Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

HUY ĐỘNG các lực LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM sóc TRẺ KHUYẾT tật tại TRUNG tâm bảo TRỢ xã hội TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.3 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH XUÂN TRƯỜNG

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM SÓC TRẺ KHUYẾT TẬT
TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH XUÂN TRƯỜNG

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM SÓC TRẺ KHUYẾT TẬT
TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phan Trung Kiên

HÀ NỘI, 2019




LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu đề tài "Huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm
sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu", đến nay luận văn đã
hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
và Hội đồng khoa học Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Trung Kiên đã tận
tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đ/c lãnh đạo Sở Lao động và
Thường binh xã hội tỉnh Lai Châu, các đ/c cán bộ, giáo viên của Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh Lai Châu đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ, động viên, tạo
điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, bản thân đã có nhiều cố gắng, xong luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong các quý thầy, cô giáo, bạn bè
góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Đinh Xuân Trường

i


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.............................................................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................4
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................4
6. Giới hạn pham vi nghiên cứu............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn........................................................................................5
Chương 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG
CHĂM SÓC TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................6
1.1.1. Trên thế giới.................................................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.....................................................................9
1.2.1. Trẻ khuyết tật...............................................................................................9
1.2.2. Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ..........................................................................10
1.2.3. Trung tâm bảo trợ xã hội...........................................................................12
1.2.4. Cộng đồng và huy động cộng đồng...........................................................13
1.2.5. Huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc..................................15
1.2.6. Chăm sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội..............................16
1.3. Huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trung
tâm Bảo trợ xã hội...............................................................................................17
1.3.1. Các lực lượng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trung tâm
Bảo trợ xã hội......................................................................................................17
1.3.2. Quá trình huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội..........................................................................19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động cộng đồng tham gia hoạt động
chăm sóc trẻ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội..........................................................29
ii



1.4.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước...............................................................29
1.4.2. Trình độ dân trí..........................................................................................30
1.4.3. Điều kiện kinh tế.......................................................................................30
1.4.4. Phong tục, văn hóa, tập quán.....................................................................30
1.4.5. Các yếu tố của cộng đồng địa phương......................................................30
Kết luận chương 1...............................................................................................32
Chương 2- THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ
XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU..............................................................................33
2.1. Sơ lược đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của tỉnh Lai Châu....33
2.1.1.Về tự nhiên, kinh tế- xã hội........................................................................33
2.1.2. Về giáo dục................................................................................................35
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng...................................................36
2.2.1. Mục đích, nội dung, đối tượng khảo sát....................................................36
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng..............................................................37
2.2.3. Thời gian khảo sát thực trạng....................................................................38
2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật trên của Trung
tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.........................................................................38
2.3.1. Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu. . .38
2.3.2. Thực trạng trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội.............................39
2.3.3. Thực trạng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã
hội........................................................................................................................39
2.3.4. Cơ sở vật chất............................................................................................41
2.3.5. Thực trạng nguồn tài chính phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội...............................................................41
2.3.6. Công tác truyền thông, phát triển và quảng bá về hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ của Trung tâm Bảo trợ xã hội......................................................42
2.4. Thực trạng huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.......................................43
iii


2.4.1. Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác huy động cộng đồng
tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật....................................43
2.4.2.Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết
tật.........................................................................................................................49
2.4.3. Quá trình huy động công đồng tham gia hoạt động chăm sóc trẻ khuyết tật
.............................................................................................................................50
2.4.4. Hiệu quả của công tác huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ khuyết tật.....................................................................................55
Kết luận chương 2...............................................................................................58
Chương 3- BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
KIẾN QUỐC, HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............59
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp......................................................................59
3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ....................................................................................59
3.1.2. Văn bản chỉ đạo của tỉnh Lai Châu về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
khuyết tật.............................................................................................................60
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp................................................................60
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý..............................................................60
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục.....................................................60
3.2.3.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.............................................................61
3.2.4.Nguyên tắc đảm tính kế thừa và phát triển.................................................61
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................................61
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả............................................................61
3.3. Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.........................61

3.3.1. Tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và ý nghĩa huy động cộng đồng tham gia hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật...........................................................61
iv


3.3.2. Tổ chức các hoạt động phối hợp để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa
Trung tâm Bảo trợ xã hội với các lực lượng cộng đồng......................................65
3.3.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách huy động cộng đồng tham gia hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật....................................................................67
3.3.4. Thiết kế và tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội có sự tham gia của các lực lượng cộng đồng...............................68
3.3.5. Xây dựng tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hiệu quả huy động cộng tham gia
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật...................................................70
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................................73
3.5. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất huy động cộng đồng tham gia hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu......75
3.5.1. Quy trình khảo nghiệm..............................................................................75
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm..................................................................76
Kết luận chương 3...............................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................81
1. Kết luận...........................................................................................................81
2. Khuyến nghị....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................84
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Quy mô giáo dục của Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu từ năm
2015 đến năm 2018.............................................................................................36
Bảng 2: Đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm BTXH tỉnh Lai Châu từ năm
2015 đến năm 2018.............................................................................................36
Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm BTXH..............39
Bảng 2.4: Quy mô giáo dục của Trung tâm BTXH tỉnh Lai Châu.....................39
Bảng 2.5: Chất lượng chăm sóc của Trung tâm BTXH tỉnh Lai Châu..................40
Bảng 2.6: Cơ sở vật chất của Trung tâm BTXH tỉnh Lai Châu.........................41
Bảng 2.7: Các khoản thu phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trung
tâm BTXH tỉnh Lai Châu?..................................................................................41
Bảng 2.8: Nhận thức về tầm quan trọng của cộng đồng đối với hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật trong Trung tâm bảo trợ xã hội...........................43
Bảng 2.9: Mục đích của việc chăm sóc trẻ khuyết tật tại trung tâm Bảo trợ XH44
Bảng 2.10: Trách nhiệm của công đồng trong việc chăm sóc trẻ khuyết tật trong
trung tâm bảo trợ xã hội......................................................................................45
Bảng 2.11. Các phương pháp chăm sóc trẻ khuyết tật của trung tâm được thực
hiện trong Trung tâm bảo trợ xã hội....................................................................45
Bảng 2.12. Kết quả chăm sóc cho trẻ khuyết tật ở trung tâm BTXH..................46
Bảng 2.13. Những khó khăn khi chăm sóc cho trẻ khuyết tật trung tâm BTXH 46
Bảng 2.14. Việc huy động cộng đồng chăm sóc cho trẻ khuyết tật ở trung tâm
BTXH..................................................................................................................48
Bảng 2.15. Mục đích của huy động các lực lượng cộng đồng tham gia chăm sóc
trẻ khuyết tật trong Trung tâm.............................................................................50
Bảng 2.16. Đánh giá về mức độ tham gia của các LLCĐ trong chăm sóc trẻ
khuyết tật tại trung tâm BTXH tỉnh Lai Châu.....................................................51
Bảng 2.17. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung huy động các lực lượng cộng
đồng tham gia chăm sóc trẻ khuyết tật tại trung tâm bảo trợ xã hội...................52
vi



Bảng 2.18. Các phương pháp huy động các lực lượng cộng đồng tham tham gia
chăm sóc trẻ khuyết tật của trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu...................53
Bảng 2.19. Những hình thức huy động các lực lượng cộng đồng tham gia chăm
sóc trẻ khuyết tật..................................................................................................54
Bảng 2.20. Đánh giá về hiệu quả của công tác huy động các lực lượng cộng đồng
tham gia chăm sóc trẻ khuyết tật tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.....56
Bảng 2.21. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động các lực lượng cộng
đồng tham gia chăm sóc trẻ khuyết tật tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai
Châu.....................................................................................................................56
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất.....76
3.5.2.2. Tính khả thi của các biện pháp huy động cộng đồng tham gia hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật tại Trung tâm BTXH tỉnh Lai ChâuBảng
3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.................77

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định:
"Cùng với Khoa học - Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Đảng đã chọn GD-ĐT và KHCN là khâu đột phá để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Phát triển Giáo dục - Đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”; Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Sự khẳng định đó nhấn mạnh sức mạnh vĩ
đại không thể thay thế được của GD-ĐT và đặt GD-ĐT trước một thách thức to lớn
trong sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta là tác động vào yếu tố cơ bản - nguồn

lực con người để phát triển kinh tế xã hội.
Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chúng ta đang
tăng cường, đẩy mạnh sự công bằng, văn minh của xã hội. Để làm được điều đó,
Đảng, Nhà nước đã và đang thực hiện những chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ những
đối tượng bị yếu thế trong xã hội như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi... trong đó có cả
người khuyết tật. Họ là những người có khiếm khuyết về mặt thể chất và tinh thần cần
nhận được sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt từ phía cộng đồng. Nhu cầu về sức khỏe và
được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe là nhu cầu quan trọng mang tính tất yếu của con
người. Với những người khi sinh ra hoặc trong quá trình sống, vì lý do nào đó mà bị
khuyết tật về thể chất, tinh thần thì nhu cầu này càng quan trọng và cấp thiết. Có vượt
qua được những khó khăn về tật, bệnh trước mắt mới có thể tạo điều kiện giúp họ
hướng tới các cơ hội khác một cách lâu dài. Vì thế, để chăm sóc, bảo vệ, tạo điều kiện
cho người khuyết tật hòa nhập, hiện nay pháp luật đã xây dựng chính sách về chế độ
chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật. Đây là chủ trương mang đầy tính nhân văn,
nhân đạo mà nhà nước mang lại cho người khuyết tật.

1


Nhận thức rõ vấn đề đó, trong những năm qua Đảng, Nhà nước luôn xác định
vấn đề sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật được đặc biệt quan tâm. Ngày
17/6/2010, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật
người khuyết tật, có hiệu lực từ 01/01/2011 đã nhấn mạnh: “Người khuyết tật được
bảo đảm thực hiện các quyền sau đây: Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng; Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho
các hoạt động xã hội; Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học
nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao
thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp
với dạng tật và mức độ khuyết tật; Các quyền khác theo quy định của pháp luật" [2].
Trong thời gian qua, công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

ngày càng được quan tâm tại Việt Nam. Theo báo cáo của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cả nước hiện có hơn 26 triệu trẻ em,
trong đó số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là hơn 1,4 triệu em. Số trẻ em có
nguy cơ bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là 2 triệu em trong số đó có trẻ em bị lạm
dụng, bị bóc lột và buôn bán vì mục đích tình dục; trẻ em lang thang cơ nhỡ; trẻ em
tật nguyền; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ mồ côi; trẻ bị ruồng bỏ; trẻ bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS và trẻ sống trong cảnh nghèo đói.... Trẻ em được thực hiện các quyền
tham gia chưa được thường xuyên, còn mang tính hình thức. Sự tham gia của trẻ em
chủ yếu diễn ra ở khu vực thành thị và vào các dịp chuẩn bị Diễn đàn trẻ em cấp
Trung ương, cấp tỉnh, thành phố. Trẻ em vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt chưa có nhiều cơ hội thực hiện quyền tham gia. Đảng và Nhà
nước ta luôn nhất quán quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự nghiệp phát triển đất nước, trong đó trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình và là
tương lai của đất nước, của dân tộc.
Hoạt động chăm sóc trẻ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm và đặc biệt quan trọng vì: Trẻ khuyết tật được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt
sẽ tạo điều kiện phát triển sức khỏe và phát triển thể lực tốt. Hiện nay việc hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày càng được sự quan tâm hơn, như: được nhà nước quan
tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
khuyết tật; Được các cấp có thẩm quyền quan tâm ban hành các văn bản hướng dẫn

2


thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ kịp thời; sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và phụ huynh trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật; sự đóng góp
về vật chất và tinh thần của các nhà hảo tâm…
Tuy nhiên, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ
xã hội tỉnh Lai Châu vẫn còn một số hạn chế: nhận thức về vị trí, vai trò và trách
nhiệm của người lớn, của xã hội đối với việc chăm sóc trẻ khuyết tật chưa cao; sự

tham gia của các ban, ngành, đoàn thể xã hội chưa đồng bộ; sự thờ ơ, thiếu trách
nhiệm nên chất lượng chăm sóc trẻ khuyết tật có thời điểm chưa tốt, đôi khi chưa đáp
ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc trẻ khuyết tật tại các trung tâm bảo trợ xã
hội… Tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu: Năng lực cán bộ, giáo viên làm
công tác tuyên truyền, vận động, phối kết hợp còn nhiều hạn chế. Sự tham gia hưởng
ứng quan tâm vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể xã hội chưa mang tính tự nguyện
cao, còn hình thức nên kết quả chưa góp phần mạnh mẽ trong việc nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật. Mặc dù, trong những năm qua đã có 6
sáng kiến cấp cơ sở của cán bộ quản lý và giáo viên nghiên cứu về biện pháp nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác
huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật có tầm
cỡ chuyên sâu. Tôi nhận thấy đây là một hạn chế, khuyết điểm lớn, một thiếu sót của
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.
Chính vì vậy, nghiên cứu bổ sung lí luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ khuyết tật là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực
tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: "Huy động các lực lượng cộng đồng
trong chăm sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng của hoạt động chăm sóc giáo dục
cho trẻ khuyết tật và thực trạng huy động các lực lượng trong chăm sóc giáo dục cho
trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu, nghiên cứu đề tài nhằm đề
xuất một số biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng nhằm thực hiện hoạt động
này một cách hiệu quả tại địa bàn tỉnh Lai Châu.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc giáo dục cho trẻ
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu
4. Giả thuyết khoa học
Việc chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai
Châu đã đạt được những kết quả nhất định song cũng còn nhiều khó khăn, chưa thực
sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân trong đó đặc biệt là chưa huy động các lực lượng
cộng động cùng tham gia một cách hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp huy
động các lực lượng trong chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội thì hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết
tật, huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội.
5.2. Khảo sát, phân tích. đánh giá thực trạng việc huy động các lực lượng cộng đồng
trong chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.
5.3 Đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc
giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.
6. Giới hạn pham vi nghiên cứu
6.1. Nội dung phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động các LLCĐ tham gia vào việc cùng
trung tâm chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
6.2. Địa bàn nghiên cứu và khách thể khảo sát
- Đề tài nghiên cứu tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu
- Đề tài sẽ khảo sát thực tiễn qua đại diện của các cơ quan, đoàn thể và tổ chức
chính trị xã hội, cha mẹ trẻ, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

4



7. Phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu lí luận, khảo sát thực tiễn cũng như đề xuất
các biện pháp huy động.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những tài
liệu liên quan đến chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật, huy động các lực lượng cộng
đồng trong chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
Thiết kế bảng hỏi dành cho các đối tượng là CBGV, các LLCĐ nhằm thu thập
những thông tin về thực trạng của việc huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm
sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với đại diện các LLCĐ và CBGV
trung tâm trên địa bàn tỉnh Lai Châu để bổ sung thông tin thu được qua phiếu hỏi,
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
7.4. Phương pháp khảo nghiệm
Xin ý kiến của các bên liên đới (gồm; CBQL, GV và các LLCĐ…) về các biện
pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc giáo dục cho trẻ khuyết tật tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu mà đề tài đã đề xuất.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính toán, xử lý số liệu thu được
qua điều tra bảng hỏi.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc
giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội.
Chương 2: Thực trạng huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc giáo

dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc giáo
dục cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.

5


Chương 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM
SÓC TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Cuối thế kỷ XX, đặc biệt là những năm đầu thế kỷ XXI, đa số các nước phát
triển như Anh, Đức, Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Ôxtrâylia, Malaysia, Singapore, Hàn
Quốc...đều tiến hành nhận thức lại vai trò sứ mệnh của giáo dục, coi giáo dục là nền
tảng của mọi sự phát triển xã hội. Tại các nước này rất nhiều chương trình cải cách
giáo dục được thực hiện, nhằm đổi mới toàn diện nền giáo dục đất nước, tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu phát triển và sự thay đổi nhanh
chóng trong xu hướng toàn cầu hóa tri thức. Khuynh hướng cải cách giáo dục là tập
trung thu hút và tăng cường sự tham gia của các lực lượng xã hội, gia đình, tổ chức
trong và ngoài nước cùng với nhà nước tham gia phát triển giáo dục. Việc huy động
cộng đồng cùng với nhà nước tham gia vào giáo dục đã đem lại nhiều thành công cho
quá trình đẩy mạnh cải cách giáo dục, mở rộng mối quan hệ giữa gia đình, nhà
trường và cộng đồng.
Có thể liệt kê, khái quát một số nghiên cứu tiêu biểu đã đề cập đến vai trò quan
trọng của cộng đồng tham gia vào sự nghiệp giáo dục như sau:
Tác giả Laura Brannelly và Joan Sullivan-Owomoyela trong cuốn sách “Thúc
đẩy sự tham gia của cộng đồng đóng góp cho giáo dục trong các điều kiện xung đột”
đề cập đến sự tham gia của cộng đồng và phát triển mô hình cộng đồng tham gia vào
giáo dục ở nước Jordan, Afghanistan, Iraq, Liberia, Uganda và vùng lãnh thổ
Palestine. Các tác giả đã nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục trong

hoàn cảnh chính trị của mỗi quốc gia khác nhau. Tác giả khẳng định, giáo dục đóng
góp rất nhiều vào nỗ lực tái thiết và giải quyết xung đột đất nước, nhưng trong bối
cảnh đất nước như vậy cộng đồng sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức và khó
khăn khi tham gia vào giáo dục. Các tác giả đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò
của cộng đồng trong việc tham gia vào bối cảnh tái thiết đất nước sau xung đột và
xây dựng lại giáo dục [36].

6


Tác giả Anne Henderson và Karen Mapp đã nghiên cứu hơn 50 công trình được
công bố từ năm 1995 để biên dịch cuốn sách: “Minh chứng mới về những tác động
của nhà trường, gia đình và cộng đồng đến kết quả học tập của học sinh”.
Epstein và đồng nghiệp đã đưa ra khái niệm về mối quan hệ giữa Gia đình Nhà trường - Xã hội như là những chiến lược hành động của Gia đình-Nhà trường-Xã
hội, giúp học sinh có kết quả cao trong học tập, đồng thời sự tham gia của cộng đồng
vào giáo dục nhà trường là rất quan trọng [34].
Luận án của Marie Deluci, với đề tài “Nghiên cứu điển hình về sự tham gia của
xã hội vào các trường học ở ba trường của Ethiopia” đã nêu tầm quan trọng của cộng
đồng tham gia phát triển nhà trường [37].
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu tới vai trò
của cộng đồng, của xã hội đối với giáo dục. Các tác giả đã nghiên cứu và khẳng định
được tầm quan trọng, vai trò của cộng đồng đối với giáo dục, đối với kết quả học tập
của học sinh, đối với sự phát triển nhà trường. Điều này khẳng định rằng đề tài tôi
đang nghiên cứu “Huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc trẻ khuyết tật tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu” có ý nghĩa thiết thực và rất cần thiết để góp
phần thúc đẩy Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh ngày càng phát triển.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động chăm sóc trẻ khuyết tật
nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung đã được Đảng và nhà nước đặc biệt quan
tâm và được thể hiện trong một số văn bản pháp lý. Trong kho tàng và các dữ liệu

nghiên cứu đề cập rất nhiều đến sự cần thiết huy động cộng đồng tham gia hoạt động
chăm sóc trẻ khuyết tật. Cùng với việc biên soạn phát hành các tài liệu, Đảng và Nhà
nước đã ban hành các Nghị định, chiến lược phát triển giáo dục; Bộ giáo dục đã ban
hành nhiều văn bản làm cơ sở pháp lí của quá trình tổ chức huy động cộng đồng tham
gia vào hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ như: Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội
đồng giáo dục các cấp chính quyền địa phương; Hướng dẫn thực hiện điều lệ và hoạt
động của Hội đồng giáo dục; tổ chức Đại hội giáo dục các cấp; Nghị quyết số 90/ CP
ngày 21/8/1997 của chính phủ “Phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác
giáo dục, y tế, văn hóa”;

Nghị định của Chính phủ số 73/1999/NĐ-CP ngày

19/8/1999 về Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh

7


vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Chính phủ ban hành nghị định số 69/2008/NĐCP ngày 30/5/2008 về Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường [21].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 coi việc phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh XHHGD, huy động toàn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục [15].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đưa ra quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đồng thời cũng quy định trách nhiệm tham gia, đóng góp nguồn lực của các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình, tạo cơ hội học tập suốt
đời cho mọi người, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập [29].
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 tại điều 13 quy định “Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển” và “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ

các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục” [28].
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng của
các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lí luận và thực tiễn về vai trò và
nhiệm vụ của cộng đồng tham gia vào giáo dục, có thể điểm qua một số nghiên cứu
tiêu biểu sau:
- Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” tác giả
Phạm Minh Hạc (2009) khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải chỉ
do nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các lực lượng xã hội cùng tham
gia vào sự nghiệp giáo dục nước nhà [19].
- Tác giả Trần Thị Hoa (2012) với nghiên cứu “Một số nội dung cần đổi mới
trong công tác xã hội hóa giáo dục”, ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau [41]. Tác giả đã
tìm hiểu thực trạng đánh giá mặt mạnh, mặt yếu rút ra bài học kinh nghiệm về
XHHGD ở trường THCS và đề xuất 5 giải pháp quản lý công tác XHHGD.
Một lần nữa Chỉ thị của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo số 42/1998/CTBGD&ĐT ngày 4/8/1998 có nêu: “Quan tâm chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn
cho học sinh [mục 9, trang 9] và “Phối hợp các ban ngành có liên quan chăm sóc,

8


bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, huấn luyện về kiến thức nuôi dạy trẻ em tại gia đình và
cộng đồng, thực hiện thí điểm đề án phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ đến các gia
đình.”[12].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nói trên đều tập trung
nghiên cứu về công tác phát triển giáo dục, vai trò của cộng đồng, của xã hội đối với
giáo dục, các chủ trương của nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nói riêng. Các nghiên cứu đã chỉ ra vị trí, ý nghĩa
của giáo dục và vai trò của cộng đồng, của xã hội đối với sự phát triển giáo dục; chỉ ra
con đường phát triển giáo dục tốt nhất là có sự tham gia đóng góp của cộng đồng, xã
hội; những nội dung cần đổi mới trong công tác xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên, chưa

có đề tài cụ thể nào nghiên cứu về việc huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm
sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu.
Bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu công tác huy động cộng đồng tham gia
hoạt động chăm sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội là sự lựa chọn phù hợp,
cần thiết và có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc chăm
sóc trẻ khuyết tật. Đề tài nghiên cứu sẽ xác định được thực trạng, nhu cầu và vai trò
của cộng động đối với hoạt động chăm sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội
tỉnh Lai Châu. Phát hiện được những tồn tại, hạn chế trong công tác HĐCĐ tham gia
vào hoạt động chăm sóc trẻ ở Trung tâm chăc sóc tre khuyết tật hiện nay chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội và mục tiêu hướng tới của giáo dục. Đề xuất được các biện
pháp huy động cộng đồng tham gia vào hoạt động chăm sóc trẻ ở Trung tâm bảo trợ xã
hội và góp phần nâng cao điều kiện, chất lượng chăm sóc trẻ tại tại Trung tâm bảo trợ
xã hội tỉnh Lai Châu . Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trẻ khuyết tật
Khái niệm về khuyết tật thay đổi theo thời gian và không gian nhưng về cơ
bản khuyết tật được xem là một tình trạng hoặc một chức năng được đánh giá là đã bị
khiếm khuyết nghiêm trọng so với tình trạng bình thường của đại đa số người dân.
Khuyết tật thường được dùng để chỉ những khiếm khuyết chức năng cá nhân bao
gồm khiếm khuyết về thể chất, giác quan, nhận thức, trí tuệ hoặc những vấn đề về
tâm trí. Khái niệm Người khuyết tật được đưa ra trong Luật Người khuyết tật của

9


Việt Nam (được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 17 tháng 6 năm 2010). Theo đó, người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một
hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Luật này đã xác định các dạng
tật và mức độ khuyết tật khác nhau. Các dạng tật bao gồm khuyết tật vận động;

khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ
và các khuyết tật khác. Mức độ khuyết tật bao gồm: khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết
tật nặng và khuyết tật nhẹ.
Người khuyết tật được đảm bảo thực hiện các quyền: tham gia bình đẳng vào
các hoạt động xã hội; sống độc lập, hòa nhập cộng đồng; được miễn hoặc giảm một số
khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội; được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng,
phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa thể thao, du lịch và dịch
vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật. Người khuyết tật cũng được
hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu: Trẻ khuyết tật là những trẻ bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
1.2.2. Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Giáo dục là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Điều này chứng tỏ không thể tách giáo dục ra khỏi đời sống xã hội.
Giáo dục chính là một phương tiện để xã hội đổi mới và phát triển.
Tại Chương III và Chương IV của Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12,
ngày 17/6/2010 đã nêu ta có thể nhận thấy đối với giáo dục trẻ khuyết tật được chăm
sóc sức khỏe, giáo dục phải đảm bảo mục tiêu theo hướng phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ; phát triển toàn diện các mặt về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và khả năng lao động; phát triển kiến thức, kĩ năng văn hóa xã hội, thái độ tích cực,
tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng khi trẻ 18 tuổi; có cơ hội hòa nhập vào môi trường
giáo dục bình thường, phát triển hài hòa và tối đa những khả năng còn lại để hình
thành, phát triển nhân cách.

10



Như vậy ta dễ dàng có thể nhận thấy trong giáo dục trẻ khuyết tật thì nhiệm vụ
chăm sóc nuôi dưỡng được đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ quan trọng, là nhiệm vụ nền
tảng để có điều kiện thực hiện tốt các nhiệm vụ tiếp theo.
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Muốn có được những chủ nhân tương lai
của đất nước khỏe mạnh, giúp các em có thể tham gia hoạt động và hòa nhập với xã
hội dễ dàng cần quan tâm tới việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngay từ khi các cháu còn
nhỏ tuổi. Với quan điểm trên trong những năm qua Bộ giáo dục và Đào tạo luôn xác
định và coi hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một hoạt động trọng tâm không thể
thiếu và Giáo dục trẻ khuyết tật là một bộ phận thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phổ
thông, vì vậy cũng cần phải đảm bảo các mục tiêu chung theo từng cấp, bậc học và
được nêu trong điều 22 và điều 27 của Luật giáo dục của Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải làm để
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà họ mong
muốn.
Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe và phát triển. Vấn
đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể đang
phát triển.
Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng chính là những công việc cần thiết phải làm
nhằm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của người được chăm sóc về mọi mặt, trong
đó chú trọng đến chế độ dinh dưỡng và môi trường sống lành mạnh đảm bảo phát triển
tốt cả về sức khỏe, trí tuệ…
Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cả về
thể chất và trí tuệ đối với trẻ nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng, vì đây là giai đoạn
tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt
trội, nó quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển của con người. Chính vì vậy,
công tác tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trung tâm
BTXH đã được xác định là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ tại trung tâm BTXH được thực hiện theo những hoạt động sau:
- Tổ chức ăn.

- Tổ chức ngủ

11


- Vệ sinh
- Chăm sóc sức khỏe và an toàn
Như vậy, có thể hiểu: Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là là quá trình gia đình, nhà
trường và xã hội thực hiện những hoạt động cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong đợi cả về mặt thể chất và tinh thần của trẻ, giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn
diện, cân đối ở tất cả các mặt.
1.2.3. Trung tâm bảo trợ xã hội
Trong cuộc sống, không phải lúc nào con người cũng gặp may mắn, thuận lợi
cho sự tồn tại và phát triển, trái lại họ thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro, bất
hạnh, biến cố… vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi rơi vào những tình huống như
vậy, nhu cầu khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng
trở thành cấp thiết và mang tính nhân đạo sâu sắc. Do đó, có thể nhận thấy, bảo trợ xã
hội (BTXH) là biện pháp tương trợ cộng đồng đầu tiên mà con người tìm đến để giúp
nhau vượt qua những tình huống khó khăn. Đây là hình thức tương trợ cộng đồng đơn
giản, phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) mỗi
quốc gia.
Ở Việt Nam, bảo trợ xã hội gần với khái niệm trợ giúp xã hội, là một trong ba
trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh. Với mục đích khắc phục rủi ro, trợ giúp xã hội
cùng với bảo hiểm xã hội có chức năng giảm thiểu rủi ro, và chính sách thị trường lao
động chủ động nhằm phòng ngừa rủi ro cho người dân. Trợ giúp xã hội còn được xem
như “phao cứu sinh” nhằm hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội không bị rơi vào
hoàn cảnh bần cùng hóa. Như vậy ở Việt Nam bảo trợ xã hội có thể hiểu BTXH là sự
giúp đỡ của Nhà nước, xã hội và cộng đồng bằng những biện pháp và cách hình thức
khác nhau đối với các đối tượng gặp phải rủi ro, bất hạnh, nghèo đói… vì nhiều
nguyên nhân dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cuộc sống tối thiểu của bản

thân và gia đình nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật, giúp
họ vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Tóm lại, Trung tâm bảo trợ xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và xã hội có chức năng: tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, giáo
dục và phục hồi chức năng cho những người gặp khó khăn, rủi ro, biến cố, bất hạnh
trong cuộc sống vì nhiều nguyên nhân khác nhau cần có sự giúp đỡ. Những đối tượng

12


được kể đến đầu tiên trong hầu hết các văn bản pháp luật của quốc gia đều là nhóm
người khuyết tật, người già, cô đơn, trẻ em mồ côi thiếu người nuôi dưỡng…
1.2.4. Cộng đồng và huy động cộng đồng
1.2.4.1. Cộng đồng
Xã hội loài người bắt đầu từ những bầy, đàn, nhóm người cùng nhau sống và
lao động. Cộng đồng là một thuộc tính của xã hội loài người từ lúc sơ khai và khái
niệm cộng đồng đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên sâu
về khái niệm này mãi đến cuối thế kỷ XIX mới được các nhà xã hội học tiến hành, và
một trong những người tiên phong là nhà xã hội học người Đức F.Tonnies [36].
Cộng đồng (community) được khái niệm chung nhất là: “Một cơ thể sống/cơ
quan/tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với cái khác”.
Theo quan điểm Mác - Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân,
được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các
điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các
hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các cá nhân về tư
tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ quan của họ về
các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Theo cuốn từ điển của Đại học Oxford, “Cộng đồng là tập thể người sống trong
cùng một khu vực, một tỉnh hoặc một quốc gia và được xem là một khối thống nhất”;
“Cộng đồng là một nhóm người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, loại hình nghề nghiệp,

hoặc cùng mối quan tâm”; “Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên
chung, hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó”.
Có thể phân ra thành hai loại cộng đồng: Cộng đồng địa lý và Cộng đồng chức
năng.
Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn có
thể có chung các đặc điểm văn hóa xã hội và có thể có mối quan hệ ràng buộc với
nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung.
Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc không gần
nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở thích,
hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.

13


Trên cơ sở phân tích một số quan niệm của các tác giả khác nhau, theo chúng
tôi, cộng đồng là nhóm người sống trong cùng một địa bàn nhất định; là một tập thể
có tổ chức, có chung một đặc tính xã hội, có chung các mối quan hệ nhất định, hoặc
sinh học nào đó và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động.
1.2.4.2. Huy động cộng đồng
Huy động cộng đồng là quá trình huy động các cá nhân và tập thể (không phân
biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và cách thức khác
nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục, đồng thời thúc đẩy
phát triển của sự nghiệp GD&ĐT ở từng cơ sở và từng địa phương nhằm thực hiện
được mục tiêu xã hội hoá giáo dục.
Mục đích huy động cộng đồng:
Tập trung thu hút các nguồn lực vật chất, phi vật chất, để thúc đẩy quá trình
chăm sóc, giáo dục nhằm xây dựng các điều kiện thiết yếu phục vụ các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ như: CSVC, trường lớp, đội ngũ, cán bộ giáo viên, tạo môi
trường trong sạch, lạnh mạnh, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu đào tạo con người

Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Thực hiện đổi mới chương trình, sách,
đổi mới mục tiêu giáo dục.
Nội dung huy động cộng đồng:
Nhằm tạo ra các nguồn lực phục vụ việc xây dựng một môi trường giáo dục tốt
nhất, chăm lo sự nghiệp giáo dục là phải huy động cộng đồng trên cả hai nội dung:
nguồn lực vật chất và phi vật chất
Đối tượng huy động bao gồm các nguồn lực ở trong và ngoài trung tâm:
- Về nguồn lực trong trung tâm: đó là con người, là CSVC, các tiềm năng thế
mạnh khác.
- Nguồn lực ngoài trung tâm: đây là nguồn lực mạnh mẽ to lớn đầy tiềm năng
mà ta cần tận dụng và khai thác để thu hút các nguồn lực xã hội cho hoạt động chăm
sóc trẻ nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và
sự phát triển của đất nước đây cũng là nguồn lực mang tính quyết định sự thành bại
của quá trình xã hội hóa giáo dục.
Trong các nguồn lực cộng đồng thì mỗi nguồn lực có một vị trí tầm quan trọng

14


khác nhau. Muốn huy động nguồn lực cộng đồng trước hết ta huy động nguồn nội lực,
trên cơ sở đó phát huy nguồn nội lực để huy động nguồn ngoại lực.
1.2.5. Huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc
Huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ chính là huy
động các nguồn lực gồm các tổ chức, cá nhân và phụ huynh … từ cộng đồng để tham
gia vào gia hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Trẻ em là đối tượng quan tâm của nhiều ngành, nhiều lực lượng xã hội, nhiều
chương trình. Vì vậy việc huy động các lực lượng xã hội, tham gia vào quá trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo
cho việc thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật. Cộng đồng địa phương
và các bậc cha mẹ, các nhà hảo tâm,... hoàn toàn có khả năng góp phần cụ thể hóa mục

tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật vừa phù hợp với địa phương và đáp ứng nguyện
vọng của các gia đình. Song tham gia như thế nào để tạo sự đồng bộ và hiệu quả cao là
nội dung khó khăn nhất của cuộc vận động này. Các lực lượng xã hội có tiềm năng và
thực sự có khả năng tham gia vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, giúp
trung tâm BTXH thực hiện các hoạt động theo nhiều cách thức khác nhau để đạt hiệu
quả cao nhất, như: Các cơ quan văn hóa thông tin đại chúng giúp Trung tâm BTXH
quảng bá tuyên truyền kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ,… Các
ban ngành, các tầng lớp nhân dân có thể cung cấp tài liệu, thông tin, công sức, cách
thức …để có sự phối kết hợp giữa Trung tâm BTXH và cộng đồng cùng hoàn thành
nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Môi trường chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ từ gia đình, Trung tâm BTXH, xã
hội cùng đồng thời tác động sẽ làm cho thế hệ trẻ khuyết tật được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
được nâng cao. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ sẽ góp phần làm cho mọi các em được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục toàn diện. Chính sự tham gia của các lực lượng xã hội vào giáo dục trẻ sẽ làm cho
giáo dục gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và lợi ích cộng đồng.
Trên cơ sở phân tích như trên, theo định hướng nghiên cứu của đề tài, Huy động
các lực lượng cộng đồng trong chăm sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội là
quá trình trung tâm BTXH cần phải thực hiện các tác động nhằm huy động sự đóng

15


góp về nguồn lực, vật lực, trí lực của các lực lượng cộng đồng trong hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ.
1.2.6. Chăm sóc trẻ khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ xã hội
Chức năng của Trung tâm bảo trợ xã hội: là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở lao động - Thương binh và xã hội có chức năng tiếp nhận, quản lý, nuôi
dưỡng, giáo dục và phục hồi chức năng cho những đối tượng bảo trợ xã hội và các đối

tượng khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác chuyên môn nghiệp vụ của Sở lao đông - Thương binh và
xã hội. Thực hiện tự chủ tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, được Nhà nước cấp kinh phí để hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Nhiệm vụ của Trung tâm bảo trợ xã hội:
Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối tượng bảo trợ xã hội
như: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi; người tàn tật không có khả năng
phục vụ thuộc gia đình nghèo; người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân
liệt, rối loạn tâm thần; người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động; trẻ em
bị bỏ rơi; người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo, người không có con, cháu,
người thân thích để nương tựa... và các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Tổ chức học văn hóa, học nghề.
Tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí.
Nuôi dưỡng.
Cung cấp dịch vụ về công tác xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị
định số 68/2008/NĐ - CP của Chính phủ.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công
tác của tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc trung tâm bảo trợ xã hội; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên thuộc thẩm quyền quản
lý của trung tâm bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

16


×