Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

HUY ĐỘNG các lực LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO dục HÀNH VI ỨNG xử văn hóa với KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI dân THÀNH PHỐ UÔNG bí, TỈNH QUẢNG NINH copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.22 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ VĂN HÓA
VỚI KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ VĂN HÓA
VỚI KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vương Trưởng



Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Huy động các lực lượng
cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho
người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại học sư phạm Hà Nội để
hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học, bộ môn Giáo dục phát triển cộng đồng - Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Vũ Vương Trưởng - người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Đảng ủy, UBND Thành phố, Đảng ủy,UBND các xã, phường tại Thành
phố Uông Bí
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 06 năm 2019
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Việt Hà



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..........................................................3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu....................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ VĂN HÓA VỚI
KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI DÂN......................................................7
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..............................................................7
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài..........................................................15
1.2.1. Hành vi ứng xử văn hóa.....................................................................15
1.2.2. Giáo dục hành vi ứng xử văn hóa.....................................................15
1.2.3. Giáo dục hành vi ứng xử văn hóa trong cộng đồng........................16
1.2.4. Khách du lịch (du khách)...................................................................17
1.2.5. Ứng xử văn hóa với khách du lịch trong cộng đồng.......................17
1.3. Huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử
văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí................19
1.3.1. Mục tiêu huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành
vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí
.........................................................................................................................19



1.3.2 Nội dung huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành
vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân..................................19
1.3.3. Các lực lượng tham gia huy động các lực lượng cộng đồng trong
giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân........20
1.3.4. Phương thức huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân........................21
1.3.5. Đánh giá kết quả huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân................22
Kết luận chương 1.........................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ VĂN HÓA VỚI
KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH...................................................................................25
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh....................................................................................................25
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................25
2.1.2. Tình hình văn hóa xã hội...................................................................27
2.1.3. Hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí........................29
2.2. Giới thiệu khái quát về quá trình khảo sát thực trạng....................31
2.2.1 Mục đích khảo sát.................................................................................31
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................31
2.2.3. Đối tượng khảo sát..............................................................................32
2.2.4. Phương pháp khảo sát.........................................................................32
2.3. Thực trạng hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch của người dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.........................................................32
2.3.1. Thực trạng mục đích rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hành vi ứng xử văn
hóa với du khách của người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh........32


2.3.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa với du

khách của người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh....................35
2.3.3. Mức độ cần thiết về các nội dung giao tiếp với du khách ở người
dân...................................................................................................................38
2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện những kỹ năng cơ bản của người
dân khi giao tiếp với du khách.....................................................................39
2.3.5. Thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc giao tiếp ứng xử cơ
bản của người dân khi giao tiếp với du khách............................................40
2.4. Huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử
văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh....................................................................................................41
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc huy động các lực lượng
cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho
người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh......................................41
2.4.2. Thực trạng mục tiêu huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh............................................................................42
2.4.3. Nội dung huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành
vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh............................................................................................47
2.4.4. Các lực lượng tham gia huy động các lực lượng cộng đồng trong
giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh....................................................................53
2.4.5. Kết quả vai trò chủ đạo của Phòng văn hóa thể thao và du lịch
trong huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử
văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh....................................................................................................57


2.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các lực lượng cộng đồng
trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân

thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.........................................................58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng..............................................................59
2.5.1. Những thành công đạt được...............................................................59
2.5.2. Những mặt còn tồn tại........................................................................60
2.5.3. Nguyên nhân........................................................................................61
Kết luận chương 2.........................................................................................63
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ VĂN HÓA VỚI
KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH...................................................................................64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu....................................................64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống..................................64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.....................................................65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................66
3.1.6 Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội........................................66
3.2. Các biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh...........................................................................67
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của các lực
lượng về tầm quan trọng về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng giao
tiếp, hành vi ứng xử văn hóa với du khách................................................67
3.2.2. Biện pháp 2. Hoàn thiện cơ chế huy động cộng đồng trong giáo
dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố


Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh một cách thường xuyên..................................69
3.2.3. Biện pháp 3: Phát huy tính tích cực, tự giác của người dân và các
lực lượng cộng đồng trong các hoạt động, trau dồi kiến thức, kỹ năng và

hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch một cách thường xuyên........71
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và
rèn kỹ năng cơ bản với du khách cho người dân và các lực lượng trong
cộng đồng.......................................................................................................73
3.2.5. Biện pháp 5. Huy động các nguồn lực thực hiện hiệu quả các
chính sách hỗ trợ giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch
cho người dân tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..........................76
3.2.6.Biện pháp 6. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả huy động cộng
đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho
người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh một cách thường xuyên
.........................................................................................................................78
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................81
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử
văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh....................................................................................................82
3.5.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm.....................................82
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................83
Kết luậnchương 3..........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................95
PHỤ LỤC.......................................................................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CB

Cán bộ

CBQL


Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐDL

Hoạt động du lịch


CLCĐ

Du lịch cộng đồng

KHXH

Khoa học xã hội

KNGT

Kỹ năng giao tiếp

KT-XH

Kinh tế xã hội

LLGD

Lực lượng giáo dục

QL

Quản lý

DL

Du lịch



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng mục đích rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa với du
khách....................................................................................................................34
Bảng 2.2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp của người dân thành phố Uông Bí........................35
Bảng 2.3. Đánh giá sự cần thiết về xây dựng các nội dung giao tiếp với du khách ở người
dân........................................................................................................................38
Bảng 2.4: Thực trạng mức độ thực hiện những kỹ năng cơ bản của người dân khi giao tiếp
với du khách.........................................................................................................39
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện các nguyên tắc giao tiếp ứng xử cơ bản của người
dân khi giao tiếp với du khách.............................................................................40
Bảng 2.5 Đánh giá tầm quan trọng tầm quan trọng của việc huy động các lực lượng cộng
đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................41
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện mục tiêu huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................42
Bảng 2.7. Mức độ hiệu quả thực hiện mục tiêu huy động các lực lượng cộng đồng trong
giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh...................................................................................45
Bảng 2.8. Thực trạng nội dung huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi
ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh.....................................................................................................................47
Bảng 2.9. Thực trạng nội dung nội dung huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................51
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ tham gia huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................54



Bảng 2.11. Thực trạng kết quả tham gia huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................55
Bảng 2.12. Đánh giá vai trò chủ đạo của Phòng văn hóa thể thao và du lịch trong huy động
các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du
lịch cho người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh...................................57
Bảng 2.13 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................58
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng
tham gia giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................83
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp pháp huy động các lực lượng cộng
đồng tham gia giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................86

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội, từ nhu cầu của cuộc sống, giao tiếp ứng xử giữa con người
với con người diễn ra thường xuyên trong đời sống sinh hoạt cũng như trong
công việc. Giao tiếp, ứng xử thể hiện văn hóa của mỗi người, đồng thời cũng
thể hiện sự phát triển, văn minh của xã hội. Đồng hành với sự phát triển về
mọi mặt trong xã hội, việc học tập và phát huy kỹ năng giao tiếp trở thành
hoạt động rất cần thiết của nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, là điều kiện để
con người thành đạt trong cuộc sống.
Đối với mỗi cá nhân con người, văn hóa trong giao tiếp, ứng xử không
chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống đời thường hàng ngày, mà còn quyết định đến
hiệu quả làm việc ở cơ quan và xã hội cũng như mức độ thành công trong sự

nghiệp của người đó. Nếu chuyên môn chưa giỏi, thậm chí chỉ ở mức trung
bình mà biết giao tiếp, ứng xử hợp tác với đồng nghiệp một cách tốt đẹp, linh
hoạt, nhạy bén thì có thể thu hái nhiều thành công hơn những người có thể
khá về chuyên môn, nhưng kiêu ngạo, chủ quan, giao tiếp ứng xử kém, thiếu
tinh thần hợp tác.
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử thể hiện rõ rệt về năng lực trí tuệ, khả năng tư
duy và ứng xử văn hóa của con người, bộc lộ khả năng của người đó trong
thực tiễn cuộc sống công tác ở cơ quan công sở cũng như trong gia đình,
ngoài xã hội.
Hành vi giao tiếp ứng xử có văn hóa đã được ông cha ta xem là tiêu
chuẩn hàng đầu để đánh giá con người: “Vàng thì thử lửa, thử than/Chuông
kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”; “Khôn ngoan đến cửa quan mới biết”…
Ngày nay, con người Việt Nam giao tiếp trong môi trường giao lưu hội
nhập quốc tế, cần phải phát triển văn hóa ngoại giao, văn hóa đối ngoại, ứng
xử văn hóa trong các quan hệ quốc tế, phát triển sức mạnh mềm văn hóa dân
tộc. Văn hóa ứng xử là hành vi giao tiếp và đối nhân xử thế ở đời. Nó thể hiện


mức độ học vấn và nhận thức cá nhân, suy rộng ra là của một cộng đồng dân
tộc. Qua đó mà thấy được xã hội văn minh hay lạc hậu như thế nào. Hành vi
ứng xử của con người hình thành do thói quen hằng ngày, được quyết định
bởi luật pháp và phong tục, tập quán
Trên thực tế, không phải ai cũng nhận thức được tầm quan trọng của văn
hóa ứng xử, và không phải ai cũng biết ứng xử có văn hóa. Giao tiếp chính là
quá trình xác lập và phát triển mối quan hệ, tiếp xúc giữa con người với nhau,
nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định của cả hai bên, từ đó hợp tác để
cùng phát huy sở trường của các bên, cùng phát triển. việc tổ chức giáo dục
kỹ năng giao tiếp, hành vi ứng xử có văn hóa của người dân nói chung và với
khách du lịch nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.
Uông Bí là thành phố nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh. Phía Bắc giáp

huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang) Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên (thành
phố Hải Phòng), Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên (tỉnh
Quảng Ninh), Phía Tây giáp thị xã Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh). Uông Bí
nằm trong vùng tam giác động lực phát triển miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh; là đô thị loại II đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, với kỳ vọng sẽ trở thành một đô thị kiểu mẫu, phát triển
nhanh và bền vững ở vùng Đông Bắc Việt Nam. tổng diện tích tự nhiên
25.630,77 ha, có 09 phường và 02 xã, trong đó có 6 xã, phường thuộc vùng
dân tộc và miền núi gồm: Phương Đông, Yên Thanh, Bắc Sơn, Vàng Danh,
Nam Khê và xã Thượng Yên Công. tạo nên sắc thái văn hóa đặc thù, đa dạng,
do sự khác biệt bởi nhiều yếu tố như: tính cách dân tộc, văn hóa, lối sống, trình
độ nhận thức… nên kỹ năng giao tiếp của người dân nói chung còn bộc lộ những
hạn chế nhất định, nhất là giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch.
Bên cạnh đó Thành phố Uông Bí có di tích lịch sử văn hóa và danh thắng
Yên Tử (Kinh đô Phật giáo - Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam) và Đình Đền


Công là di tích Quốc gia đặc biệt. Thành phố còn có các di tích lịch sử văn
hóa cấp tỉnh như: Chùa Ba Vàng, Chùa Phổ Am, Đình – Chùa Lạc Thanh và
các khu du lịch sinh thái như: Hồ Yên Trung, Lựng Xanh...ngày càng trở
thành điểm đến hấp dẫn của nhiều du khách. Ngày18/2/2013 Thủ tướng
Chính phủ đã có Quyết định số 334/QĐ-TTg “V/v phê duyệt Đề án mở rộng
và phát triển Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử”; ngày 31/12/2013 Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2622/QĐ-TTg “V/v phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”.
Do đó, việc nghiên cứu để huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch của người dân thành phố Uông
Bí là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “ Huy động các lực lượng cộng

đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người
dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” cần được đặt ra và triển khai
nghiên cứu nghiên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng hành vi ứng xử văn hóa
với khách du lịch của người dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách du
lịch tới thành phố Uông Bí nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình giáo dục hành vi ứng xử văn hóa cho người dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
3.2. Đối tượng nghiên cứu:


Biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi
ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Trong giao tiếp với khách du lịch, hành vi giao tiếp ứng xử văn hóa
của người dân thành phố Uông Bí vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu đề xuất
và triển khai được một số biện pháp phù hợp như: Nâng cao nhận thức; tăng
cường phối hợp, huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi
ứng xử văn hóa của người dân với khách du lịch, qua đó góp phần phát triển
hoạt động du lịch của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hành vi ứng xử văn hóa và huy động các lực
lượng cộng đồng trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho

người dân địa phương.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
kỹ năng giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa của người dân với du khách tại địa
bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
5.3. Đề xuất một số biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục kỹ
năng giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa của người dân với du khách tại địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay và khảo
nghiệm các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp giáo dục kỹ năng
giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa của người dân với du khách theo hướng huy
động các lực lượng cộng đồng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra:
Tổng số khách thể: 210 người (cán bộ, người dân địa phương, khách du lịch).


6.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát:
Khảo sát tại 04 phường, xã thuộc thành phố Uông Bí: xã Thượng Yên
Công (Di tích Quốc gia đặc biệt Yên Tử) và xã Điền Công (Di tích lịch sử văn
hóa quốc gia đình Đền Công), phường Quang Trung (chùa Ba Vàng), phường
Phương Đông (khu du lịch hồ Yên Trung).
6.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các
thông tin, tư liệu có liên quan đến đề tài để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về
huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục kỹ năng giao tiếp, hành vi
ứng xử văn hóa của người dân với du khách tại địa bàn thành phố Uông Bí,

tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu xin ý kiến, đánh giá để tìm
hiểu, khảo sát nhằm thu thập những thông tin cần thiết về giáo dục kỹ năng
giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa với du khách của người dân trên địa bàn
thành phố Uông Bí.
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn: Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với người
dân trên địa bàn để tìm hiểu về khả năng giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hành vi ứng xử văn hóa với du
khách của người dân trên địa bàn
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi,
tính hiệu quả của các biện pháp huy động các lực lượng giáo dục kỹ năng
giao tiếp, hành vi ứng xử văn hóa với du khách đã đưa ra trong đề tài, xin ý
kiến tư vấn.


7.3. Nhóm phương pháp toán học
Xử lý các số liệu khảo sát bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1. Lý luận về huy động các lực lượng cộng đồng trogn giáo dục
hành vi ứng xử văn hóa với khách du lịch cho người dân.
Chương 2. Thực trạng huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử van hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
hành vi ứng xử van hóa với khách du lịch cho người dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ VĂN HÓA VỚI
KHÁCH DU LỊCH CHO NGƯỜI DÂN
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Những năm đầu thế kỷ XX, Tâm lý học đã bắt đầu quan tâm đến việc
nghiên cứu vấn đề giao tiếp.
Những nghiên cứu của S.Freud về sự đồng nhất hóa để lý giải, phân tích
các giấc mơ và một số quá trình ở trẻ em như sự bắt chước các khuôn mẫu
của “những người quan trọng khác”, sự hình thành cái “siêu tôi” tiếp nhận vai
trò nam, nữ... đã cho thấy cơ chế đồng nhất hóa đảm bảo mối liên hệ qua lại
giữa các chủ thể trong nhóm xã hội, từ đó tạo ra sự đồng nhất cảm xúc, thấu
cảm, tiếp thu tình cảm của người khác. Trong giao tiếp, sự đồng nhất này là
vô cùng quan trọng vì nó cho phép cá nhân hiểu được tâm lý của một người
xa lạ với cái tôi của cá nhân. Theo Freud, trong một số trường hợp thì sự đồng
nhất cảm xúc mang tính chất “truyền nhiễm tâm lý” và rất đặc trưng cho đám
đông hợp quần. [19]
Tâm lý học Gestalt quan tâm đến hiện tượng giao tiếp như một cấu trúc
trọn vẹn. Họ phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt chúng trong hệ thống
các yếu tố rộng hơn, các quan hệ xã hội. Khi nghiên cứu các yếu tố giao tiếp,
nhà tâm lý học Pháp Bateson đã phân biệt thành hai hệ thống giao tiếp là giao
tiếp đối xứng và giao tiếp bổ sung. Theo ông, mọi giao tiếp đều biểu hiện ra ở
một trong những phương thức ấy, nó thể hiện tính hệ thống khi thiết lập được
sự bình đẳng hay sự tương hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau. [19]
Ngành Tâm lý học của Liên Xô (cũ) cũng nghiên cứu vấn đề giao tiếp
nhưng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau:

1



Hướng thứ 1: Nghiên cứu lý luận chung về giao tiếp như bản chất, cấu
trúc, cơ chế giao tiếp, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ
giữa giao tiếp và hoạt động... Hướng nghiên cứu này thể hiện trong nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như “Về bản chất
giao tiếp người” (1973) của Xacopnhin, “Tâm lý học về các mối quan hệ qua
lại trong nhóm nhỏ” (1976) của I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp”
(1978) của A.A.Leonchiev, “Giao tiếp trong tâm lý học” (1981) của
K.Platonov, “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của
B.P.Lomov. Hướng nghiên cứu này tồn tại hai luồng quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng giao tiếp có thể là một dạng hoạt động
hoặc có thể là một phương thức, điều kiện của hoạt động. Đại diện cho quan
điểm theo xu hướng này là A.A.Leonchiev.
- Quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động và giao tiếp là những phạm trù
tương đối độc lập trong quá trình thống nhất của đời sống con người. Phạm
trù “hoạt động” phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể - khách thể, phạm trù
“giao tiếp” phản ánh mối quan hệ chủ thể - chủ thể.
Hướng thứ 2: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp trong đó giao
tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp được nhiều nhà tâm lý học
quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một vài tác giả có những nghiên cứu về
giao tiếp sư phạm như A.A. Leonchiev với “Giao tiếp sư phạm” (1979),
A.V.Petropxki với “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm”... và một số
tác giả khác tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh
trong giao tiếp trường học.
Tiếp theo, có thể đề cập đến học thuyết về nhu cầu của A.Maslow đưa ra
hệ thống năm bậc về nhu cầu của con người: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn,
nhu cầu xã hội, nhu cầu cái tôi, nhu cầu tự thể hiện. Trong quá trình giao tiếp,
cần có khả năng nhận diện và khơi gợi ở người khác những nhu cầu vì thông

2



qua giao tiếp các chủ thể mới có thể được thỏa mãn và làm thỏa mãn nhu cầu
của cá nhân. [19]
Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã xây dựng
học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ông không chỉ tổng
kết, tìm ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, kinh tế và xã hội;
hình thành chủ nghĩa Mác Lênin có sức sống mãnh liệt qua không gian, thời
gian mà các ông còn được coi là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác và
F.Anghen đã xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra " con
người phát triển toàn diện". Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển
nhân cách con người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất". Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và phát triển
thành hiện thực nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác
và F.Anghen, kết quả của giáo dục là con người có sức khoẻ, biết làm và có
khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Trong những nghiên
cứu về giáo dục, Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của ngôn ngữ trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà trong đó kỹ năng giao
tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển nhân cách con
người trong xã hội [8].
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của văn hoá giao tiếp trong gia đình đến
sức khoẻ tâm lý đạo đức của thanh niên, tác giả Malin I.I đã khẳng định văn
hoá tâm lý của giao tiếp trong gia đình được thể hiện ở hệ thống các chuẩn
mực; định hướng giá trị; những cách thức và phong cách hành vi, giao tiếp và
mối quan hệ qua lại trong gia đình..., những cái được áp dụng trong hệ thống
các mối quan hệ qua lại và giao tiếp giữa cha mẹ với con cái. Tác giả đã làm
nổi bật lên 5 loại văn hoá tâm lý của giao tiếp trong gia đình và ảnh hưởng
của chúng tới sự hình thành nhân cách và sức khoẻ tâm lý đạo đức của thanh
niên. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự thiếu hụt chức năng bất kỳ nào đó của


3


người lớn trong gia đình hoặc sự xem thường nó sẽ làm rối loạn sức khoẻ tâm
lý của trẻ. Chính văn hoá tâm lý của giao tiếp trong gia đình và ảnh hưởng
của chúng sẽ tác động đến sự phát triển kỹ năng giao tiếp của thanh niên. Để
nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget đã giới thiệu những
kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết giao
bạn bè. Với cách trình bày của mình, tác giả Linda Maget giúp các bậc cha mẹ
và trẻ học được kỹ năng giao tiếp xã hội để luôn có bạn bè, trưởng thành
trong học tập và cuộc sống, đó là mục tiêu của cuốn sách muốn đem lại. Hay
chương trình dạy tiếng Malaysia cho rằng "sự thành thạo ngôn ngữ làm cho
học sinh học tập có hiệu quả, vì vậy ngôn ngữ được coi trong. Khi học xong
trung học phổ thông học sinh biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp với trình độ
phát triển của mình". [9]
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội
mới. Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã
được UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong
những trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là
“Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc
và cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người
hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện
trong các công trình nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF), trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12
giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Phần lớn các công trình nghiên cứu
quan niệm kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng nhất với các kỹ năng xã hội.
Dự án do UNICEF tiến hành ở các nước Đông Nam Á là những nghiên cứu
có tính hệ thống. Trong xu thế hội nhập, mỗi quốc gia phải có những định


4


hướng cơ bản trong giáo dục và giáo dục các kỹ năng sống nhằm đào tạo thế
hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội phát triển.
Ngay cả các nước trên thế giới cũng đã có sự quan tâm và đầu tư thỏa
đáng công tác giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giao tiếp cho công
dân của họ nói riêng, đặc biệt là việc giáo dục cho trẻ em những kỹ năng sống
trong đó có kỹ năng giao tiếp ngay từ những ngày đầu trên ghế nhà trường.
Đó cũng là một những nguyên nhân giúp cho nguồn nhân lực của các quốc
gia trên thế giới đạt chất lượng cao.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, vấn đề về giao tiếp đã được coi
trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn, thước đo đánh
giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn hoá “Tiền
của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn hóa”. Vấn đề giao tiếp ở nước
ta là những kỹ năng cơ bản để con người sống, chiến đấu, sản xuất, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Sau cách mạng tháng 8/1945, một số vấn đề giao tiếp, ứng
xử cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, bởi nhiều nội dung mới trong giao
tiếp, ứng xử được hình thành trên nền của xã hội mới. Và ngày nay, trong nền
kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự cạnh tranh, những
thành tựu khoa học và thông tin bùng nổ...thì vấn đề giao tiếp, ứng xử trong
xã hội được coi là điều kiện tất yếu để khẳng định sự thành công trong cuộc
sống hay nói cách khác, đó là sự “cạnh tranh” để phát triển, là điều kiện tất
yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định được thành công trong các lĩnh vực
hoạt động của con người.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao
tiếp, ứng xử dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ
trước, đã có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học

Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn

5


Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê... được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong
giáo dục, trong cuộc sống.
Năm 2012, Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận đã tổ chức Hội thảo khoa
học “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, thực trạng và giải pháp”, trong đó
có 21 bài viết của 21 giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn
Quận đã quan tâm nghiên cứu sâu về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ
năng sống; thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp tại các
trường trung học phổ thông trên địa bàn Quận và đề xuất nhiều giải pháp phù
hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục với chủ đề “Giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho học sinh phổ thông vùng nông thôn miền núi phía Bắc” của Ngô
Giang Nam (2013) - Trường Đại học Thái Nguyên nghiên cứu sâu về thực
trạng giáo dục kỹ năng sống liên quan đến kỹ năng giao tiếp cho học sinh
vùng núi phía Bắc, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả nội dung này. [39]
Tác giả Vũ Thu Hương, giảng viên khoa Giáo dục tiểu học, Đại học Sư
phạm Hà Nội với nội dung “Giáo dục trung học phổ thông thiếu nặng nề kỹ
năng sống” nêu lên thực trạng, sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống
trong đó có đề cập đến kỹ năng giao tiếp cho học sinh trung học phổ thông hiện
nay và đề nghị phải đầu tư cho việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông như là môn học chính khóa, giảm bớt một số môn học không
cần thiết để tổ chức giáo dục những kỹ năng sống quan trọng cho học sinh.
Nghiên cứu về lĩnh vực du lịch, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với khách du lịch
có thể kể đến một số giáo trình, bài báo. Tuy vậy, đến nay ít nhà nghiên cứu ở
tâm vĩ mô cấp vùng, miền hay đề tài cấp nhà nước, bộ....Cụ thể như sau:

Tài liệu “Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du
lịch” của 2 tác giả Nguyễn Văn Đính và Nguyễn Văn Mạnh, NXB Trường Đại

6


học kinh tế quốc dân (2009) đã nghiên cứu cụ thể các vấn đề về tâm lý khách
du lịch, tâm lý khách du lịch các nước và kỹ năng giao tiếp với khách du lịch.
Tác giả cũng đưa ra kỹ năng thuyết trình, kỹ năng dẫn dắt, kỹ năng hướng
dẫn..... [14]
Năm 2011, Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường đã xuất bản giáo
trình nội bộ “Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch”
của tác giả Hà Thị Thanh Thủy chủ biên. Mục tiêu nghiên cứu xuất phát từ đất
nước Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Tuy
nhiên cho đến nay, những thành tựu mà ngành du lịch Việt Nam đã đạt được
còn hết sức khiêm tốn. Thu nhập từ hoạt động du lịch mới chỉ chiếm khoảng
5% GDP của cả nước. Sản phẩm du lịch của Việt Nam còn nghèo nàn, chất
lượng dịch vụ du lịch của Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu tính
chuyên nghiệp. [38]
Các tác giả Nguyễn Tân Chung và Phạm Xuân Hậu trong bài viết “ Giải
pháp đào tạo nhân lực du lịch chất lượng cao của trường Đại học Văn hiến
đáp ứng đủ nhu cầu hội nhập”. Qua thống kê của tác giả “Hiện nay (2016),
theo thống kê của ngành du lịch, cả nước có khoảng 156 cơ sở tham gia đào
tạo chuyên ngành du lịch ở trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và đào tạo
ngắn hạn, gồm: 48 trường đại học, 43 trường cao đẳng (trong đó có 10 trường
cao đẳng nghề), 40 trường trung cấp (trong đó có 4 trường trung cấp nghề), 2
công ty đào tạo và 23 trung tâm, lớp đào tạo nghề, có 1 trường duy nhất trực
thuộc doanh nghiệp đào tạo chuyên ngành du lịch khách sạn, nhà hàng. Các
quy định về mã ngành/nghề đào tạo được ban hành với 4 chương trình bậc đại
học, cao đẳng chuyên nghiệp, 6 nghề bậc cao đẳng và trung cấp nghề, 2 ngành

chủ yếu cho hệ sau đại học gồm Du lịch và Quản lý kinh tế (Kinh tế du lịch)”.
Từ đó phân tích hạn chế yếu kém trong đào tạo ngành du lịch, một trong
những nguyên nhân do “Chất lượng đội ngũ Giảng viên: Sự thiếu hụt đội ngũ

7


GV có trình độ chuyên môn cao và đúng chuyên ngành là vấn đề đáng quan tâm
nhất hiện nay với tất cả các trường. Đã đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại
học và cao đẳng hơn 20 năm nay, nhưng phần lớn giảng viên là người được đào
tạo từ các ngành khác (ngành văn hóa, xã hội, quản trị kinh doanh); việc giảng
dạy về du lịch chủ yếu dựa vào vốn kiến thức tự học, tổng hợp từ nhiều nguồn,
từ nhiều kinh nghiệm. Mặt khác, trình độ và khả năng sử dụng ngoại ngữ, công
nghệ thông tin tuy được cải thiện đáng kể nhưng đa phần chưa tự tin sử dụng
trong công tác chuyên môn (dịch giáo trình, giảng dạy chuyên môn). Chương
trình đào tạo: Còn mang nặng tính hàn lâm, mất cân đối giữa lý thuyết và thực
hành. đào tạo nặng lý thuyết mà thiếu thực hành nên khả năng tiếp cận thực tế
và thích nghi với môi trường làm việc kém, giao tiếp cơ bản trong công việc
chưa đạt yêu cầu đặc biệt là sử dụng ngoại ngữ”. [11]
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu ở trên dù mang tính khái
quát hay phân tích chuyên sâu về một khía cạnh nào đó trong đào tạo du lịch
nói chung và giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử nói riêng đều là những công
trình nghiên cứu có giá trị cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn trong giáo dục kĩ
năng giao tiếp ứng xử. Song, đến nay chưa có đề tài hay nghiên cứu nào đi
sâu tìm hiểu về giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử, huy động các lực lượng
trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với du khách theo hướng phát triển du
lịch cho người dân địa phương, đặc biệt là đối với người dân tại thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng để đề xuất
những giải pháp đẩy mạnh giáo dục kỹ năng giao tiếp, huy động các lực lượng
trong giáo dục hành vi ứng xử văn hóa với du khách tại thành phố Uông Bí,

tỉnh Quảng Ninh là cần thiết và nếu khả thi sẽ đóng góp chung cho việc giáo
dục kỹ năng giao tiếp với du khách cho người dân thành phố Uông Bí, nhằm
nâng cao kỹ năng sống, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách
du lịch tới thành phố Uông Bí nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.

8


×