, lớp đất còn lại đổ về một bên.
+ Phân bón lót (tính cho 1 hố)
Phân hữu cơ (phân chuồng hoặc hoai mục): từ 50 – 80 kg
Phân lân supe: 1 – 1, 5 kg
Kali sunfat : 0, 5 – 1 kg
Vôi bột : 1 kg
Tất cả các loại phân trên trộn đều với lớp đất mặt bón xuống đáy với 3/ 4 hố.
đất còn lại đạp nhỏ lấp phủ lên trên mặt hố, hơi cao hơn mặt hố khoảng 15 – 20 cm
để quá trình tưới nước, đất nén chặt bằng mặt hố là được.
Công việc đào hố, bón lót phải làm xong trước khi trồng ít nhất 1 tháng.
2.6.4. Trồng cây
* Thời vụ trồng
- Thời vụ tốt nhất vào tháng 2 – 3 dương lịch.
- Cũng có thể trồng vào tháng 8 – 9 (đã lập thu).

* Cách trồng
Đào một hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp đất vừa bằng cổ rễ
hoặc cao hơn 2 – 3 cm. Không được lấp quá sâu.
Trồng xong mỗi cây cần cắm một cái cọc để buộc thân cây cho gió khỏi lay
làm cây đổ, tưới nước đẫm để đất và rễ cây tiếp xúc chặt với nhau và dùng cỏ mục để
tủ gốc. Chú ý phải tủ cách gốc 10 – 15 cm để tránh sâu, bệnh xâm nhập.
2.6.4. Kỹ thuật chăm sóc
* Chăm sóc ở thời kì chưa cho quả (1 – 3 năm tuổi)
- Làm cỏ, bón phân,tưới nước.
+ Vườn cây phải luôn luôn sạch cỏ, đặc biệt là xung quanh gốc trong phạm vi
bán kính 40 – 50 cm. Dùng cỏ khô, rơm rạ tủ xung quanh gốc để vùng rễ cây thường
xuyên ẩm và hạn chế được cỏ dại. Giữa các hàng cây để có thể trồng xen các cây họ
đậu như lạc, đậu tương hoặc cây thuốc, rau xanh để có thêm sản phẩm khi bưởi chưa
có quả, đồng thời cũng là biện pháp phòng trừ cỏ dại hiệu quả. Trên đất dốc không
thể trồng xen các cây nông nghiệp ngắn ngày,

- Cắt ngắn là tỉa bỏ những đầu cành để hãm bớt tốc độ sinh trưởng vươn cao,
thúc đẩy các mầm cành phía dưới phát triển.

















Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc).
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và khả năng sinh
trưởng của giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc).
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Tiến hành từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 1 năm
2011.
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Tân Cương – Thành Phố Thái Nguyên.

Nhìn chung, khí hậu và thời tiết thành phố Thái Nguyên là thích hợp cho cây
ăn quả có múi sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên để cây ăn quả có múi nói chung
và cây bưởi nói riêng sinh trưởng, phát triển tốt cần có biện pháp kỹ thuật kịp thời
vào thời điểm nhiệt độ và ánh sáng không thích hợp.
4.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống bưởi thí nghiệm
4.2.1. Khả năng phục hồi của những cây bưởi thí nghiệm sau khi giõm bằng rễ
trần
Nếu điều kiện sinh sống phù hợp thì những cây bưởi thí nghiệm sau khi giõm
sẽ phục hồi nhanh, sớm ổn định và nhanh chóng được xuất vườn. Những cây bưởi
giống sau khi bứng lên bằng rễ trần, đưa vào bầu và giõm trong nhà lưới chờ ngày
xuất vườn, khả năng phục hồi được thể hiện qua bảng 4. 2 và 4.3.
Bảng 4.2: Khả năng phục hồi của cây bưởi giống sau khi giõm trong nhà lưới
Công
Thức

Số lá
trên cây
khi
giõm(lá)
Số lá
trên cây
khi đã
ổn
định(lá)
Số lá
bị rụng
Thời
gian
cây
hồi(ngày
)
Thời
gian ra
lộc mới
(ngày)
Thời gian
đạt tiêu
chuẩn xuất
vườn(ngày
)
CT1(ĐC
)
11, 50 8, 50 3, 00 8 22 55
CT2 11, 25 10, 25 1, 00 6 22 55
CT3 12, 40 9, 00 2, 60 6 22 55

CT4 12, 55 10, 55 2, 00 6 22 55
Các công thức (2,3,4) có xử lý thuốc kích thích ra rễ (N3M) đều có ảnh
hưởng tốt đến khả năng phục hồi của những cây bưởi giống sau khi giõm, cụ thể:
thời gian hồi phục nhanh hơn 2 ngày, số lá trên cây bị rụng ít hơn.
Với các phương pháp xử lý thuốc kích thích ra rễ khác nhau mức độ ảnh
hưởng cũng khác nhau. Trong quá trình hồi phục số lá bị rụng của CT2 (hồ rễ bằng
thuốc kích thích ra rễ) là ít nhất, chỉ rụng 1 lá, CT4 bị rụng 2 lá. Có thể do vừa hồ
rễ vừa tưới thuốc kích thích ra rễ làm nồng độ thuốc tăng

Bảng 4.6: Kích thước lộc thành thục và số lá trên lộc thành thục
Chỉ tiêu
Đợt lộc
Đường kính gốc
cành (cm)
Chiều dài
cành (cm)
Số lá / cành (lá)
Lộc Thu 2010 0, 41 11, 92 7, 20
Lộc Đông 2010 0, 32 14, 20 6, 80
Số liệu bảng 4. 6 phản ánh: Lộc thu có đường kính gốc cành dài 0, 41 cm,
chiều dài cành 11,92cm, số lá/ cành là 7, 2. Còn lộc đông có đường kính gốc cành
là 0,32cm, chiều dài cành là 14, 2 cm, số lá/ cành là 6, 80 cm. Điều này cho thấy
lộc thu có đường kính thước đường kính gốc cành lớn hơn và số lá/ cành nhiềuhơn
lộc đông; lộc đông tuy có chiều dài cành lớn hơn lộc thu nhưng đường kính gốc
cành và số lá/ cành ít hơn. Điều này chứng tỏ lộc đông yếu hơn lộc thu.
4.3.2. Khả năng sinh trưởng của hình thái tán cây
Đối với cây ăn quả núi chung, đối với cây bưởi nói riêng hình thái cây là đặc
điểm của giống. Với xu hướng hiện nay ta thường chủ động tạo tán cho cây có
hình thái như mong muốn. Tuy nhiên khả năng tăng trưởng về hình thái cây cũng
phản ánh được sức sinh trưởng của cây, và sức sức sinh trưởng của cây được thể

hiện thông qua các chỉ tiêu: động thái tăng trưởng đường kính gốc cây, đường kính
tán, chiều cao cây.
Khi theo dõi về các chỉ tiêu về hình thái chúng tôi có được số liệu như bảng
4.7.



Bảng 4.7: Động thái tăng trưởng hình thái tán cây

(ĐV: cm)
Chỉ
tiêu
Tháng
Đường kính gốc Đường kính tán Chiều cao cây
Số đo Tăng Số đo Tăng Số đo Tăng
8 0, 59 0,00 26, 30 0, 00 34, 50 0, 00
9 0, 59 0, 00 26, 80 0, 50 34, 70 0, 20
10 0, 65 0, 06 27, 50 0, 70 35, 30 0, 60
11 0, 83 0,18 30, 01 2, 51 38, 00 2, 70
12 1, 13 0, 30 34, 00 3, 99 41, 20 3, 20
1 1, 26 0, 13 39, 27 5, 27 41, 95 0, 75
Tăng trưởng 0, 67 12, 97 7, 45
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Động thái tăng trưởng đường kính gốc:
Đường kính gốc là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn
giống, đường kính gốc biểu hiện khă năng vững chắc của cây và liên quan đến khả
năng tạo tán của cây. Tuy nhiên mức độ tăng trưởng phụ thuộc vào bản chất của
giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. Qua đó ta thấy động thái tăng
trưởng đường kính gốc từ tháng 8/ 2010 đến thỏng 1/ 2011 tăng 0,67 cm; tăng
mạnh nhất từ tháng 11 đến thỏng 12 tăng 0,3 cm. Sau đó chậm dần lại vào tháng 1/

2011 tăng 0,13 cm.
- Động thái tăng trưởng đường kính tán cây:
Đường kính tán cây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá tốc độ tăng
trưởng của cây, bên cạnh đó đường kính tán cây còn tỷ lệ thuận với tuổi cây và có
liên quan chặt chẽ đến năng suất của cây, đồng thời đường kính tán còn làm cơ
sởđể ta xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc.
Trong vòng đời của cây thì thời kỳ kiến thiết cơ bản là thời kỳ cây sinh
trưởng và lộc lá mạnh nhất nên đường kính tán cũng tăng mạnh nhất vì vậy cắt tỉa
tạo tán là tiền đề cho cây đạt năng suất cao sau này. Khi đó, từ tháng 8/

2010 đến tháng 1/ 2011 tăng 12, 97 cm,do mới được đưa vào trồng nên
những tháng đầu tăng rất chậm, từ thỏng 8 đến tháng 10 tăng 1, 2 cm, nhưng từ
tháng 10/ 2010 đến tháng 1/ 2011 đã đi vào ổn định nên tăng rất nhanh tăng được
11,77 cm.
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây:
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sinh
trưởng của cây nhưng để thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch ta thường khống chế
sinh trưởng chiều cao cây và mở rộng đường kính tán. Tuy nhiên mức độ tăng
trưởng chiều cao cây của giống phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống, điều
kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác.
Khi theo dõi ta có được: chiều cao cây từ tháng 8 đến tháng 1/ 2010 tăng 7,
45 cm. Trong đó tháng 11 đến tháng 12 tăng mạnh nhấtđược 3, 95 cm. Tháng 8,
tháng 9, tháng 10 và thỏng 1 tăng rất chậm tăng từ 0, 2 đến 0, 75 cm.
4. 3. 3. Đặc điểm hình thái lá của giống bưởi thí nghiệm
Hình thái lá là đặc điểm để phân biệt giống bưởi. Khi theo dõi về đặc điểm
lá của giống bưởi thí nghiệm chúng tôi có bảng số liệu sau:
Chỉ
tiêu Ch
ỉ tiêu
Đợt lộc

Chiều dài lá
(cm)
Chiều rộng lá
(cm)
Hình dạng lá
Lộc thu 2010 10, 74 4, 80 Hình ovan
Lộc đông 2010 9, 50 4, 50 Hình ovan
Qua số liệu bảng trên chúng tôi thấy hình thái lá của các cây giống như đặc
điểm của giống và đều có hình ovan dài, đuôi lá hơi nhọn. Tuy nhiên lộc đông lá
có kích thước nhỏ hơn. Vì những cây bưởi thí nghiệm mới trồng tuy lộc thu là đợt
lộc đầu tiên nhưng do điều kiện thích hợp nên kích thước của lộc thu dài hơn lộc
đông cả về chiều dài lá và chiều rộng lá.

4. 4.Tình hình sâu bệnh hại của giống bưởi Sa Điền
Vốn nằm trong điều kiện nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều nên rất
thuận lợi cho sâu bệnh hại phát sinh, phát triển. Đối với tất cả các loại cây trồng
nói chung và đối với cây bưởi nói riêng sâu bệnh hại gây ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình sinh trưởng, phát triển của cây, từ đó làm giảm năng suất và giá trị
thương phẩm. Bưởi là cây ăn quả có giá trị nhiệt đới có bộ lá quanh năm xanh tốt,
sâu bệnh hại nhiều sẽ gây ảnh hưởng trầm trọng tới sự sinh trưởng và phát triển
của cây.
Qua thời gian theo dõi tôi thấy có xuất hiện triệu chứng một số loại sâu bệnh
hại hớnh như: Sâu vẽ bùa, sâu đục thân, sâu xanh hại lá, một số loại bệnh chính như:
bệnh chảy gụm, thối gốc chảy nhựa, bệnh loét, vàng lá. Tuy nhiên chúng tôi cũng đã
phát hiện và chữa trị kịp thời dựa trên cơ sở dự tính và dự báo.
Như vậy trong quá trình chăm sóc chúng ta thường xuyên theo dõi, phát hiện
kịp thời để có những biện pháp phòng, trừ hiệu quả và không gây ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng của cây, đảm bảo cho cây có bộ khung tán vững chắc ở giai đoạn
kiến thiết cơ bản là tiền đề cho cây phát triển tốt, đem lại năng suất cao và ổn định
sau này.














Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
5.1.1. Ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ N3M
- Các công thức xử lý thuốc kích thích ra rễ đều phục hồi nhanh hơn công
thức đối chứng (không xử lý) 2 ngày.
- Công thức 2 (hồ rễ bằng thuốc kích thích trước khi giõm) hiệu quả tốt nhất,
trong quá trình giõm chỉ rụng 1 lá. Công thức 4 (vừa hồ rễ, vừa tưới nước) số lá ít
rụng hơn công thức 3 (chỉ tưới thuốc kích thích) và nhiều hơn công thức 2.
5.2.2. Khả năng sinh trưởng của bưởi thí nghiệm
- Lộc thu sinh trưởng tương đối khỏe, số lượng lộc thu 3, 05 lộc, chiều dài
đạt 11, 92 cm có thời gian sinh trưởng 35 ngày.
- Lộc đông khả năng sinh trưởng chậm hơn và kéo dài hơn, số lượng lộc
đông là 2, 04 lộc. Tuy nhiên chiều dài lộc đông dài hơn lộc thu và đạt 14, 02 cm có
thời gian sinh trưởng là 45 ngày.
- Chiều cao cây 41, 95 cm, tán rộng 39, 27 cm, đường kính gốc 1, 26 cm.

- Tình hình sâu bệnh hại: Sâu vẽ bùa, nhện đỏ. Một số loại bệnh như: bệnh
chảy gụm.
Kết luận: giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc) sinh trưởng tốt trong điều kiện
sinh thái ở Tân Cương.
5.2. Đề nghị
Đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu, theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống bưởi này qua nhiều năm để có những kết quả đánh giá chính xác hơn. Từ đó
đưa ra được giống bưởi có tình hình sinh trưởng, phát triển tốt phù hợp với điều
kiện khí hậu, thời tiết, đất đai của tỉnh Thái nguyên.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiềng việt
1. Ngô xuân Bình, Lê Tiến Hùng (2010), Kỹ thuật trồng
bưởi, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
2. Ngô Hồng Bình (2006), Kỹ thuật trồng một số cây
ăn quả vùng Duyên Hải miền Trung.
3. Lý Gia Cầu (1993), Kỹ thuật trồng bưởi năng suất
cao nổi tiếng của Trung Quốc, Nxb khoa học kỹ thuật
Quảng Tây.
4. Phạm Thị Chữ (1998), Tuyển chọn bưởi Phúc
Trạch, Đề tài khoa học.
5. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới, NXB
Nông thôn.
6. Lê Quý Đôn (1962), Vân đài loại ngữ, tập
2, Nxb Văn húa, Viện văn húa.
7. Mạc Thị Đua (1997), “Tuyển chọn bưởi Thanh Trà ở
Thừa Thiên Huế”,Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa

học kỹ thuật và kinh tế nông nghiệp, Trường ĐH Nông Lâm
Huế, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
8. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp,Hà Nội.
9. Phạm Ngọc Liễu, Nguyễn Ngọc Thi (1998 –
2000), Kết quả bình tuyển các giống bưởi ở một số tỉnh
Nam Bộ, Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam.
10. Võ Hữu Thoại và cộng sự (2006), Tài liệu tập huấn
cây bưởi, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam.
11. Hoàng Ngọc Thuận (2002), Chọn tạo và trồng cây
cam quýt phẩm chất tốt năng suất cao, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
12. UBND tỉnh Phú Thọ (2002), Đề án phát triển cây
ăn quả giai đoạn 2005 – 2010.

13. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1977), Các vùng
trồng cam quýt chính ở Việt Nam, sản xuất và thị trường
quả có múi, Trung tâm thông tin Viện nghiên cứu rau quả.
14. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế
Huấn (2000), Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp,Hà
Nội.

Tài liệu tiếng anh
15. FAOSTAT/ Statistics – Tra cứu trên mạng Internet
16. R. K. Karaya (1998), Biology of flowering and
fruiting in grapefruit and pummelo, Nauchno Tekhniches kii
Byullenten – Vsesoyuznogo ordena lenina – i –
Rasrenievodstva – Imeni N – I vanilova.
17. S. P Ghosh (1995), Citrus, Fruist trpuical and
subtropical.

18. Woo – Nang Chang, Jan Bay Pertersen
(2003), Citrus production A manual for Asian farmers ,
food fertilizer Technology center.
19. Wakana A Kira (1998), The citrus production
in the wirld,Tokyo – Japan


×