Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

GIẢI PHÁP GIÁO dục TRONG hỗ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC làm CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH sơn LA copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.63 KB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LƯƠNG THẾ ANH

GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRONG
HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phan Thị Hồng
Vinh


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc
làm cho người lao động huyện Mường La, tỉnh Sơn La” là đề tài nghiên cứu
độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá
các số liệu tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Các số liệu là trung thực và chưa
được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Sơn La, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Lương Thế Anh




LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Sư phạm Hà
Nội, Khoa Tâm lý giáo dục của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn trân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Phan Thị Hồng Vinh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Văn phòng Uỷ
ban nhân dân huyện Mường La, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, Các đơn
vị trường THPT, TT Giáo dục Nghề nghiệp – GD Thường xuyên huyện, Chi cục
Thống kê huyện Mường La, Phòng Lao động – Thương binh và các đồng chí
cán bộ chủ chốt các xã, đại diện Ban quản lý các bản đã giúp đỡ tôi thu thập
thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
Luận văn.
Xin trân thành cảm ơn tất cả các bạn học viên cùng lớp, các đồng chí, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn
thiện luận văn nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, bản thân em rất mong nhận được những ý kiến của
các thầy, cô giáo, của Hội đồng chấm Luận văn để em được tiếp tục hoàn thiện
nội dung đang thực hiện.
Trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ



Lương Thế Anh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................4
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu...............................................4
4. Giả thuyết khoa học..........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn..............................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRONG HỖ TRỢ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HIỆN NAY.................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới.................7
1.1.2. Những nghiên cứu về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm
ở Việt Nam...........................................................................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...................................................................22
1.2.1. Khái niệm việc làm....................................................................................22
1.2.2. Khái niệm giải quyết việc làm................................................................24
1.2.3. Khái niệm giải quyết việc làm cho người lao động [16]............................31
1.2.4. Khái niệm giải pháp giáo dục giải quyết việc làm.....................................34
1.3. Cơ sở lý luận về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người lao động.....................................................................................................36
1.3.1. Ý nghĩa của giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
lao động:..............................................................................................................36
1.3.2. Nội dung hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động thông qua giáo

dục.......................................................................................................................37


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động
thông qua giáo dục...............................................................................................41
1.4.1. Tư liệu sản xuất........................................................................................41
1.4.2. Môi trường lao động..................................................................................44
1.4.3. Nguồn nhân lực..........................................................................................46
1.4.4. Chính sách giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ............................47
1.4.5. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.............................................48
1.4.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn, miền núi......................................................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................53
Chương 2 : THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA...............54
2.1. Những thuận và khó khăn về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mường
La ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động................................54
2.1.1. Về thuận lợi................................................................................................54
2.1.2. Về khó khăn, tồn tại và nguyên nhân........................................................56
2.2. Thực trạng về việc làm và giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc
làm cho người lao động huyện Mường La..........................................................58
2.2.1 Định hướng chung về giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao
động huyện Mường La........................................................................................58
2.2.2. Đặc điểm về việc làm của người lao động huyện Mường La....................59
2.3. Thực trạng về giải pháp giáo dục hỗ trợ việc làm cho người lao động huyện
Mường La............................................................................................................62
2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.............................................................62
2.3.2. Nhận xét chung:.........................................................................................70
2.3.3. Thực trạng về nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động..............................73
2.3.4. Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn theo từng Chương trình, Đề án

.............................................................................................................................77
2.3.5. Kết quả hướng nghiệp giáo dục dạy nghề trong các nhà trường trung học
phổ thông của huyện, kết quả tập huấn, huấn luyện kỹ thuật...........................78


2.4. Đánh giá chung về giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
lao động huyện Mường La..................................................................................79
2.4.1. Một số kết quả đã đạt được về hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao
động huyện Mường La........................................................................................79
2.4.2. Những hạn chế, trở ngại trong giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người lao động huyện Mường La.......................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................87
Chương 3: GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TRONG HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA...........89
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
lao động huyện Mường La..................................................................................89
3.1.1. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho người lao động phải trên cơ
sở gắn kết với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.....................89
3.1.2. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở
khai thác tiềm năng phát huy thế mạnh kinh tế của huyện...............................92
3.1.3. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở
phát triển thị trường lao động ở vùng khó khăn, bà con dân tộc miền núi.......93
3.1.4. Nguyên tắc giáo dục giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở
đảm bảo tính kế thừa và phát triển....................................................................96
3.2. Các giải pháp giáo dục giải quyết quyết việc làm cho người lao động huyện
Mường La............................................................................................................96
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh mạng lưới truyền thông hỗ trợ tạo việc làm cho
người lao động.....................................................................................................96
3.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền, tham mưu nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động của huyện Mường La

...........................................................................................................................100
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nghề, quan tâm đến tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về các lĩnh vực trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao
động huyện Mường La......................................................................................104


3.2.4. Giải pháp tăng cường tư vấn, cung cấp dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động
...........................................................................................................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................123
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................135


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó
chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập
trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động không có
trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Khi không có việc làm trong dài
hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng
nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có do vậy giáo
dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong hỗ trợ giải quyết việc làm.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là

đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên
tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo
cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà
giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát
triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của
người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác
động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có
việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội
sinh trong xã hội, không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người
1


được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không
đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực
trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người.
Con người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm
bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi
không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng
đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có việc làm
trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra
các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Mường La là huyện khó khăn của tỉnh Sơn La; với tổng diện tích tự nhiên
142.924 ha. Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm: 01 thị trấn và 15 xã,
288 bản, tiểu khu; trên 20.000 hộ dân, với 97.720 nhân khẩu; có 06 dân tộc
cùng sinh sống. Đảng bộ huyện có 60 chi, đảng bộ cơ sở, 364 chi bộ trực thuộc
đảng bộ cơ sở với 6.218 đảng viên.
Là một trong 56 huyện nghèo của 19 tỉnh trong cả nước và là một trong
bốn huyện nghèo của tỉnh Sơn La Theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày

07.3.2018 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện
nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 (gồm các huyện Bắc Yên,
Sốp Cộp, Mường La và huyện Vân Hồ). Trong những năm qua, công tác xoá
đói giảm nghèo đã được cấp uỷ, chính quyền huyện quan tâm giải quyết quyết
liệt do đó công tác giảm nghèo đã có sự chuyển biến tích cực . Để công cuộc

2


xoá đói giảm nghèo triển khai hiệu quả, từng bước đem lại cuộc sống khá hơn
cho người lao động đang là những thách thức đặt ra cho huyện Mường La.
Một trong những giải pháp đã và đang được cấp uỷ, chính quyền huyện
Mường La thực hiện để giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững đó là vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động, mặc dù đã đạt được những thành
công nhất định, song công tác giải quyết việc làm cho người lao động huyện
Mường La vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết, điều đó đặt ra yêu cầu cần có
sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động huyện Mường La.
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc
gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở
nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ, thông qua giáo
dục hỗ trợ giải quyết việc làm là hết sức quan trọng bởi con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, muốn phát triển xã hội phải chăm
lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất là về học vấn, nhận thức về
thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ
đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” bởi không có tri thức, hiểu
biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất

3



lực trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, đất nước
mình, bởi Giáo dục là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Giáo
dục nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích lũy kiến thức, kỹ
năng, thái độ lao động. Giáo dục nâng cao chất lượng của lao động, được thể
hiện qua việc tích lũy vốn, tăng thu nhập người lao động. Giáo dục cũng là
công cụ để thế hệ trước truyền lại cho các thế hệ sau các tư tưởng và tiến bộ
khoa học công nghệ. Giáo dục đào tạo thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay
nghề, có năng lực thực hành, tự chủ năng động sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. Giáo dục gắn liền với học
hành, những điều học sinh học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và
cuộc sống trong tương lai của họ. Giáo dục đào tạo lớp người có kiến thức cơ
bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công nghệ,
xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa
học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng của
đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước.
Đã có không ít công trình nghiên cứu về việc làm, giải quyết việc làm
cho người lao động thông qua giáo dục, tuy nhiên việc nghiên cứu để giải
quyết việc làm cho người lao động thông qua giáo dục ở miền núi còn ít được
quan tâm.
Với mục đích thông qua giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo
việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động có nhu
cầu việc làm, giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ. Thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, góp phần giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm cho người lao động, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an
ninh trên địa bàn huyện. Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải
pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động huyện


4


Mường La, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao
động huyện Mường La, tỉnh Sơn La, đề xuất một số giải pháp giáo dục hỗ trợ giải
quyết việc làm của huyện nhằm tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động,
góp phần cải thiện cuộc sống, xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu: Giải quyết việc làm cho người lao động.
b. Đối tượng nghiên cứu: Hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động
thông qua giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Nế thực hiện các giải pháp giáo dục như nâng cao nhận thức, đào tạo,
bồi dưỡng, động viên khuyến khích và tuyên truyền trong hỗ trợ giải quyết
việc làm cho người lao động, thì sẽ giải quyết tốt hơn việc làm cho người
lao động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giải pháp giáo dục hỗ trợ giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Khảo sát thực trạng về giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
lao động huyện Mường La và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên.
- Đề xuất một số giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
lao động huyện Mường La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động huyện Mường La từ năm 2014 đến năm 2018.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Người lao động trong độ tuổi lao động

(15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu) có khả năng lao động ở huyện Mường La.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: các xã và thị trấn trên địa bàn huyện
5


Mường La.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về phát triển kinh tế - xã hội, về vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm. Trong quá trình nghiên cứu các tác giả sẽ vận dụng các nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích làm sáng tỏ các nội
dung nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu như:
7.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Mục đích làm căn cứ trên cơ sở khoa học; Phương pháp nghiên cứu tài
liệu, văn bản; nghiên cứu một số nội dung liên quan về vấn đề giáo dục giải
quyết việc làm trên thế giới và ở Việt Nam:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Tham khảo các tài liệu liên
quan, các bài viết, các đề tài khoa học về giải quyết việc làm và hỗ trợ giải
quyết việc làm thông qua giáo dục.
7.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Mục đích đánh giá khách
quan về thực trạng về việc làm và việc hỗ trợ việc làm thông qua giáo dục.
+ Phương pháp điều tra, xử lý số liệu: Sử dụng hệ thống bảng biểu, phiếu
điều tra, khảo sát nhằm tổng hợp số liệu về các nội dung liên quan, từ đó đưa
ra đánh giá, kết luận.
+ Phương pháp quan sát: Nắm bắt tình hình thực tế tại địa phương, các
đơn vị cơ sở xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút ra bài học, đề xuất giải pháp
hữu hiệu và tích cực nhất áp dụng vào thực tế trong việc hỗ trợ giải quyết việc
làm thông qua giáo dục.

+ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp tiếp thu hướng dẫn chỉ bảo của
thày/cô hướng dẫn, giảng dạy và các thày cô trong HĐ bảo vệ đề cương, luận
văn. Tham khảo các ý kiến của lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn của
6


huyện, xã, bản trên địa bàn huyện Mường La, của đồng nghiệp, học viên …
để có thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.3- Nhóm phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu: Sử dụng phiếu
thống kê để xử lý số liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc
làm cho người lao động hiện nay.
Chương 2: Thực trạng giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
người lao động huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp giáo dục hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao
động huyện Mường La, tỉnh Sơn La.

7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC
TRONG HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc làm cho người lao động là một vấn đề luôn được quan tâm. Bởi lẽ,
đây không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao động, mà
còn liên quan đến tất cả các quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn đề có

liên hệ, liên kết giữa các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Quá trình đó
diễn ra trong mỗi quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con
người trong đó có liên quan đến các lợi ích kinh tế và luật pháp. Đây là vấn
đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng vào mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau, giải quyết việc làm cho người lao động cũng có những đặc điểm
khác nhau.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho người lao động được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nước quan tâm. Trong
phạm vi của luận văn, phần tổng quan tình hình nghiên cứu chỉ tập trung giới
thiệu một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc làm cho người lao động,
trong đó có lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mường
La, tỉnh Sơn La.
1.1.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm về giải pháp giáo dục trong hỗ
trợ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới
+ Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Guy Hân-tơ, Viện phát triển hải ngoại Luân-đôn (Anh): “Việc làm
theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất
cả những gì quan hệ đến việc kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã
hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Giáo sư Sô-nin và Phó Tiến sỹ Ê. Jit-nốp (Liên Xô cũ) lại cho rằng: “Việc làm

8


là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có
ích trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội
trợ, trong kinh tế phụ của công trang viên”. Đối với Tổ chức lao động quốc tế
(ILO), thuật ngữ “việc làm” được đề cập trong nhiều văn kiện như Tuyên
ngôn Philadenphia năm 1944; “Chương trình việc làm thế giới” năm 1969 [1];
Tuyên bố tại Hội nghị việc làm thế giới năm 1976; Công ước số 22 năm

1964... nhưng trong các văn kiện này chưa nêu ra khái niệm “việc làm”. Đến
tận Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1993 của các nhà thống kê lao động, ILO
mới đưa ra quan niệm về người có việc làm và người thất nghiệp. Theo đó,
người có việc làm được hiểu là những người làm một việc gì đó được trả tiền
công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham
gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu
nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật; còn người thất
nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm
hoặc đang chờ trở lại việc làm. Gần đây nhất, năm 2005, Tổ chức Lao động
quốc tế đã đưa vào Từ điển chuyên ngành khái niệm “việc làm”. Theo đó,
“Việc làm là một công việc được trả công. Việc làm cũng đề cập đến số người
tự tạo việc làm và tham gia làm việc để được trả công”. Đây là khái niệm
ngắn gọn, chỉ chung chung đến những công việc do cá nhân thực hiện cho
chính bản thân hoặc cho chủ thể khác để được trả công.
+ Kinh nghiệm về một số giải pháp giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu
nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung
Quốc đã quan tâm công tác giáo dục trong hỗ trợ giải quyết việc làm, đẩy
mạnh tuyên truyền, tác động mạnh vào nhận thức người dân mọi tầng lớp về
mọi mặt như sự cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc
biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện
9


cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm
công tác giáo dục tuyên truyền phát triển nền nông nghiệp thâm canh với trình
độ kỹ thuật cao, đặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống cây
trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh tác
tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc xây dựng các xí nghiệp Hương trấn. Xí

nghiệp Hương trấn là loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành
lập ngay trên quê hương mình trên cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên,
lao động và các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các
cấp, sự lãnh đạo của Đảng và quan tâm giúp đỡ của nhà nước. Hệ thống xí
nghiệp Hương trấn chủ yếu sản xuất các hàng hoá tiêu dùng nhằm thay đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông
dân. Việc phát triển xí nghiệp hương trấn có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp
Hương trấn đã thu hút 120 triệu lao động (chiếm 26,9% lực lượng lao động cả
nước) với mức thu nhập 2500 NDT/lao động/ tháng. Đây là thành quả to lớn
mà xí nghiệp Hương trấn mang lại, vì vậy cần nghiên cứu để có thể áp dụng
một cách phù hợp với điều kiện nước ta. [2]
+ Kinh nghiệm về giải pháp giáo dục giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở Thái Lan.
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn Thái Lan là đầu tư cho giáo dục, tác động nhận thức, quan tâm công tác
đào tạo bồi dưỡng nghề nông nghiệp nông thôn, tạo sự liên kết theo mô hình
tam giác giữa nhà nước, công ty và hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên
liệu cho hộ gia đình gia công những công đoạn phù hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn
và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng
gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp
lớn. Do vây, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều
phát triển mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn.
10


Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của một số nước trên thế giới, kết hợp với tình hình thực tiễn nước ta có thể
đưa ra một số kết luận như sau:
- Trung Quốc và Thái Lan đặc biệt quan tâm đế công tác giáo dục với

mục đích thông qua giáo dục để hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao
động, thông qua giáo dục để thấy được việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong
nông thôn và phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt
họ quan tâm phát triển CN và TTCN cùng các ngành phi nông nghiệp khác
trong nông thôn. Đây là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng
một cách có hiệu quả vào điều kiện thực tiễn ở nước ta.
Nước ta là nước đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh CN và TTCN trong nông thôn,
xây dựng nền nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ thuật
cao, muốn vậy, cần phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong
nông thôn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá trong nông thôn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu người của nước
ta vào loại thấp nhất thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển nền nông
nghiệp thâm canh trình độ cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện
tích. Chỉ tiêu này ở nước ta hiện nay còn thấp hơn nhiều nước trong khu vực.
- Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là qua giáo dục thấy được mối
quan hệ hợp tác giữa Nhà nước - Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất
hay mà chúng ta có thể nghiên cứu và thực hiện trong điều kiện thực tiễn ở
nước ta. Bước đầu chúng ta có thể áp dụng ở vùng có mật độ dân số cao, lao
động dồi dào và có trình độ văn hoá cũng như tay nghề cao như vùng Đồng
bằng Sông Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng nông thôn ven đô thị…ở
đó hộ nông dân có thể hợp đồng với các công ty nhận sản xuất và gia công
một số bộ phận của sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều này có ý
11


nghĩa rất lớn trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. [3]
1.1.2. Những nghiên cứu về giải pháp giáo dục
trong hỗ trợ giải quyết việc làm ở Việt Nam
* Tài liệu chuyên khảo, tham khảo trong nước

Đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009”
(Lao động và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm tập
trung nghiên cứu một số vấn đề trong quá trình phát triển xã hội nông thôn năm
2009 như tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình
trạng di dân đô thị và nghèo đói của người lao động ở nông thôn Việt
Nam,v.v... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn, tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến sự di dân như một chiến lược kinh tế của người nông dân. Đô thị
trở thành “cái túi” chứa lao động nông thôn, với sức ép gia tăng ngày càng lớn
về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định xã hội,v.v... Người lao động di cư đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn khi mưu sinh ở thành thị dẫn đến hiện tượng dòng
di cư “đảo chiều” về nông thôn, gây nên tình trạng thiếu việc làm cho lao động
nông thôn không di cư. Phân tích các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất
và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn, tác giả cũng chỉ ra những bất
cập trong xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước. [4]
Ngoài ra, đề tài cấp Bộ “Hiện trạng cung - cầu nguồn lao động kỹ thuật
thành phố Hồ Chí Minh và định hướng giải pháp đào tạo, sử dụng cho giai
đoạn tới 2010” do Nguyễn Trần Dương làm chủ nhiệm cũng đề cập đến rất
nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu này. Đặc biệt, đề tài
đã cung cấp một hệ thống giải pháp đào tạo, sử dụng lao động kỹ thuật cho
thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo
rất tốt khi tìm kiếm các giải pháp về lao động, việc làm cho thủ đô Hà Nội. [5]
* Các Luận án Tiến sĩ
+ Luận án của ông Triệu Đức Hạnh được bảo vệ vào ngày 13/01/2013 tại
12


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài luận án: “Nghiên cứu các giải
pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. Mục
tiêu của đề tài là hệ thống hóa một số lý luận về việc làm và tạo việc làm bền

vững cho lao động nông thôn, nghiên cứu thực trạng và xây dựng định hướng
một số giải pháp tạo việc làm bền vững, phù hợp. [6]
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra rằng việc làm bền vững được
cấu thành từ 5 yếu tố: Các quyền tại nơi làm việc, ổn định việc làm và thu
nhập, tạo việc làm và xúc tiến việc làm, bảo trợ xã hội, đối thoại xã hội.
Luận án xây dựng phương pháp nhận dạng việc làm bền vững đối với lao
động nông thôn bằng cách sử dụng 15 tiêu chí nhận dạng: Tỷ lệ có việc làm
của nữ giới; Khiếu nại lên tòa án lao động; Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sở hữu
đất đai; Tỷ lệ thiếu việc làm; Độ bao phủ của bảo hiểm nông nghiệp; Độ bao
phủ của bảo hiểm thất nghiệp; Tỷ lệ lao động có thu nhập từ trung bình trở
lên; Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động; Diện tích đất nông nghiệp bình
quân/nhân khẩu; Độ bao phủ của bảo hiểm xã hội; Độ bao phủ của bảo hiểm y
tế; Tỷ lệ tai nạn nghề nghiệp; Tỷ lệ thụ hưởng các chính sách xã hội; Tỷ lệ
tham gia các đoàn thể, hiệp hội; Tỷ lệ tham gia xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở.
Luận án chỉ ra rằng, để tạo ra việc làm bền vững phải:
Một là, Tạo sự hòa hợp giữa các chính sách phát triển kinh tế xã hội và
phát triển con người dựa trên sự tương đồng giữa nội dung phát triển việc làm
bền vững và phát triển con người; Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan
và mở rộng sự tiếp cận các nguồn lực, phát triển các cơ hội việc làm khi thực
thi các chính sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển con người; Củng cố 5
yếu tố cấu thành của việc làm bền vững bằng cách cải thiện từng tiêu chí nhận
dạng trong mỗi yếu tố.
Hai là, Đối với lao động nông thôn cần tập trung giải quyết các mặt còn
yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo việc làm-xúc tiến việc làm.
13


Ba là, Mở rộng độ che phủ của các hình thức bảo hiểm theo hướng phù
hợp với thu nhập của lao động nông thôn và xã hội hóa việc tham gia.

Bốn là, Có các giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của nhà nước theo
hướng lồng ghép một mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao
động, mặt khác nâng cao nhận thức và phát triển con người.
+ Luận án của bà Trần Thị Tuyết Nhung được bảo vệ năm 2016, tại Học
viên Khoa học xã hội với luận án “Quyền có việc làm của người lao động theo
pháp luật lao động Việt Nam” [7]. với mục với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu
những vấn đề lý luận về quyền có việc làm của người lao động, đánh giá thực
trạng pháp luật và thực thi pháp luật về quyền có việc làm của người lao động ở
nước ta hiện nay, từ đó rút ra những định hướng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của Pháp luật lao động về quyền có việc làm của người lao
động ở Việt nam, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể trong việc
bảo đảm quyền có việc làm của người lao động.
Luận án tiến sỹ của bà đã nêu được “Quyền có việc làm của người lao
động theo pháp luật lao động Việt Nam” là một trong những quyền cơ bản của
con người, thuộc nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Quyền có việc làm
không chỉ có ý nghĩa sinh tồn với người lao động mà còn là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là những nước đang phát triển
như Việt Nam. Việc làm tồn tại trên tất cả các phương diên kinh tế - xã hội,
chính trị - pháp lý, vừa là vấn đề cấp bách trong từng năm, vừa là chiến lược
lâu dài của mỗi quốc gia, vừa là vấn đề của toàn thế giới
* Một số sách tham khảo, chuyên khảo liên quan đến đề tài
Cuốn “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung nghiên cứu về chính sách việc làm ở
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [8].
Nội dung công trình có thể khái quát trên một số vấn đề chủ yếu sau:
14


Thứ nhất, nghiên cứu về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận
chính sách việc làm. Các tác giả cho rằng: “vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là

phải tạo ra điều kiện và cơ hội để người lao động có việc làm, thu nhập đảm
bảo cuộc sống của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội. Đó là
nội dung cơ bản của chính sách việc làm”.
Thứ hai, tiếp cận phương pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các tác
giả cho rằng, chính sách việc làm phải được đặt trong hoàn cảnh của quá trình
chuyển đổi nền kinh tế cũng như chủ trương đa phương hoá các quan hệ quốc
tế. Đồng thời, chính sách việc làm cũng phải dựa trên sự sáng tạo của quần
chúng nhân dân, nhằm phát huy tối đa sức sáng tạo của nhân dân, phục vụ
hiệu quả công cuộc đổi mới phát triển đất nước.
Thứ ba, công trình đã hệ thống khái niệm về lao động, việc làm. Các tác
giả đã nghiên cứu và đề cấp đến các nội dung chủ yếu như: quan niệm cơ bản
về lao động và việc làm; hệ thống khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
được vận dụng ở nước ta. Ở những nội dung này, trên cơ sở kế thừa các công
trình nghiên cứu có trước, các phạm trù: việc làm, lực lượng lao động, người
có việc làm, người thất nghiệp, những người không thuộc lực lượng lao động
được tác giả giới thiệu một cách khái quát, nhằm phục vụ cho mục tiêu làm rõ
những vấn đề có liên quan đến chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam.
Thứ tư, công trình phân tích làm rõ nguyên nhân và những mâu thuẫn
chủ yếu của vấn đề thị trường lao động và việc làm ở Việt Nam trong những
năm đầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ năm, công trình đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng giải quyết
việc làm phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam.
Và cho rằng: một trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi trong
nhận thức về việc làm là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao động
trong các thành phần kinh tế. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc giải phóng
15


tiềm năng lao động của đất nước một cách hiệu quả nhất. Đây là một trong
những thay đổi có tính căn bản của nhận thức về vấn đề tìm kiếm việc làm

của người lao động, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Với những nội dung chính vừa nêu, công trình này đã đề cập đến rất
nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề việc làm cho người lao động.
Song do được nghiên cứu ở những năm trước 1997, nên các lập luận, kiến
giải có những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, công trình đã mang đến người
đọc những kiến thức bổ ích, nhất là phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu về
chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Cuốn Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt
Nam của Nguyễn Xuân Khoát [9] bàn về nhiều vấn đề cấp thiết của việc sử
dụng nguồn lao động và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam trong
các giai đoạn phát triển. Ở mỗi một công trình được giới thiệu trong cuốn sách,
tác giả cố gắng nêu được vai trò, ý nghĩa, thực trạng và phương hướng, biện
pháp giải quyết các vấn đề đặt ra. Đồng thời, cuốn sách góp phần làm sáng rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động và phát triển
kinh tế- xã hội ở nông thôn nước ta. Điều đó có ý nghĩa cho việc hoạch định
việc sử dụng nguồn lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn
mới hiện nay.
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác như Một số vấn đề lao
động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay hay Thị
trường lao động Việt Nam định hướng và phát triển cũng cung cấp rất nhiều
bàn luận có giá trị cho đề tài nghiên cứu của luận án.
* Các bài viết, nghiên cứu chuyên đề
Các bài báo khoa học nghiên cứu về vấn đề việc làm ở trong nước thời
gian qua cũng được rất nhiều người quan tâm, nổi bật là những bài viết sau:
16


Bài viết “Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay”

của tác giả Trần Đình Hoan [8] đã nêu lên những quan điểm và phương hướng
cơ bản của Đảng ta trong việc giải quyết vấn đề việc làm trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Bài Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của tác giả Võ Hồng Phúc đã khẳng
định vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển và hưng thịnh đất nước: Nguồn
nhân lực là mục tiêu của phát triển, được thụ hưởng những thành quả của sự
phát triển. Và chính sự thụ hưởng đó tiếp tục tạo ra sự kích thích, động lực cho
sự phát triển của chính bản thân nguồn lực và sự phát triển chung. Nguồn nhân
lực có vị trí, vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân
lực tốt, chất lượng cao là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết định đến tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội, tăng năng suất lao động. Nguồn nhân lực tốt, nhất là
nhân lực có trình độ cao đảm bảo chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định
sáng suốt, đúng đắn đối với đường lối, chủ trương, chính sách và phương thức
thực hiện các quyết sách về phát triển và hưng thịnh quốc gia. Đồng thời góp
phần quyết định đến sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật và tạo điều kiện
thuận lợi cho sự thành công của việc xây dựng và phát triển nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nền tảng vững chắc
đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế và hợp tác quốc tế, đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện các
nhiệm vụ giữ trật tự an ninh xã hội, củng cố sức mạnh quốc phòng và bảo vệ
vững chắc sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Bài viết đưa ra một số nội dung
cơ bản của chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Trước hết quy mô nguồn nhân lực tiếp tục tăng nhanh đồng thời với yêu
17



×