Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn hùng sơn tại thị trấn hùng sơn, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------OOO-----------

NGUYỄN VĂN BÌNH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN THỊ TRẤN HÙNG SƠN
TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------ OOO ------------

NGUYỄN VĂN BÌNH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN THỊ TRẤN HÙNG SƠN
TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Lớp

: K47 - KTNN - N01

Khoá học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đỗ Trung Hiếu

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Nông Văn Hà

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó ít hay nhiều, trực tiếp
hay gián tiếp. Sau 4 năm phấn đấu học tập với sự động viên của gia đình, bạn bè và
đăc biệt là quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình
của thầy cô, tôi đã hoàn thành xong lớp đại học kinh tế nông nghiệp và đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế và PTNN, tập thể
lớp cùng các thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn
Th.S Đỗ Trung Hiếu đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu

cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cùng cán bộ Nông nghiệp và PTNT
thị trấn Hùng Sơn nơi tôi thực tập, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành khóa luận.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế, nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô,
các bạn chỉ bảo, giúp đỡ để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Văn Bình


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của thị trấn Hùng Sơn ............34
Bảng 3.2: Dân số thị trấn Hùng Sơn qua các năm ....................................................36
Bảng 3.3: Chi phí xây dựng cơ bản của HTX ...........................................................48
Bảng 3.4. Tình hình vốn quỹ của các HTX rau an toàn ............................................49
Bảng 3.5: Chi phí trồng 1 sào rau an toàn/vụ............................................................50
Bảng 3.6: Kết quả sản xuất của 1 sào rau an toàn/vụ................................................51
Bảng 3.7: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau an toàn trên 1 sào/vụ .......................52
Bảng 3.8: Chi phí cho 1 sào trồng rau thường/vụ .....................................................53
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế sản xuất rau thường của các hộ điều tra năm 2018 .......54
Bảng 3.10: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây rau an toàn với rau
thường trên 1 sào trên vụ .........................................................................54
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của HTX ......................................................................56



iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ về cách thức tổ chức của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn. ......43
Hình 3.2: Kênh phân phối sản phẩm của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ........48


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

ICA

: Liên minh Hợp tác xã quốc tế

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

PTNT

: Phát triển nông thôn

RAT

: Rau an toàn

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TM- DV

: Thương mại – Dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
1.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ...........................................................4
1.5.2. Phương pháp tông hợp, xử lý số liệu ................................................................5
1.5.3. Phương pháp so sánh.........................................................................................5
1.5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá: ...............................................................................5
1.6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................6
1.6.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................6
1.6.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................7
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................8
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ...........................................8
2.1.2. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................10
2.1.3 Hợp tác xã ........................................................................................................15
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ....................................20

2.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................25


vi

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong và ngoài nước .....................25
2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn VietGAP tại Việt Nam...................................25
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các HTX khác ...........................................................26
2.2.4. Bài học kinh nghiệm về sản xuất rau an toàn tại hợp tác xã rau an toàn thị trấn
Hùng Sơn: .................................................................................................................31
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .........................................32
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
3.1.2. Tình hình sử dụng đất .....................................................................................34
3.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Sơn. .................................35
3.2. Tìm hiểu hoạt động của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ............................40
3.2.1. Sự hình thành và quy mô của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ................40
3.2.2. Cách thức tổ chức hoạt động của HTX sản xuất rau an toàn thị trấn Hùng
Sơn ............................................................................................................................43
3.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn .........50
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của rau an toàn của các hộ liên kết khi tham gia HTX ........50
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của HTX năm 2018 .............................................................55
3.3.3. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................................56
3.3.4. Hiệu quả về môi trường ..................................................................................56
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an
toàn ............................................................................................................................58
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................61
4.1. Kết luận ..............................................................................................................61
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................61
4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền .................................................................61

4.2.2. Đối với HTX ...................................................................................................62
4.2.3. Đối với địa phương .........................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng
đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp, song
nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như gặp nhiều rủi ro, bất
lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách, đặc biệt là vấn đề VSATTP đang trở
thành rào cản lớn đối với nông sản Việt Nam khi muốn tìm chỗ đứng vững chắc
trên thị trường trong nước và quốc tế trước sự cạnh tranh gay gắt của các nền nông
nghiệp lớn trên thế giới. Những bất lợi này tác động rất lớn tới người nông dân. Xét
một cách toàn diện người nông dân luôn là những người chịu nhiều thiệt thòi và
luôn gặp khó khăn trong cuộc sống.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa vì thế nên Việt Nam có khả
năng sản xuất rau quanh năm với số lượng, chủng loại rau rất phong phú đa dạng
60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, theo nhận xét của các chuyên gia, mặc
dù Việt Nam có sản lượng rau quả khá lớn, nhưng xuất khẩu rau quả vẫn chưa đạt
được kết quả như mong muốn. Sở dĩ như vậy là do chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm (VSATTP) chưa được quan tâm đúng mức. VSATTP đang trở thành vấn đề
thời sự nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới bởi nó không chỉ liên quan đến sức
khỏe của người tiêu dùng mà còn liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mỗi
quốc gia, nhất là đối với những nước đang phát triển và mới bước vào hội nhập.

Trong những năm qua, đối với sản phẩm trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã ban hành các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
cho rau, quả tươi; rau an toàn búp tươi, lúa và cà phê. Việc ban hành quy trình
này không chỉ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức
khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm mà còn góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông


2

dân lấy hoạt động trồng trọt làm ngành nghề chính.
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con
người, rau cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao
mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Khi đời sống của nhân dân ngày
càng được cải thiện, thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm rau đảm bảo VSATTP và
có chất lượng ngày càng cao, vì vậy việc phát triển ngành trồng rau theo quy trình
VietGAP ngày càng được mở rộng.
Hiện nay, nhu cầu về rau xanh đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm đã trở nên rất cần thiết đối với người tiêu dùng thị trấn Hùng Sơn. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy một số nông dân vẫn chưa thực hiện đúng quy trình sản xuất rau an
toàn, nên chất lượng rau chưa đảm bảo, đặc biệt về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng. Mặt khác, mạng lưới kinh
doanh, tiêu thụ rau an toàn (RAT) hiện tại chưa được quản lý tốt, nên chưa đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân. Vì thế, thị trấn Hùng Sơn đã xác định hình thành vùng
sản xuất rau an toàn là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế của địa phương.
Liệu định hướng của chính quyền xã khi đưa thị trấn trở thành vùng sản xuất rau an
toàn có phải là hướng đi đúng đắn để tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người
dân trong xã hay không.
Vậy, thực trạng phát triển sản xuất RAT của thị trấn Hùng Sơn như thế nào?
Có những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng? Cần có những định hướng

và các giải pháp chủ yếu nào để sản xuất RAT của thị trấn phát triển nhanh, vững
chắc và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trước những hạn chế, yếu kém cần phải đề ra những giải pháp góp phần thúc
đẩy sự phát triển của HTX nông nghiệp trên đại bàn thị trấn, cụ thể là HTX rau an
toàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu
hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng
Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn
thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó,
thấy được vai trò và sự cần thiết của HTX kiểu mới trong việc liên kết, mở rộng
quy mô sản xuất, tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm bền vững, ổn định kinh tế cho các
hộ thành viên sản xuất và các cửa hàng tiêu thụ góp phần nâng cao thu nhập cho
xã viên và tạo sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được thực trạng công tác tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn.
- Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại thị trấn Hùng Sơn, huyện

Đại Từ.
- Tìm hiểu được thực trạng công tác tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh và đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn trên địa
bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
+ Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hùng Sơn.
+ Tìm hiểu tình hình sản xuất rau an toàn của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn.


4

+ Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn.
+ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc sản xuất và tiêu
thụ rau của HTX.
+ Một số định hướng, giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn tại HTX.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin
1.5.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài
liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ cá cơ quan tổ chức,
văn phòng.
- Phạm vi đề tài thu thập các số liệu đã công bố liên quan đến vấn đề
nghiên cứu tại UBND thị trấn Hùng Sơn.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Sơn, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn,
để thu thập số liệu sơ cấp, tôi đã sử dụng phương pháp chủ yếu sau:
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ HTX rau an toàn thị trấn Hùng
Sơn để tìm hiểu về quá trình hình thành, triển khai, thực hiện mô hình kinh tế HTX,
những thông tin về tình hình cơ bản của HTX như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính,
trình độ văn hóa, số thành viên, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX như: Tình hình các khoản chi, các khoản thu cả hiện
vật và giá trị. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường,
cách thức tổ chức sản xuất, cách thức quản lý. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn
và xu hướng thực hiện trong tương lại.
- Phương pháp trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của HTX như: làm đất, chọn giống,


5

chăm sóc, bón phân và phòng trừ sau bệnh. Từ đó dánh giá được những thuận lợi,
khó khăn mà HTX gặp phải trong quá trình thu hoạch cũng như hoạt động sản xuất
kinh doanh của HTX.
- Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động của HTX, nhằm có
cái nhìn tổng quan về HTX, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính
xác các thông tin mà chủ HTX cung cấp.
- Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ HTX, các xã viên thảo luận về những vấn đề khó khăn tồn tại
trong HTX đang gặp phải.
1.5.2. Phương pháp tông hợp, xử lý số liệu
1.5.2.1. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông

tin theo thứ tự ưu tiên về dộ quan trọng của thông tin.
1.5.2.2. Đối với thông tin sơ cấp
Số liệu thu thập trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý và tính toán
trên phần mềm excel.
1.5.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng và định tính. So
sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất
tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu.
1.5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá:
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của HTX như: Giá trị sản
xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận cụ thể là.
- Giá trị sản xuất GO (Gross Output): Là giá tính bằng tiền của toàn
bộ các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính
trên một đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kì sản xuất.
GO = ∑𝑛𝑖=𝑙 𝑄𝑖 . 𝑃𝑖


6

Trong đó: Qi: Là khối lượng sản phẩm thứ i.
Pi: Là đơn giá sản phẩm thứ i
i: Là số lượng chủng loại sản phẩm
- Chi phí trung gian IC: (Intermediate cost): Là toàn bộ chi phí vật chất
và dịch vụ trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
IC = ∑𝑛𝑖=𝑙 𝐶𝑖 . 𝑃𝑖
Trong đó:
Ci: Số lượng đầu vào thứ i sử dụng. Pj: Đơn giá đầu vào thứ j
- Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người sản
xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một chu kì sản xuất.

VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Inconme): Là phần thu nhập thuần tuý của
người sản xuất bao gồm thu nhập của người lao động và lợi nhuận thu được trên
một đơn vị diện tích.
MI = VA - A - T
Trong đó :
A : Giá trị khấu hao tài sản cố định T : Thuế đất nông nghiệp
- Lợi nhuận Pr: Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất trên
một đơn vị diện tích.
Pr = GO - TC
Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất. TC: Là tổng chi phí.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao kiến
thức của bản thân, rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác
sau này.
- Biết phương pháp học tập, làm việc và nghiên cứu khoa học trong thực tiễn.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
qúa trình nghiên cứu.


7

1.6.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để các nhà lãnh đạo địa phương có căn
cứ xây dựng các chính sách mới về phát triển rau an toàn và mở rộng sản xuất tại
địa phương.
- Là cơ sở để người dân tham khảo trước khi ra quyết định phát triển, mở
rộng sản xuất.



8

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực hiện, các
kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với nhiều
yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.
Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia đình,
thôn bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau:

- Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định:
+ Liệu mô hình có đạt được các kết quả và tác động hay không?
+ Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra.

- Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống các kết
quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích những vấn đề có thể
làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn đề này không được giải quyết
kịp thời.

- Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa học,
lấy mẫu theo phương pháp thống kê.

- Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn.
- Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động.
2.1.1.2. Các loại đánh giá

Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 2 loại
chính như sau:

 Đánh giá tiền khả thi/ khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản xuất, để
xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay không trong điều
kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ


9

chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động để làm căn cứ cho
phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa vào thực hiện hay không?

 Đánh giá thực hiện
- Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá
toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng công
việc ở từng giai đoạn nhất định.
Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho dài hạn. Tùy theo hoạt
động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá định kỳ, có thể là
ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần.
Mục đích của đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những khó
khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều chỉnh
phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo.

- Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây là
đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất.
Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực
hiện. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của
từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản

xuất hay hoạt động khác phù hợp hơn.

- Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai
thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng thời gian dự
định hay không, nhanh hay chậm thế nào….

- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh phí
chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều chỉnh và
rút kinh nghiệm.

- Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện
giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức, cách phối hợp
các thành phần tham gia. Ngoài ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mô
hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó.

- Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào có


10

phải là mới không, quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng quy
trình kỹ thuật đã đặt ra không.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường
là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề
môi trường.
- Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả sản xuất có thể áp
dụng rộng rãi, đại trà hay không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không [3].
2.1.2. Hiệu quả kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế

HQ là phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản
xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương
án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác nhau:
HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ
tương đối và hiệu quả tuyệt đối… Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án
phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, đòi hỏi phải xem xét
HQKT trên nhiều phương diện.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa
chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước” [5]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của
loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó” [3]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội, trên góc độ này rõ
ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực
trên đường giới hạn khả năng sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí


11

đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, như vậy HQ kỹ thuật liên
quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng

chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta
sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa.
Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố
đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để
làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn…).
Như vậy, mặc dù còn nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm
HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá
trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để
tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm
kiếm lợi nhuận, nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu
tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài
ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào


12

trong sản xuất, vốn, chính sách…. quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu
cầu của xã hội về hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như
vậy mới nâng cao được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố

đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại
lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào
từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến quan hệ so
sánh (phép chia) mà nên xem xét đầy đủ các mối quan hệ tuyệt đối (phép trừ) và
nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối.
HQKT ở đây được hiểu bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ xuất
lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối: Quy luật
cung – cầu
Quy luật tăng năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo ra
như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy HQKT liên quan trực tiếp đến
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất
đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật
chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất, việc đánh giá phần lớn phụ
thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng
đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá
HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau
thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản
xuất, xác định các yếu tố đầu ra: Các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu
chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra được trao đổi trên thị trường,
các kết quả được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận… Xác định các yếu tố đầu
vào: Đó là những yếu tố chi phí vật chất, công lao động, vốn….


13

Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:


- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ
chi phí, hạch toán chi phí…Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.

- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả
về mặt xã hội, về môi trường sinh thái, độ phì của đất…không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ
chức trong xã hội, muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng
cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp
nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa phạm
trù kết quả và hiệu quả.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Như vậy kết quả thể hiện bằng
đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy
thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ,
kg, m2, m3, lít…các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ…
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị
hiện vật và các đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình
độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là tuyệt đối: Phạm trù này chỉ
phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang tính chất là kết quả
của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn
lực sản xuất [3].
2.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác



14

nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng
khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu
đúng HQKT thì cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:

 Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo các
khía cạnh sau:

- HQKT quốc dân: Là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội
của một quốc gia.

- HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất
định như công nghiệp, nông nghiệp…

- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…

- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
 Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế
mang lại.

- HQ kinh tế - xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa kết quả tổng hợp về mặt
kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi trường,
lợi ích cộng đồng…


- HQ phát triển và bền vững: Là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế
- xã hội lâu dài.

 Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác
động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
HQ sử dụng đất đai. HQ sử dụng lao động.


15
HQ sử dụng yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn…
HQ việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân…[5].
2.1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong các nguồn lực sản xuất xã hội là phạm trù khan hiếm: Càng ngày
người ta sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất
phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực giảm thì
nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn, điều này phản ánh quy
luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh
nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả
hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa ngày càng hội nhập
DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh
tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác
biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng, để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
của doanh nghiệp. HQ kinh doanh cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm nguồn

lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.2.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được chi phí đó, hay nó
là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
2.1.3 Hợp tác xã
2.1.3.1. Khái niệm hợp tác xã
- Theo liên minh quốc tế (intenatinal cooperative alliance – ICA: “HTX là


16
một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hợp lại để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp
cùng quản lý và sở hữu dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này được bổ xung: “ HTX
dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và
đoàn kết. Theo truyền thống của những người thành lập ra HTX, các xã viên HTX
tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và
quan tâm chăm sóc người khác”.
- Ngày 20/3/1996, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua Luật HTX. Tại điều 1, khẳng định: “ HTX là mọt tổ chúc kinh tế tự chủ
do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể, cung nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vầ cải thiện đời sống góp phần phát triển
kinh tế xã hội của đất nước”.
- Tại điều 1 Luật HTX sửa đổi được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI vào tháng 1 năm 2003 quy định: “HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ những
người lao động có nh cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia
HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ và nâng cao dời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế , xã hội
của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiêp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các
nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật”.
* Nguyên tắc tổ chức của HTX
Theo điều 7 _ Luật HTX năm 2012 quy định:
Tự nguyện
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhận tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hợp HTX.
2. Hợp tác xã, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.


17
3. Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau
không phụ thuộc vốn trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX,
liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin dầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tài chính,phân phối thu nhập và những nội dung khác theo
quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
5. Thành viên, HTX thành viên và HTX, Liên hiệp HTX có trách nhiệm thực
hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của
HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức la động đóng góp của thành
viên đối với HTX tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng ccho
thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp
HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững ộng đồng

thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
HTX vơi quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
* Điều lệ HTX
Mỗi HTX có Điều lệ riêng, Điều lệ HTX phải phù hợp với các quy định của
Luật HTX và quy định khác của pháp luật.
Điều lệ HTX có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên HTX, biểu tượng của HTX (nếu có);
- Địa chỉ trụ sở chính của HTX;
- Ngành, nghề, sản xuất kinh doanh;
- Các quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục gia nhập HTX và ra HTX của
xã viên;
- Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;
- Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;


×