Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

PHỐI hợp NHÀ TRƯỜNG với lực LƯỢNG CỘNG ĐỒNG KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG học SINH bỏ học ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN tân UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.29 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ TUYẾT LAN

PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VỚI LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ TUYẾT OANH

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố lần nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tân Uyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn



Lê Thị Tuyết Lan

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị
Tuyết Oanh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên
tôi suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Hội
đồng khoa học khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Trân trọng gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy giáo, cô giáo tham gia giảng
dạy lớp cao học Giáo dục và phát triển cộng đồng K27 - Khoa Tâm lí - Giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình truyền đạt, cập nhật cho
chúng tôi vốn kiến thức mới quý báu, tạo nền tảng vững chắc giúp tôi cùng các
học viên nghiên cứu về lĩnh vực Giáo dục và phát triển cộng đồng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể huyện Tân Uyên và các đơn vị trường THPT của huyện đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
các thầy cô, bạn bè, và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu đóng
góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn
Tân Uyên, ngày

tháng 6 năm 2019


Tác giả luận văn


Lê Thị Tuyết Lan

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐH

: Đại học

GD- ĐT

: Giáo dục - Đạo tạo

GV

: Giáo viên


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

TW

: Trung ương

HS

: Học sinh

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NH

: Năm học

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

PPDH

: Phương pháp dạy học

TB


: Trung bình

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

XH

: Xã hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CMHS

: Cha mẹ học sinh


MỤC LỤC
HÀ NỘI, 2018........................................................................................................................................1
* Đối với bản thân HS.........................................................................................................................19

* Đối với gia đình................................................................................................................................20
* Đối với nhà trường............................................................................................................................20
* Đối với xã hội....................................................................................................................................21
* Đối với sự phát triển của đất nước...................................................................................................23
* Yếu tố từ môi trường XH.................................................................................................................24
* Yếu tố từ gia đình..............................................................................................................................24
* Yếu tố từ nhà trường.........................................................................................................................25
* Yếu tố từ bản thân HS.......................................................................................................................26
* Yếu tố từ sự phối hợp các lực lượng CĐ.........................................................................................27
* Các yếu tố khác.................................................................................................................................29
* Trách nhiệm của gia đình.................................................................................................................32
* Chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị- xã hội ( UBMTTQVN, hội phụ nữ, hội nông dân,
hội cựu chiến binh, đoàn TNCS Hồ Chí Minh), các tổ chức xã hội ( Hội khuyến học; Ban đại diện
CMHS).................................................................................................................................................32
1.4.3.1. Nội dung phối hợp với các lực lượng CĐ trong khắc phục HS THPT bỏ học.....................34
1.4.3.2. Hình thức phối hợp các lực lượng CĐ để khắc phục tình trạng HS THPT bỏ học...............41

1.5.1.2. Ý thức, trách nhiệm của lãnh đạo địa phương về phối hợp các lực lượng CĐ
trong khắc phục tình trạng HS THPT bỏ học...............................................................42
1.5.1.3. Nhận thức của các lực lượng CĐ về tầm quan trọng của việc phối hợp các lực
lượng trong khắc phục tình trạng HS THPT bỏ học.....................................................43
1.5.1.4. Trình độ dân trí, quan niệm học tập của dân cư..............................................44
1.5.1.2. Ý thức, trách nhiệm, năng lực quản lý của CBQL và GV..............................45
1.5.1.4. Đặc điểm cụ thể của học sinh..........................................................................45
Tiểu kết chương 1.........................................................................................................46


DANH MỤC BẢNG
HÀ NỘI, 2018........................................................................................................................................1
* Đối với bản thân HS.........................................................................................................................19

* Đối với gia đình................................................................................................................................20
* Đối với nhà trường............................................................................................................................20
* Đối với xã hội....................................................................................................................................21
* Đối với sự phát triển của đất nước...................................................................................................23
* Yếu tố từ môi trường XH.................................................................................................................24
* Yếu tố từ gia đình..............................................................................................................................24
* Yếu tố từ nhà trường.........................................................................................................................25
* Yếu tố từ bản thân HS.......................................................................................................................26
* Yếu tố từ sự phối hợp các lực lượng CĐ.........................................................................................27
* Các yếu tố khác.................................................................................................................................29
* Trách nhiệm của gia đình.................................................................................................................32
* Chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị- xã hội ( UBMTTQVN, hội phụ nữ, hội nông dân,
hội cựu chiến binh, đoàn TNCS Hồ Chí Minh), các tổ chức xã hội ( Hội khuyến học; Ban đại diện
CMHS).................................................................................................................................................32
1.4.3.1. Nội dung phối hợp với các lực lượng CĐ trong khắc phục HS THPT bỏ học.....................34
1.4.3.2. Hình thức phối hợp các lực lượng CĐ để khắc phục tình trạng HS THPT bỏ học...............41

1.5.1.2. Ý thức, trách nhiệm của lãnh đạo địa phương về phối hợp các lực lượng CĐ
trong khắc phục tình trạng HS THPT bỏ học...............................................................42
1.5.1.3. Nhận thức của các lực lượng CĐ về tầm quan trọng của việc phối hợp các lực
lượng trong khắc phục tình trạng HS THPT bỏ học.....................................................43
1.5.1.4. Trình độ dân trí, quan niệm học tập của dân cư..............................................44
1.5.1.2. Ý thức, trách nhiệm, năng lực quản lý của CBQL và GV..............................45
1.5.1.4. Đặc điểm cụ thể của học sinh..........................................................................45
Tiểu kết chương 1.........................................................................................................46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng

định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng
tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi
trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác.
Với vị trí quốc sách hàng đầu, GD&ĐT có vai trò là nền tảng, động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của GD&ĐT được thể hiện rõ
trong quan điểm của Đảng ở các kì đại hội. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay”. Thêm vào đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng nhấn mạnh:
“GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Cương lĩnh xây dựng và phát
triển đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)
một lần nữa khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được
thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm rõ: “GD&ĐT cần
tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế xác định mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ

1


thông: “Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương”.

Tuy nhiên, hiện nay vấn đề việc làm cùng nhiều nguyên nhân khác đã
khiến cho học sinh bỏ học giữa chừng hàng loạt đến mức báo động khiến
chúng ta phải quan tâm lo lắng đến chất lượng nguồn nhân lực trong tương
lai. Theo báo cáo giám sát toàn cầu về phát triển giáo dục của Unesco trong 5
năm gần đây đã có hơn 3,5 triệu học sinh phổ thông bỏ học. Hệ lụy của nó là
vô cùng lớn. Học sinh bỏ học xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng giải
pháp thực hiện chưa hiệu quả phải nói đến sự phối hợp chưa đồng bộ của các
lực lượng trong và ngoài nhà trường. Tác động của nhà trường và các lực
lượng xã hội chưa đủ lớn để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Như vậy rõ
ràng cần phải làm tốt hơn nữa nội dung đã được xác định tại Nghị quyết Đại
hội Đảng khóa XI: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng
lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà
nước”; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng cũng nhấn mạnh đến giải pháp cần phải: “huy động sự tham gia
đóng góp của toàn xã hội… để phát triển giáo dục”.
Huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu được chia tách, thành lập từ huyện Than
Uyên, theo Nghị định số 04/NĐ-CP, ngày 30/10/2008, của Chính phủ. Huyện
nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lai Châu, phía Đông giáp huyện Sa Pa (tỉnh
Lào Cai); phía Tây giáp huyện Sìn Hồ, phía Nam giáp huyện Than Uyên, phía
Bắc giáp huyện Tam Đường (Lai Châu). Trong những năm qua, được Đảng và
Nhà nước quan tâm đã dành nhiều chương trình chính sách hỗ trợ đặc biệt nên
kinh tế- xã hội có những bước tiến, đời sống nhân dân được cải thiện, giáo
dục đã có những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra đối
với giáo dục của huyện Tân Uyên. Trong đó đặc biệt là tình trạng học sinh bỏ
học, còn phổ biến trong các cấp học, nhiều nhất là bậc THPT. Dưới tác động

2


mặt trái của cơ chế thị trường cùng với vấn đề khó khăn trong giải quyết việc

làm, nhiều học sinh hiện nay (đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số) không có
động cơ học tập đúng đắn. Những khó khăn trong điều kiện kinh tế, học yếu,
tâm lý ngại thay đổi, tập quán sống… đã làm cho học sinh ngày càng không
muốn theo học cấp THPT. Đây là một bài toán buộc các trường THPT của
huyện miền núi như Tân Uyên phải tìm ra lời giải. Hơn thế với lộ trình xây
dựng nông thôn mới của huyện vào năm 2020 với yêu cầu học sinh tốt nghiệp
THCS tiếp tục theo học cấp THPT phải đạt 70% cũng cần phải có sự phối hợp
đồng bộ giữa các nhà trường và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, công tác
phối hợp này chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay sự phối hợp giữa nhà trường
với cộng đồng còn nặng về việc huy động kinh phí dẫn đến việc quản lý, giáo
dục học sinh chưa được quan tâm đúng mức.
Trước những thách thức và khó khăn đó, bản thân tôi là một cán bộ
quản lý công tác tại một trường THPT của huyện Tân Uyên cũng tự đặt ra
câu hỏi: là những tri thức tương lai của đất nước (nguồn lao động trẻ), học
sinh mình đã, đang và sẽ làm gì để góp phần đưa đất nước tăng tốc để về đích
của sự nghiệp CNH-HĐH, sẽ làm gì để Tân Uyên thoát nghèo bền vững? Vì
vậy hãy nhìn nhận nghiêm túc, triệt để và toàn diện về vấn đề học sinh bỏ học
như là một nguy cơ khủng hoảng nguồn nhân lực có chất lượng được báo
trước. Để làm được việc này, cần sự phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường với
các lực lượng cộng đồng nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Phối hợp nhà
trường với lực lượng cộng đồng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở
các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn tình trạng học
sinh bỏ học của các trường trung học phổ thông huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu, đề xuất một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường với lực lượng cộng

3



đồng nhằm nâng cao nhận thức của học sinh và khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học ở cấp THPT.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Tình trạng học sinh bỏ học ở các trường
THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp nhà trường với lực lượng cộng đồng khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu.
4. Giả thuyết khoa học
Phối hợp nhà trường với lực lượng cộng đồng để khắc phục học sinh
bỏ học ở các trường THPT huyện Tân Uyên chưa được thực hiện hiệu quả.
Nếu xác định đúng nguyên nhân và đề xuất được những biện pháp đồng bộ
trong việc phối hợp giữa nhà trường với lực lượng cộng đồng thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác duy trì sỹ số cho học sinh ở các trường THPT
huyện Tân Uyên, Lai Châu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phối hợp giữa nhà trường với lực
lượng cộng đồng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học cấp THPT.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường với
cộng đồng để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện
Tân Uyên, Lai Châu.
5.3. Đề xuất biện pháp phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng
cộng đồng để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện
Tân Uyên, Lai Châu.

4


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Số liệu về trường, lớp, học sinh, giáo viên các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu trong 3 năm học 2015-2016; 2016-2017; 2017-2018.
6.2. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Khảo sát tại 2 trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
Tổng số 400 khách thể, trong đó:
Trường THPT Tân Uyên: 200 khách thể
Trường THPT Trung Đồng: 200 khách thể.
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Số liệu khảo sát: Từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2018.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 5/2019
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy phạm pháp
luật về phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng cộng đồng khắc phục học
sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông.
Các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố.
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Luận văn sử dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý
thuyết để sắp xếp, phân loại các nghiên cứu về phối hợp giữa nhà trường với
lực lượng cộng đồng để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường
phổ thông.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

5


Luận văn xây dựng phiếu hỏi nhằm điều tra, thu thập thông tin, số

liệu để tìm hiểu thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường với lực lượng cộng
đồng để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của cộng đồng khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học để hiểu rõ vai trò của cộng đồng và xác định các biện pháp phối hợp
hiệu quả giữa nhà trường với cộng đồng trong việc khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các biện pháp phối hợp giữa nhà
trường với cộng đồng để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
7.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm phối
hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ
học ở các trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
7.3.1. Phương pháp khảo nghiệm
Xin ý kiến đánh giá của chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh,
các tổ chức xã hội về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phối hợp
giữa nhà trường với cộng đồng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các
trường THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
7.3.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để phân tích số liệu trong quá trình nghiên
cứu thu thập thông tin của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phối hợp giữa nhà trường với lực
lượng công đồng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng của việc phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng cộng đồng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
Chương 3: Biện pháp phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng cộng
đồng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VỚI LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, với đà phát triển của khoa học và công nghệ, của các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… các quốc gia trên thế giới đã và đang tập
trung đầu tư vào sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước mình, đều coi
giáo dục là một trong những quốc sách hàng đầu. Một đất nước muốn phát
triển bền vững thì không thể không quan tâm đến nhân tố con người. Theo xu
hướng đó, nhằm đáp ứng tốt hơn cho sự nghiệp CNH-HĐH, Việt Nam cũng
đang tạo điều kiện để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, Tuy nhiên, thực
tế một vấn đề phải đối mặt đó là tình trạng học sinh bỏ học vẫn xảy ra ở nhiều
nước trên thế giới, trong đó nặng nề nhất là các nước nghèo, chậm phát triển.
Nhiều nước đã phải bỏ ra hàng tỷ đola để cải thiện tình trạng này nhằm đưa
những học sinh bỏ học trở lại trường bằng nhiều chương trình hỗ trợ. Theo

UNESCO công bố trong “Báo cáo giáo dục toàn cầu” năm 2017 tính ở khu
vực Đông Nam Á thì Việt Nam, Philipin, Myanmar, Thái Lan và Inđonesia
đang phải đối mặt với những thách thức lớn nhất về số lượng học sinh bỏ học.
Về tình trạng học sinh bỏ học ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên
cứu, có thể phân thành các nhóm sau đây:
* Nghiên cứu về quan điểm lý luận chung: có các tác giả Thái Duy
Tuyên [25;4-6], Đặng Vũ Hoạt [10;1-3], Đặng Thành Hưng [15;33-35], Trần
Kiểm [17;28-33], Nguyễn Sinh Huy [14;7-8]…Nhìn chung các tác giả đều đề

8


cập đến bản chất và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lưu ban bỏ học. Các
tác giả đều chỉ ra các khía cạnh cụ thể của nguyên nhân HS bỏ học từ phía
nhà trường, XH, gia đình và bản thân HS. Từ đó đề xuất các biện pháp khắc
phục từ phía nhà trường, gia đình, XH và bản thân HS.
* Các nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện tượng HS
bỏ học: có các tác giả Lê Đức Phúc [22; 9-10], Võ Thị Minh Chí [5; 3132],Nguyễn Hữu Chuỳ [6;32], Trần Kiểm [17;19-24]…Các tác giả đã khảo
sát các đặc điểm tâm lý của HS học kém, lưu ban; thử nghiệm tổ chức học
riêng cho đối tượng này, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm
giảm thiểu hiện tượng HS bỏ học.
Các nghiên cứu bỏ học ở Lai Châu: hiện nay ngoài báo cáo thống kê
hàng năm của Sở Giáo dục và đào tạo và một số sáng kiến kinh nghiệm của
giáo viên thì chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào trên địa bàn tỉnh
Lai Châu về tình trạng này.
Nhận xét chung: Qua các công trình nghiên cứu trên, có thể nhận thấy
rằng các công trình đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận liên quan đến học sinh
bỏ học như: bản chất của tình trạng học sinh bỏ học; tác động, hậu quả của bỏ
học đối với phổ cập giáo dục phổ thông, đối với chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, cách tiếp cận trong nghiên cứu, mô tả hiện tượng bỏ học, các cơ sở

tâm lý của hiện tượng bỏ học… các luận điểm liên quan đến tình trạng bỏ học
của học sinh được phân tích, lý giải sâu, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp. Tuy nhiên, các công trình đó chủ yếu đi sâu vào khai thác khía cạnh
quản lý của ngành giáo dục, nhất là đối với trường THPT và vai trò vị trí trách
nhiệm hết sức quan trọng của người Hiệu trưởng trong việc khắc phục hiện
tượng học sinh bỏ học. Chưa có nhiều các công trình nghiên cứu sâu tiếp cận
dưới góc độ phát triển cộng đồng, chưa quan tâm nhiều đến việc huy động các
lực lượng cộng đồng tham gia hỗ trợ cho nhà trường để khắc phục tình trạng

9


học sinh bỏ học. Theo đó cần quan tâm nghiên cứu biện pháp huy động các
lực lượng lượng cộng đồng để tham gia cùng với các trường THPT để hạn chế
học sinh bỏ học, đảm bảo cho các em có cơ hội được học tập tốt nhất, đồng
thời tạo sự bình đẳng giữa các vùng trong Tỉnh và các vùng miền trong cả
nước.
Huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục thực chất là thực hiện
tốt nguyên lý ba môi trường giáo dục là: giáo dục nhà trường, giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội, tạo lập một không gian khép kín trong hoạt động giáo
dục. Nghiên cứu về phối hợp nhà trường với các lực lượng cộng đồng để hạn
chế học sinh bỏ học cho thấy: phối hợp các hoạt động giữa nhà trường với
chính quyền địa phương, nhà trường với các tổ chức đoàn thể quần chúng
trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường. Kêu gọi các tổ chức, lực
lượng xã hội giúp đỡ để khuyến học, khuyến khích các em học sinh giỏi giúp
đỡ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Thường xuyên có sự gắn kết giữa
gia đình và nhà trường trong việc phối hợp giáo dục học sinh. Qua các cuộc
trao đổi với cha mẹ học sinh để nắm bắt tâm tư, tình cảm và nguyện vọng
cũng như sự thay đổi suy nghĩ của các em để kịp thời động viên các em khi
các em có dấu hiệu bỏ học. Khi học sinh bỏ học phải có sự hỗ trợ của chính

quyền địa phương nơi gia đình học sinh cư trú để vận động học sinh và gia
đình cho các em trở lại lớp. Tham mưu với chính quyền địa phương có biện
pháp giúp đỡ các gia đình khó khăn để cha mẹ các em có điều kiện cho các
em đi học và yên tâm học tập. Gắn trách nhiệm của các tổ chức quần chúng
và tập thể giáo viên trong việc duy trì sỹ số lớp học và kịp thời xử lý các tình
huống học sinh bỏ học, không để các em bỏ học lâu, khó hòa nhập trở lại với
lớp đang học. Các lực lượng giáo dục đều phải có trách nhiệm chung với việc
để các gia đình khó khăn buộc học sinh phải ở nhà. Học sinh các lớp biết
động viên giúp đỡ nhau để cùng giải quyết khó khăn, vướng mắc trong học

10


tập, tránh hiện tượng học sinh chán lớp, chán thầy cô dẫn đến bỏ học. Hạn chế
hiện tượng bỏ học của học sinh cấp THPT là mục tiêu trước mắt và lâu dài, có
nhiều khó khăn phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố, đòi hỏi người Hiệu
trưởng phải năng động, tâm huyết, nhạy bén áp dụng các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, các lý luận khoa học… trên cơ sở đó đề
ra một hệ thống các biện pháp phù hợp với từng địa phương để có thể hạn chế
được hiện tượng bỏ học của học sinh trong điều kiện hiện tại.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm cộng đồng, lực lượng cộng đồng
1.2.1.1. Khái niệm cộng đồng
“ Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người
sống chung trong một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc
sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần
nào đấy” (Trung tâm nghiên cứu và tập huấn phát triển cộng đồng).
“ Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tỉnh
hoặc một quốc gia và được xem như một khối thống nhất”. “ Cộng đồng là
một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có tình trạng tương

tự nhau về một khía cạnh nào đó’’( Từ điển Đại học Oxford). Theo Võ Thị
Kim Sa: “ Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, có mối quan tâm chung, cùng
chia sẻ mục tiêu chung, có mối quan hệ chặt chẽ tương tác lẫn nhau, cùng
chung sống trên một địa bàn dân cư, một đơn vị hành chính như phường, xã,
thôn, ấp, cùng chung một ngành nghề, tôn giáo, sắc tộc’’…
Trên thực tế, khái niệm “cộng đồng” mang nhiều quy mô và tính chất
khác nhau, cộng đồng có thể là một thôn, ấp, xã, phường, cụm dân cư nhưng
có thể có tầm vóc rất lớn như những liên minh quốc tế, cộng đồng chung
Châu Âu…
Có thể phân ra hai loại cộng đồng:

11


- Cộng đồng địa lý: bao gồm những người dân cư trú trong cùng một
địa bàn có thể có chung các đặc điểm văn hóa xã hội và có thể cómối quan hệ
ràng buộc với nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung.
- Cộng đồng chức năng gồm: những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.
- Theo định nghĩa xã hội học: cộng đồng là một tập thể gồm những
thành viên gần với nhau bằng những giá trị chung. Khái niệm cộng đồng được
dùng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị. Ở các lĩnh vực này, cộng
đồng vừa mang những giá trị chung mà mỗi thành viên thừa nhận và tuân
theo, vừa tôn trọng sự phát triển độc lập của mỗi thành viên trong các quan hệ
hợp tác với nhau.
Qua các khái niệm về cộng đồng trên đây, chúng ta có thể rút ra những
nét cơ bản sau đây:
- Cộng đồng là một tập hợp các cá nhân có quan hệ và liên hệ hữu cơ
với nhau bởi các tiêu chí nhất định như kinh tế, tình cảm. Cấu trúc của cộng

đồng gồm 3 yếu tố: các cá nhân trong cộng đồng, các giá trị khuôn mẫu văn
hóa, các quan hệ xã hội.
- Phân loại cộng đồng:
+ Theo khu vực dân cư gồm có: nông thôn, đô thị.
+ Theo tổ chức gồm có: chính thức (như một gia đình, trường học, xã,
phường, các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội,…), không chính thức (dòng
họ, nhóm bạn).
+ Ngoài ra còn phân loại theo văn hóa.
1.2.1.2. Khái niệm lực lượng cộng đồng
Lực lượng cộng đồng là các lực lượng gia đình, trường học, chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội, nhóm bạn bè…

12


trên phạm vi một huyện, gia đình là nơi nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc,
tạo điều kiện cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của
nhà trường, không để con em bỏ học, không phó mặc con em mình cho nhà
trường. Trường học là nơi quản lý tổ chức giảng dạy và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục nhằm rèn luyện và hình thành
cho học sinh kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, năng lực thực tiễn. Các tổ
chức xã hội là nơi vận động người dân tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở
cộng đồng dân cư, tạo môi trường lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những tác
động có ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
1.2.2. Phối hợp nhà trường với lực lượng cộng đồng
Phối hợp giữa nhà trường với lực lượng cộng đồng là sự cùng bàn bạc,
hỗ trợ lẫn nhau của nhà trường với các lực lượng xã hội nhằm tạo ra sự thống
nhất về nhận thức, hành động trong công tác giáo dục, trong đó, nhà trường
chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết giao ước thực hiện
mục tiêu, nội dung giáo dục và xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà

trường và các tổ chức khi tham gia các hoạt động giáo dục theo một kế hoạch
đã được bàn bạc. Bản chất của sự phối hợp các lực lượng cộng đồng là bàn
bạc thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp, hỗ
trợ nhau trong hoạt động khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Sự phối hợp
các lực lượng cộng đồng trong khắc phục tình trạng học sinh THPT bỏ học
thực chất là quá trình xã hội hóa giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là huy động và
tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia vào công việc giáo dục, là thực
hiện sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm hình thành và
phát triển nhân cách học sinh. Nội dung xã hội hóa giáo dục là: Tham mưu
với lãnh đạo địa phương tổ chức hội thảo, chỉ đạo, giao trách nhiệm cho các
ban, ngành thực hiện khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tham mưu với
chính quyền địa phương để huy động các nguồn tài chính thiết yếu cho hoạt

13


động giáo dục; Huy động nguồn nhân lực và tài chính từ các lực lượng xã
hội ngoài nhà trường, hình thành các quỹ trợ giúp cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, có nguy cơ bỏ học vì lý do kinh tế.
1.2.3. Học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT là học sinh tốt nghiệp THCS được tuyển hoặc thi tuyển
vào trường THPT “Có độ tuổi lớp đầu cấp từ 15 đến 19, học sinh gái được
tăng một tuổi so với tuổi quy định. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm
về trí tuệ có thể học trước tuổi hoặc vượt lớp nếu được hội đồng giáo dục nhà
trường xét đề nghị và được Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Học sinh dân tộc thiểu số, học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh bị khuyết tật, học sinh kém phát triển về
thể lực và trí tuệ, học sinh bị thiệt thòi, học sinh ở nước ngoài về nước có thể
vào lớp đầu cấp ở tuổi cao hơn quy định.
Học sinh có nhiệm vụ kính trọng thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường,

đoàn kết giúp đỡ bạn bè; phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường; thực
hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành các quy tắc trật tự, an toàn xã hội.
Hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo yêu cầu của thầy cô
giáo, của nhà trường. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và
bảo vệ môi trường. Tham gia các hoạt động tập thể của trường của lớp, của
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà
trường; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động công ích và công tác xã hội.
Học sinh có các quyền được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục
toàn diện; được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh,
an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà; được cung cấp những thông tin về
học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt
động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường theo quy định; được
tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ; được quyền khiếu nại

14


với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản
thân mình. Được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định
hiện hành. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các
môn học, về thể dục, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ
điều kiện.
Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật”. [6; 26]
Học sinh trong giai đoạn này phát triển mạnh mẽ về tâm sinh lý: Các em
cũng đã bắt đầu có nhu cầu tự khẳng định mình, có nhiều hoài bão, mơ ước
được thành đạt, được đóng góp xứng đáng cho gia đình và xã hội. Trong nhà
trường, các em đồng thời vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể tích cực
tham gia vào quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện sức
mạnh về tâm hồn, thể chất và trí tuệ. Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
các em có thể có những đóng góp tích cực, thiết thực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đó là những thuận lợi tạo điều kiện cho nhà trường tổ

chức một cách có hiệu quả hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
1.2.4. Học sinh bỏ học
Học sinh bỏ học là những em không tiếp tục đi học nữa. Có loại học
sinh bỏ học hẳn như học xong chương trình một lớp nào đó rồi bỏ học, có loại
học sinh đang học bỏ dở buổi học, bỏ một hoặc vài tiết học đi giải quyết một
vấn đề gì đó hay có thể đi chơi (bỏ học trong thời gian ngắn). Học sinh bỏ học
là những học sinh đang trong tuổi học nhưng đã không đến học ở bất cứ ở loại
trường học nào. Học sinh bỏ học có ở bất kì bậc học nào, trong khi đó nền
giáo dục của chúng ta đảm bảo cho tất cả mọi học sinh đang trong tuổi học
đều được đến trường học tập. Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu này chủ
yếu nói về học sinh ở lứa tuổi THPT đang học giữa năm học thì bỏ không đi
học nữa hoặc chưa học hết bậc THPT đến hè thì bỏ hẳn. Đặng Vũ Hoạt cho

15


rằng: Khác với lưu ban, bỏ học trong mọi trường hợp là “Hiện tượng không
bình thường”.
Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt bản
chất: “Về hình thức bỏ học cũng là sự sàng lọc sản phẩm…bỏ học có bản chất
xã hội - sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học không
phải là sự cố nhất thiết xảy ra, không phải thuộc tính cố hữu của dạy học”
Vậy theo hai tác giả bỏ học là hiện tượng không nên, cần cố gắng khắc
phục mọi nguyên nhân để không có học sinh bỏ học. Đặng Thành Hưng đã
nói về việc bỏ học hiện nay như sau:
“Trong tình hình hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất
lượng của dạy học - giáo dục, mặt khác nó mang bản chất của các quá trình
điều chỉnh, tự điều chỉnh nhu cầu và giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn bình
diện cộng đồng…Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh những vấn đề sâu xa có
tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội cấp cao

quan tâm xem xét” [19;33].
1.2.5. Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là làm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học
bằng cách làm cho học sinh không bỏ học, những học sinh đã bỏ học quay lại
tiếp tục đi học. Như vậy, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học nghĩa là ngăn
chặn, hạn chế những học sinh có nguy cơ bỏ học không bỏ học, vận động các
em đã bỏ học trở lại trường tiếp tục đi học. Trong đó bao gồm cả việc có biện
pháp giúp đỡ các em học yếu do hoàn cảnh gia đình, đã bỏ học nên quên
nhiều kiến thức để các em vươn lên trong học tập, học tập đạt kết quả tốt, yên
tâm học tập, không nảy sinh ý định bỏ học nữa. Đặc biệt có biện pháp động
viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh bỏ học trở lại trường tiếp tục
học, không có thái độ thành kiến với các em.

16


Qua đó có thể thấy: Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học bao hàm các
biện pháp giáo dục và biện pháp quản lý đối với tất cả các đối tượng có liên
quan; tác động đến nguyên nhân bỏ học ở cấp vĩ mô là chế độ chính sách phù
hợp, điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Hạn chế học sinh bỏ học ở cấp vi mô
là tác động đồng bộ của nhà trường, gia đình luôn quan tâm động viên khuyến
khích các em học tập, theo đuổi mục đích học tập đến cùng.
1.3. Vấn đề bỏ học của học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT là học sinh đã tốt nghiệp THCS được xét tuyển hoặc thi
tuyển, có độ tuổi từ 15- 19 tuổi. Ở độ tuổi này, học sinh có sự thay đổi đặc
biệt về tâm sinh lý, đây là giai đoạn chuyển thành người lớn. Ở lớp 10 các em
đã bắt đầu nhận biết , chuẩn bị thành người lớn và giới tính phát triển nhanh,
đồng thời có nhu cầu về sinh lý. Còn ở lớp 11,12 các em đã bước vào tuổi
trưởng thành nên có ổn định hơn về tâm lý song vấn đề giáo dục giới tính lại

rất quan trọng. Ở độ tuổi này có sự đòi hỏi mạnh hơn và nhiều học sinh 18
tuổi đã xây dựng gia đình ngay trong khi còn đang học phổ thông (ở địa
phương vùng cao, học sinh là dân tộc thiểu số), điều này cũng gây ảnh hưởng
rất lớn đến việc học tập của học sinh. Do vậy gia đình, nhà trường phải chú ý
đến đặc điểm này ở học sinh để giáo dục, điều chỉnh hành vi của các em cho
hợp lý. Ở lứa tuổi này, các em muốn khẳng định các giá trị phẩm chất và năng
lực của bản thân, muốn tự lập, mong muốn làm nhiều việc có ý nghĩa. Sự
tham gia vào đời sống người lớn, đảm nhận một số công việc người lớn lúc
này làm cho chúng ta thay đổi quan điểm, thái độ với các em vì các em “
không còn là trẻ con nữa”. Điều này làm tăng tính tích cực trong học tập và
hoạt động xã hội của học sinh. Tuy nhiên, các em cũng chưa hiểu rõ được
hạn chế và sức lực của mình, có khi các em còn đánh giá lại giá trị của người
lớn, những biểu hiện như: sự bướng bỉnh, dễ bị kích thích, sự vụng về, kết quả

17


học tập giảm sút… là những biểu hiện dễ thấy ở lứa tuổi này. Sự thay đổi về
tình hình như trở nên e thẹn, nhút nhát hoặc khoe khoang, có khi hăng hái,
nhiệt tình, có khi lại thờ ơ…là những biểu hiện mất thăng bằng về sinh lý do
sự biến đổi không đồng đều ở lứa tuổi thanh niên mới lớn, cơ thể phát triển
nhanh chóng nhưng về suy nghĩ, tâm tư, tâm lý lại chưa trưởng thành và ổn
định . Ở lứa tuổi này, sự trưởng thành về mặt xã hội là sự chuẩn bị quan trọng
để các em ra nhập xã hội người lớn, biểu hiện quá trình tự ý thức đang diễn ra
mạnh mẽ ở tuổi này, mong muốn khát khao được làm người lớn, đồng thời
tính tích cực xã hội biểu hiện rất nhạy bén với chuẩn mực, hành vi của người
lớn và quan hệ của họ. Trong quan hệ qua lại với người lớn, các em dễ nảy
sinh xung đột nếu như người lớn đối xử với các em theo cách với trẻ nhỏ. Do
vậy, khi nghiên cứu lứa tuổi học sinh THPT cần xem xét kỹ những đặc điểm
này và cần xem xét những yếu tố mới được hình thành trong nhân cách của

lứa tuổi THPT.
1.3.2. Hậu quả của tình trạng học sinh bỏ học
Bỏ học ở cấp THPT là hiện tượng thường gặp phải ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới, nhất là các nước nghèo chậm phát triển. Một trong các yêu
cầu cơ bản đối với quá trình dạy học nói riêng, quá trình giáo dục nói chung là
phải đảm bảo cho mỗi học sinh được học trọn vẹn bậc học. Nhưng thực tế do
nhiều nguyên nhân tác động, học sinh bỏ học không hoàn thành được hết bậc
học, thậm chí có em bỏ học ngang từ lớp 10. Đây là hiện tượng không bình
thường, đang và sẽ mang lại nhiều hậu quả không tốt cản trở việc phổ cập
giáo dục THPT trong thời gian tới, gây ra những xáo trộn về mặt tâm lý của
học sinh đang học, làm giảm niềm tin của xã hội vào nhà trường, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống trong tương lai.
Dưới góc độ xã hội học, GD tại nhà trường là một giai đoạn rất quan
trọng trong việc “định hình” nhân cách nói riêng và con người nói chung. Mỗi

18


cá nhân sẽ chỉ phát triển cân bằng nếu được hưởng hai nền GD tốt từ gia đình
và nhà trường. Đây là hai môi trường quan trọng nhất mà ở đó mỗi cá nhân
được uốn nắn, được trang bị những kỹ năng, kiến thức, thái độ, nền tảng để có
thể hội nhập được vào XH với tư cách là một thành viên của XH. Do đó, khi
đứa trẻ phải bỏ học vì bất cứ lý do nào thì coi như XH phải đón nhận một
thành viên “khiếm khuyết”. Hiện tượng HS bỏ học trên cả nước theo từng
năm học không còn là nỗi lo của riêng ngành GD mà đó là nỗi lo chung của
toàn XH. HS bỏ học không còn là chuyện tương lai của từng HS mà đã trở
thành một vấn đề XH, ảnh hưởng đến tương lai đất nước. Những hệ quả nảy
sinh từ tình trạng bỏ học hôm nay là việc hệ trọng cho bản thân các em và cho
tương lai của XH sau này.
* Đối với bản thân HS

HS bỏ học trước hết ảnh hưởng trực tiếp đến chính bản thân các em.
Khi bỏ học đồng nghĩa với việc HS chỉ có trình độ học vấn thấp; sự mặc cảm,
tự ti sẽ biến các em thành những con người thụ động, khép kín trong cuộc
sống XH, dần dần các em tách khỏi cuộc sống và dễ sa vào những cạm bẫy
của XH. Khi bỏ học các em sẽ trở thành những ông bố, bà mẹ thiếu hoặc
không có kiến thức sau này và thế hệ con cái của các em liệu có được tương
lai sáng sủa hơn các em? Và vô tình các em trở thành nỗi đau cho những
người đã sinh ra các em.
Bỏ học cũng đồng nghĩa với việc các em thiếu kiến thức và kỹ năng khi
bước vào cuộc sống. Với một thị trường lao động ngày càng đòi hỏi phải có
tri thức và tay nghề cao trong tương lai thì các em chắc chắn sẽ bị loại ra bên
lề XH và khi không thể tiếp cận được với các phương tiện hợp thức để kiếm
sống thì chắc chắn các em sẽ dùng đến các phương tiện phi hợp thức và phi
pháp để tồn tại.

19


×