Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG lực vận DỤNG KIẾN THỨC, kĩ NĂNG CHO học SINH TRONG dạy học hóa học PHẦN PHI KIM lớp 11 THÔNG QUA bài tập hóa học THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------0O0---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 11
THÔNG QUA BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Trung Ninh
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Hóa học

HÀ NỘI, 2020


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận này được hoàn thành tại khoa Hoá học – Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Với tấm lòng tri ân và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn PGS.TS
Trần Trung Ninh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo khoa Hoá học, đặc biệt
là các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp giảng dạy Hóa học – Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khóa luận .
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo và toàn thể các
em học sinh trường THPT Đồng Quan đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn
thành khóa luận.


Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi hoàn thiện khóa luận này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020.

TÁC GIẢ

Vũ Thị Hoài Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH
ĐHSP
GV
HS
NLVDKT&KN
NXB
PTHH
SGK
THPT
TN
TNSP
VD

Bài tập hóa học
Đại học Sư phạm
Giáo viên
Học sinh
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Nhà xuất bản

Phương trình hóa học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
5. Nhiệm vụ của đề tài...................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
8. Đóng góp của đề tài...................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG HÓA HỌC CHO HS PHỔ
THÔNG ........................................................................................................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bài tập hóa học..............................................................5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bài tập hóa học phát triển năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng....................................................................................................................6
1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực..................................................................7
1.2.1. Các khái niệm.................................................................................................7
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng..................................9
1.2.3. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng.............................................10
1.3. Bài tập hóa học (BTHH)........................................................................................12

1.3.1. Khái niệm....................................................................................................12
1.3.2. Vai trò của bài tập hóa học trong dạy học...................................................13
1.3.5. Bài tập hóa học thực tiễn và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng...................................................................................................................... 18
1.4. Một số biện pháp pháp triển triển năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng cho học
sinh thông qua bài tập hóa học.....................................................................................19
1.4.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.......................................................19
1.4.2. Dạy học theo hợp đồng...............................................................................23
1.5. Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng cho học sinh ở trường THPT Đồng Quan.............................................................27
1.5.1. Mục đích điều tra........................................................................................27


1.5.2. Nội dung điều tra........................................................................................27
1.5.3.Đối tượng điều tra........................................................................................27
1.5.4. Phương pháp điều tra..................................................................................28
1.5.5. Kết quả điều tra...........................................................................................28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.........................................................................................30
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG DẠY HỌC PHẦN
PHI KIM HÓA HỌC 11.............................................................................................31
2.1. Phân tích vị trí, mục tiêu và cấu trúc nội dung chương trình Hóa học – Phần phi
kim
...................................................................................................................... 31
2.1.1. Vị trí nội dung chương trình Hóa học 11- Phần phi kim.............................31
2.1.2. Mục tiêu cơ bản chương trình Hóa học 11- Phần phi kim..........................31
2.2. Thiết kế hệ thống bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng. ...................................................................................................................... 34
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiêns
thức, kĩ năng..........................................................................................................34

2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng..................................................................................................34
2.2.3. Hệ thống bài tập thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến
thức, kĩ năng......................................................................................................37
2.3. Sử dụng bài tập thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng thông
qua các phương pháp dạy học tích cực........................................................................48
2.3.1. Sử dụng bài tập thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng
kết hợp với phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.........................48
2.3.2. Sử dụng bài tập thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng
kết hợp với phương pháp dạy học hợp đồng.........................................................55
2.4.2. Phiếu hỏi học sinh.......................................................................................65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................66
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................67
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................................67
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm...........................................................................67
3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm........................................................67
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................67
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................68
3.3.3. Bảng kiểm quan sát.......................................................................................69


3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..............................................................................76
3.4.1. Cách xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.................................76
3.4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm....................................................................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................84
PHỤ LỤC............................................................................................................................87



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng. .............10
Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng bài tập hoá học gắn thực tiễn để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của GV ở các trường THPT Đồng
Quan. ..................................................................................................28
Bảng 1.3. Thực trạng sử dụng bài tập hoá học gắn thực tiễn để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS ở các trường THPT Đồng
Quan. ..................................................................................................29
Bảng 3.1. Đánh giá của GV về NLVDKT & KN của HS ở các trường THPT. 69
Bảng 3.2. Kết quả điểm tổng kết học kì 1 trước tác dộng của lớp thực nghiệm 78
Bảng 3.3. Bảng điểm kiểm tra 1 tiết. ................................................................78
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra 1 tiết. 78
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra 1tiết.................. 79
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết.. 80


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra 1tiết. ..........................................................79
Hình 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả Kiểm tra 1 tiết lớp 11A1 ..................................................79
Hình 3.3. Đồ thị cột biểu diễn kết quả Kiểm tra 1 tiết lớp 11A2 ..................................................80


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới luôn thay đổi và phát triển từng giờ với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật, công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông. Trong hoàn cảnh đó, con người cũng phải
luôn tích cực, chủ động, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống
mới, có thể thích nghi và đáp ứng được sự biến đổi không ngừng của xã hội tức

là con người cần phải có những năng lực nhất định. Để đào tạo được những
người như vậy và theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đang đổi mới giáo
dục theo hướng phát triển năng lực (NL). Mục tiêu của giáo dục là đào tạo những
con người có những phẩm chất và NL nhất định để có thể sống, làm việc hay
phát triển học tiếp lên cao nữa. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo phần định hướng đã chỉ rõ “ Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực toàn diện và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành ; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục xã hội”. Nghị quyết
cũng đưa ra giải pháp “ Tiếp tục đẩy mạnh phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, Hóa học có rất
nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh.
Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các
chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi
trường và con người. Việc vận dụng lý thuyết này vào cuộc sống, việc giải các
bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ làm phát triển ở các em tính tích cực, tự

1


lập, óc sáng tạo, những hứng thú nhận thức, tinh thần vượt khó, gắn với những
phẩm chất quý báu đối với cuộc sống, lao động sản xuất.
Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người
giáo viên (GV) cần thực hiện.
Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để cung cấp trau dồi

kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh không chỉ
kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng khi giành lấy
kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là
phương pháp dạy học hiệu nghiệm.Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hóa học nói
chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy. Đặc biệt là bài tập
thực tiễn thường là những bài tập mở, tạo cơ hội cho HS có nhiều cách tiếp cận,
nhiều con đường giải quyết khác nhau từ đó tạo được hứng thú cho học sinh.
Tuy nhiên, trong các sách giáo khoa hoá học ở Việt Nam, số lượng các bài
tập gắn với thực tiễn chưa đa dạng, chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu
giải thích những vấn đề liên quan hóa học trong đời sống và sản xuất của GV
cũng như học sinh. HS có thể giải thành thạo các bài tập hoá học định tính,
định lượng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhưng khi cần
phải dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực
tiễn thì các em lại rất lúng túng.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ thống bài
tập hóa học có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học
phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học, chúng tôi đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
cho học sinh trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 11 thông qua bài tập
hóa học thực tiễn”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học thực tiễn
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng (VDKT&KN) học sinh.
- Đề xuất cách sử dụng bài tập hoá học phát triển năng lực VDKT&KN
sao cho có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
2



- Đối tượng nghiên cứu: Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan
và trắc nghiệm tự luận có nội dung gắn với thực tiễn trong đời sống, trong sản
xuất hóa học và bài tập thực hành hóa học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các bài tập hóa học thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng hóa học vào cuộc sống cho HS khi học phần phi kim lớp 11 ở trường
THPT năm học 2019-2020.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu lí luận về bài tập hoá học thực tiễn.
- Tìm hiểu các nội dung hóa học có liên quan đến đời sống, sản xuất và
môi trường, thực hành hóa học.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học thực tiễn định hướng
năng lực dùng trong dạy học phần phi kim lớp 11 trường THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học định hướng năng lực
trong dạy học.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá quy trình xây dựng BTTT,
chất lượng các BTTT đã xây dựng và thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu
quả của hệ thống bài tập đã xây dựng.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực VDKTKN.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học thực tiễn theo phát triển năng
lực, đa dạng, có chất lượng tốt và bộ dụng cụ đánh giá năng lực một cách hợp lí
thì sẽ phát triển được năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, các văn bản, tài liệu về quan điểm dạy
học tích cực, năng lực và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng , luật
giáo dục, các chủ trương của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thông.

3


Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình sách giáo khoa Hóa học 11,
các nguồn tài liệu khác như: internet, tạp chí, sách báo…
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Lấy ý kiến chuyên gia về tính phù hợp của các biện pháp đề xuất, tính hiệu
quả của việc áp dụng một số phương pháp dạy học (PPDH) tích cực trong dạy
học hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính
phù hợp và khả thi của các đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê
Áp dụng phương pháp Thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để xử lí phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm xác định các tham số
thống kê có liên quan để rút ra những nhận xét, kết luận.
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số khái niệm, vấn đề có liên quan, làm
cơ sở lí luận và thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho
HS thông qua dạy học phần phi kim lớp 11.
- Đề xuất một số biện pháp hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến
thức , kĩ năng cho HS và vận dụng chúng trong dạy học phần phi kim lớp 11.
- Xây dựng, sử dụng bộ câu hỏi phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm một số nội dung (có bài tập minh họa) để
kiểm chứng giả thuyết, xác định tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đã đề
xuất

4



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG HÓA HỌC
CHO HS PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bài tập hóa học
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sách BTHH, sách tham khảo về
BTHH. Tuy nhiên, hầu hết các bài tập đều tập trung ở việc vận dụng các kiến
thức hoá học vào việc giải bài tập, nặng về tính toán và lý thuyết. Có nhiều luận
vănthạc sĩ, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu việc xây dựng, tuyển chọn và sử dụng
bài tập hóa học để phát triển năng lực HS.
(1) Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập định tính và câu
hỏi thực tế hóa học 12, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục.
(2) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ 2006),
Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1, Nhà xuất
bản Giáo dục.
(3) Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời
sống, Nhà xuất bản giáo dục.
Một số luận văntheo chủ đề này như:
(4) Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết
và bài tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại
cương và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(5) Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập
hóa học thực tiễn Trung học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn thạc
sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(6) Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ
Giáo dục học, Đại học sư phạm TP. HCM.
(7) Trương Thị Lâm Thảo (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần hidrocacbon lớp 11 trung học phổ
5



thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
(8) Hà Xuân Lộc (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng để bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 11 phần vô cơ ở trường trung học phổ thông,
Luận vănthạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(9) Vũ Thị Phương Thu, (2015) Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
hóa học phần phi kim lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng
tiếp cận PISA, Luận văn thạc sĩ Sư phạm Hóa học, Đại học quốc gia Hà Nội.
(10) Trần Anh Tuấn, (2017) Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông
qua hệ thống bài tập chương 5,6 hóa học 12 nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này được đăng trên các tạp chí.
(11) Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), Xây
dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông, Tạp chí Hóa học và
ứng dụng (số 64).
(12) Nguyễn Thị Vân (2012), Sử dụng bài tập hóa học để bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục (số 286)
(13) Vũ Minh Tân (2015), Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trung
học phổ thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học về các nguyên tố nhóm
oxi – lưu huỳnh (hóa học 10), Tạp chí giáo dục ( số 367)
(14) Cao Cự Giác, Nguyễn Văn Minh (2015), Xây dựng hệ thống bài tập
hóa học ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chương trình đánh giá học
sinh quốc tế (PISA), Tạp chí giáo dục (số đặc biệt 144)
(15) Trần Thị Huế, Nguyễn Đức Dũng (2018), Phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua một số bài tập chương nhóm
nitơ (Hóa học 11 nâng cao), Tạp chí giáo dục (Số đặc biệt tháng 6/2018)

6



1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bài tập hóa học phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng.
Dạy học phát triển năng lực đang là vấn đề được quan tâm của ngành giáo
dục. Đã có một số tác giả nghiên cứu về bài tập hóa học phát triển năng lực vận
dụng kiến thức như:
(1) Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến
thức thông qua dạy dọc phần ancol – phenol Hóa học 11 – Trung học phổ thông,
Luận văn thạc sĩ Sư phạm Hóa học, Đại học quốc gia Hà Nội.
(2) Vũ Khánh Duyên, (2017), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học
cho học sinh thông qua sử dụng bài tập thực tiễn chương nhóm halogen – Hóa học
10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
(3) Đàm Thúy Biên (2016), Phát trển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh trong dạy học tích hợp phần kim loại hóa học 12, Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(4) Cao Văn Xưởng (2015), Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài
tập gắn với thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học của học
sinh trung học phổ thông phần hóa học vô cơ lớp 12, Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(5 )Đặng Ngọc Sang (2017), Phát triển năng lực vận dụng kiến thúc hóa
học vào đời sống thông qua dạy học phần phi kim THCS, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, Đại học Sư phạm Huế.
(6) Đặng Hoàng Hà (2018), Phát triển năng lực vận dụng kiến thúc hóa
học vào thực tiễn thông qua hệ thống bài tập phần phi kim hóa học 10 THPT,
Luận vănthạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Huế.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu có thể thấy, vấn đề bài tập hóa
học (BTHH) và vấn đề phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng (NLVDKT&KN )cho HS trong dạy học hóa học đã có nhiều người
quan tâm nghiên cứu, nhưng chưa có ai nghiên cứu về vấn đề xây
dựng và sử dụng BTHH thực tiễn nhằm phát triển NLVDKT&KN cho

HS trong dạy học phần Hóa học Phi kim lớp 11 trung học phổ thông.

7


1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Từ đầu thế kỉ XXI xu thế chung của chương trình giáo dục phổ thông ở
nhiều nước trên thế giới là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học
theo phát triển năng lực người học.
Bằng việc tiếp thu những quan niệm về năng lực của các nước phát triển,
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Việt Nam (2017) đã xác định:
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động, tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong điều kiện cụ thể.[2]
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ
năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào
việc thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề
đặt ra cho chính các em trong cuộc sống
Để hình thành và phát triển năng lực cho con người thì cần có điều kiện cần
và đủ sau:
- Điều kiện cần: Kết hợp kiến thức, kĩ năng, phương pháp, thái độ, động
cơ, thể lực,...để đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, đảm bảo
cho hoạt động đó đạt kết quả tốt trong một điều kiện xác định.
- Điều kiện đủ: Khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ
chức và hợp lí các yếu tố cần có để hoàn thành một nhiệm vụ được đặt ra, điều
này làm nên sự khác biệt của mỗi con người.

1.2.1.2. Các năng lực chung, năng lực đặc thù của môn Hóa học cần hình
thành và phát triển cho học sinh THPT.
Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh THPT gồm:
- Nhóm các năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học,
8


năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự quản lí.
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Nhóm năng lực công cụ: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực
sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
Dựa trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học năm 2018
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo: Môn Hoá học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học –
một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận
thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá- học; vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học. [ 22]
1.2.1.3. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng.
Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng (NLVDKT&KN) là một trong
những thành tố của năng lực hóa học. Từ việc tự mình phát hiện ra vấn đề đến
quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa,… để vận dụng giải quyết
vấn đề đều thể hiện tư duy cho HS ở các cấp độ khác nhau. Vì vậy, mỗi học sinh
có khả năng VDKT&KN khác nhau do năng lực tư duy của mỗi em khác nhau.
Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng vào các vấn đề thực tiễn là khả
năng học sinh vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ,… để nhận thức, giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến hóa học.
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng.
Từ khái niệm năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng trên, cấu trúc
NLVDKT&KN thì năng lực vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ

thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:[22]
- Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số
hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống.
- Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của
một vấn đề thực tiễn.
- Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề
thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết
9


vấn đề.
- Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thông.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia
đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ
môi trường.
1.2.3. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng.
1.2.3.1. Tiêu chí đánh giá
Để đánh giá được NLVDKT&KN, người ta phải xác định các biểu hiện của
năng lực này và xây dựng bộ tiêu chí, bộ công cụ đánh giá. Sau đây là các tiêu
chí chúng tôi đề nghị để đánh giá các mức độ khác nhau của NLVDKT&KN.
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng.
Mức độ
Tiêu chí

Vận dụng được

Mức độ 1

Mức độ 2


Mức độ 3

( Tái hiện và hiểu)

( Vận dụng)

( Tư duy)

Trình bày được

kiến thức hóa học kiến thức hóa học
phát hiện, giải

Vận dụng kiến thức hóa Phân tích, tổng
học liên quan nhằm phát hợp, đánh giá

liên quan nhằm phát hiện, giải thích những

thích được một số hiện, giải thích

hiện tượng tự nhiên và

kiến thức hóa
học liên quan

hiện tượng tự

những hiện tượng tự ứng dụng của hóa học


nhằm phát hiện,

nhiên, ứng dụng

nhiên và ứng dụng

giải thích những

trong cuộc sống.

của hoá học trong của hóa học trong

hiện tượng tự

cuộc sống.

nhiên và ứng

cuộc sống.

dụng của hóa
học trong cuộc
sống.

10


Vận dụng kiến
thức hóa học
phản biện, đánh

giá ảnh hưởng
của một vấn đề
thực tiễn.

Trình bày được kiến Vận dụng kiến thức hóa Phân tích, tổng
thức hóa học liên

học liên quan nhằm

hợp, đánh giá

quan nhằm phản

phản biện, đánh giá ảnh kiến thức hóa

biện, đánh giá ảnh

hưởng của một vấn đề

học liên quan

hưởng của một vấn thực tiễn .

nhằm hản biện,

đề thực tiễn.

đánh giá ảnh
hưởng của một
vấn đề thực tiễn .


Vận dụng được
kiến thức tổng
hợp đánh giá
ảnh hưởng của
một vấn đề thực
tiễn và đề xuất
một số phương
pháp, biện
pháp, mô hình,
kế hoạch giải
quyết vấn đề.

Trình bày được
kiến thức tổng hợp
nhằm đánh giá ảnh
hưởng của một
vấn đề thực tiễn và
đề xuất một số
phương pháp, biện
pháp, mô hình, kế
hoạch giải quyết
vấn đề.

Vận dụng kiến thức
tổng hợp nhằm đánh
giá ảnh hưởng của một
vấn đề thực tiễn và đề
xuất một số phương
pháp, biện pháp, mô

hình, kế hoạch giải
quyết vấn đề.

Phân tích, tổng
hợp, đánh giá
kiến thức tổng
hợp nhằm đánh
giá ảnh hưởng
của một vấn đề
thực tiễn và đề
xuất một số
phương pháp,
biện pháp, mô
hình, kế hoạch
giải quyết vấn
đề.

Định hướng
được ngành,
nghề sẽ lựa chọn
sau khi tốt
nghiệp trung học
phổ thông

Nêu được định
hướng được ngành,
nghề theo hướng
dẫn của Thầy, Cô.

Định hướng được

ngành, nghề sẽ lựa
chọn sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông
được nhưng chưa rõ
ràng.

Phân tích, tổng
hợp, đánh giá
định hướng
được ngành,
nghề sẽ lựa
chọn sau khi tốt
nghiệp trung
học phổ thông
rõ ràng.

11


Ứng xử thích
hợp trong các
tình huống có
liên quan đến
bản thân, gia
đình và cộng
đồng phù hợp
với yêu cầu phát
triển bền vững
xã hội và bảo vệ
môi trường


Nêu được cách ứng
xử thích hợp trong
các tình huống có
liên quan đến bản
thân, gia đình và
cộng đồng phù hợp
với yêu cầu phát
triển bền vững xã
hội và bảo vệ môi
trường

Ứng xử thích hợp trong
các tình huống có liên
quan đến bản thân, gia
đình và cộng đồng phù
hợp với yêu cầu phát
triển bền vững xã hội
và bảo vệ môi trường
thông qua gợi ý.

Phân tích, tổng
hợp, đánh giá
ứng xử thích
hợp trong các
tình huống có
liên quan đến
bản thân, gia
đình và cộng
đồng phù hợp

với yêu cầu
phát triển bền
vững xã hội và
bảo vệ môi
trường một cách
độc lập.

1.2.3.2. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng.
Để đánh giá NLVDKT&KN của HS phải dựa trên các tiêu chí về
NLVDKT&KN kết hợp sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau trong đó
phối hợp đánh giá chuyên gia (GV) và tự đánh giá ( HS tự đánh giá). Vì vậy khi
thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKT&KN trong quá trình giảng dạy, cần thiết
kế cho cả 2 đối tượng GV và HS.
a) Bảng kiểm quan sát (dành cho GV)
- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp giáo viên quan sát có chủ đích các
tiêu chí của NLVDKT&KN thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó
đánh giá được kiến thức, kĩ năng và NLVDKT&KN theo các mục tiêu mà quá
trình dạy học đề ra.
- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát rõ ràng cụ thể, bám sát các tiêu chí đánh
giá NLVDKT&KN.
- Quy trình thiết kế:
+ Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.
+ Bước 2: Xây dựng các tiêu chí quan sát và mức độ đánh giá cho mỗi tiêu
chí.
+ Bước 3: Hoàn thiện tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp.
b) Phiếu hỏi học sinh về mức độ NLVDKT&KN
- Mục đích: Dùng để hỏi HS các tiêu chí của NLVDKT&KN.

12



- Yêu cầu: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát các tiêu chí
của NLVDKT&KN.
- Quy trình thiết kế:
+ Bước 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí và mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí,thiết
thiết kế các câu hỏi và phương án lựa chọn
+ Bước 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.
1.3. Bài tập hóa học (BTHH)
1.3.1. Khái niệm.
Theo từ điển Tiếng Việt :Bài tập là “bài ra cho HS làm để vận dụng những
điều đã học”, BTHH là các vấn đề lý thuyết thực tiễn về ngành khoa học hóa
học được mô hình hóa trong các dữ kiện của các dạng BTHH mà khi HS tìm lời
giải đáp họ sẽ tiếp thu được kiến thức hóa học. [1]
BTHH là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho người học, buộc người học
phải vận dụng kiến thức hóa học đã biết hoặc những kinh nghiệm thực tiễn, sử
dụng hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết nhiệm vụ đó nhằm
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực và sáng tạo.
1.3.2. Vai trò của bài tập hóa học trong dạy học.
1.3.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
- Rèn luyện kĩ năng hóa học
- Kích thích tính tich cực, sáng tạo của người học.
- Tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bài tập vừa là mục tiêu, vừa là nội dung, vừa là phương pháp dạy học hiệu
nghiệm.
1.3.2.2. Ý nghĩa đức dục
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác

- Rèn luyện tính kiên nhẫn, lòng say mê học tập
- Rèn văn hoá lao động (lao động có kế hoạch, có tổ chức…)
13


1.3.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học.
Thực tế hệ thống bài tập hiện nay xa rời mục tiêu quá nặng nề về thuật
toán, nghèo nàn về kiến thức hóa học và thiếu tính thực tiễn hoặc mô tả không
đúng các quá trình hóa học. Bài tập liên quan đến nồng độ không có thực của
Ca(OH)2, NH3,..; hiệu suất không có thật: sản xuất phân đạm; bài tập thực
nghiệm có điều kiện hình vẽ sai;…
Ví dụ : SGK hóa học nâng cao, bản 2008, trang 157, bài 4 có viết: Cho 3.9
gam kali tác dụng với 101,8 gam nước. Tính nồng độ mol và nồng độ phần trăm
của các chất trong dung dịch thu được. Biết khối lượng riêng của dung dịch đó
là 1,056 g/ml.

 Lượng kali quá lớn gây nổ.
Khi giải các bài tập này thường mất thời gian tính toán, kiến thức hóa học
lĩnh hội được không nhiều, hạn chế khả năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa
học cho học sinh. Các dạng bài tập này dễ tạo lối mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều
khi lại qua phức tạp với học sinh làm cho các em thiếu tự tin vào khả năng của
bản thân dẫn đến chán học, không hứng thú với môn học, học kém.
Mục tiêu của chương trình tổng thể môn Hóa học (2018): môn Hoá học
hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các
môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú
học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên
nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả
năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn
cảnh của bản thân.

Cùng với quan điểm xây dựng chương trình môn Hoá học đề cao tính thực
tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm
công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng
thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu
và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu
cầu của cuộc sống.Xu hướng phát triển của bài tập hoá học hiện nay hướng đến
14


rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hoá học cho
HS ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập yêu cầu tái hiện
kiến thức lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư duy,
tìm tòi, vận dụng.
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, lao động
sản xuất xã hội cộng đồng.
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng
cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
- BTHH phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực trên cơ sở của
định hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thông thì xu hướng phát triển
chung của BTHH trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà
cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa
học và hành động cho HS. Kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.
+ BTHH cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng
của hóa học trong thực tiễn. Thông qua các dạng bài tập này làm cho HS thấy
được việc học hóa học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi
thiết thực với cuộc sống. Ta cần khai thác các nội dung về vai trò của hóa học
với các vấn đề kinh tế, xã hội môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây
dựng và làm cho BTHH thêm đa dạng kích thích được sự đam mê, hứng thú học
tập bộ môn.

+ BTHH định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa bởi
các thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử
dụng nhiều trong tính toán hóa học.
+ Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài
tập tự luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan.
Như vậy, xu hướng phát triển của BTHH hiện nay hướng đến rèn luyện khả
năng vận dụng kiến thức và kĩ năng, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS
ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập yêu cầu tái hiện kiến
thức lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư duy, tìm
tòi, vận dụng.
1.3.4. Bài tập hóa học thực tiễn.
15


1.3.4.1.Khái niệm.
BTHH thực tiễn (BTHH gắn với thực tiễn) là những bài tập có nội dung
hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất
là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải
quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn theo nhiều cách tiếp cận và nhiều con
đường giải quyết khác nhau.
1.3.4.2. Phân loại BTHH thực tiễn.
Việc phân loại bài tập hóa học thực tiễn cũng tương tự BTHH nói chung,
chúng ta có thể phân chia bài tập hoá học thực tiễn như sau:
a) Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập
- Bài tập lý thuyết
- Bài tập thực nghiệm.
b) Dựa vào tính chất của bài tập .
- Bài tập định tính: Bài tập định tính bao gồm các dạng bài tập giải thích
các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần
dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tách, làm khô, tinh chế, đề

ra phương hướng để cải tạo thực tiễn….
- Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hoá chất cần
dùng, pha chế dung dịch,…
- Bài tập tổng hợp : bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng.
c) Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập.
- Bài tập về sản xuất hoá học :
- Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất:
+ Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí
nghiệm: sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí; xử lí tai nạn xảy
ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
+ Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong sinh hoạt đời
sống hàng ngày như: ăn uống, chữa bệnh, ….
+ Sơ cứu tai nạn do hoá chất.
+ An toàn trong lao động sản xuất, an toàn thực phẩm.
+ Giải thích các hiện tượng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống,
lao động sản xuất.
16


- Bài tập có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường
- Bài tập hoá học có nội dung liên quan đến sự phát triển kinh tế, du lịch,
quốc phòng,...
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,
định lượng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
d) Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh
Căn cứ vào chất lượng của quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS.
Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) như sau: [20]
- Mức 1: Mức độ biết
Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.
- Mức 2: Mức độ hiểu

Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng
của câu hỏi lí thuyết.
- Mức 3: Mức độ vận dụng thấp
Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống
xảy ra trong thực tiễn.
- Mức 4: Mức độ vận dụng cao
HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học tự giải quyết những tình huống
thực tiễn.
Từng mức độ trên có thể được chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để phù
hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong cùng một
bài, trong hệ thống bài tập thực tiễn.
Trên đây là một số cách phân loại bài tập thực tiễn. Tuy nhiên, có nhiều bài
tập thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.
1.3.4.3. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn.
a) Về kiến thức
- Giúp học sinh hiểu các khái niệm, các tính chất hóa học, củng cố, hệ
thống hóa kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú nhưng
không làm cho HS tiếp thu kiến thức một cách máy móc, nặng nề.
- Bồi dưỡng kiến thức về thiên nhiên, môi trường sống xung quanh, ngành
sản xuất hóa học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế như: ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,…
17


×