Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 118 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
`


PHẠM THÀNH CÔNG




TỔ CHỨC PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH






HÀ NỘI – 2012

ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ,CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1.
BGH
Ban giám hiệu
2.
CBQL
Cán bộ quản lý
3.
CMHS
Cha mẹ học sinh
4.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
5.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
6.
CSVC
Cơ sở vật chất
7.
GDĐĐ

Giáo dục đạo đức
8.
GD-ĐT
Giáo dục-Đào tạo
9.
GV
Giáo viên
10.
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
11.
HĐND
Hội đồng nhân dân
12.
HS
Học sinh
13.
KH
Khoa học
14.
KT-XH
Kinh tế-xã hội
15.
LLGD
Lực lƣợng giáo dục
16.
LLSX
Lực lƣợng sản xuất
17.
NCKH

Nghiên cứu khoa học
18.
NXBGD
Nhà xuất bản giáo dục
19.
QL
Quản lý
20.
QLGD
Quản lý giáo dục
21.
QLPH
Quản lý phối hợp
22.
QLXH
Quản lý xã hội
23.
QTGD
Qúa trình giáo dục
24.
TCN
Trƣớc công nguyên
25.
THCS
Trung học cơ sở
26.
THCN
Trung học chuyên nghiệp
27.
THPT

Trung học phổ thông
28.
TNCS
Thanh niên cộng sản
29.
TW
Trung ƣơng
30.
UBND
Uỷ ban nhân dân
31.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung
Trang
Bảng 2.1. Đối tƣợng khảo sát thực trạng
37
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại đạo đức của các trƣờng THPT trong
huyện từ năm 2009 đến 2012

38
Bảng 2.3. ảnh hƣởng của các lực lƣợng giáo dục đến giáo dục đạo
đức học sinh


41
Bảng 2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hành vi không lành mạnh ở
học sinh

44
Bảng2.5. Nhận thức về ý nghĩa của sự phối hợp
46
Bảng 2.6. Nhận thức của quần chúng về vai trò trách nhiệm của nhà
trƣờng, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh

47
Bảng 2.7. Lý do của sự phôí hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh

48
Bảng 2.8. Nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
50
Bảng 2.9. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
51
Bảng 2.10. Nội dung phối hợp
52
Bảng 2.11.Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội trong
GDĐĐ cho học sinh

53
Bảng 2.12. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp nhà trƣờng , gia đình
và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh

55
Bảng 2.13. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh

56
Bảng 3.1. Đối tƣợng khảo nghiệm
87
Bảng 3.2. Đánh giá kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 270 đối
tƣợng

88



iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ , BIỂU ĐỒ

Nội dung
Trang
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức cơ chế các lực lƣợng tham gia giáo dục
83
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của các đối tƣợng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp
46
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về trách nhiệm của nhà trƣờng,gia đình và xã hội
47
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thử nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp
88
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mức độ cần thiết và khả thi
89























v
M ỤC L ỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii

Danh mục các biểu đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP
NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH


6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
9
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
9
1.2.2. Giáo dục đạo đức
11
1.2.3. Khái niệm về quản lý
14
1.2.4. Khái niệm về tổ chức
14
1.2.5. Khái niệm về phối hợp
15
1.2.6. Phối hơp nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho
học sinh

15

1.3. Mục tiêu giáo dục phổ thông và những định hƣớng giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT

15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phô thông
15
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và những định hƣớng GDĐĐ cho học sinh
THPT hiện nay

15
1.4. Lý luận về tổ chức phối hợp nhà trƣờng với gia đình và xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

21
1.4.1. Vai trò của nhà trƣờng, gia đình, xã hội trong giáo dục đạo đức
cho học sinh

21
1.4.2. Ý nghĩa của việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh

23
1.4.3. Nhà trƣờng tổ chức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo
đức học sinh trung học phổ thông

25

vi
1.4.4.Nhà trƣờng tổ chức phối hợp với các lực lƣợng xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh trung học phổ thông


25
1.5 Những yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả của việc tổ chức phối hợp
giũa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho hoc sinh

26
1.5.1. Nhận thức về vai trò của nhà trƣờng gia đình và xã hội trong
GDĐĐ cho học sinh

26
1.5.2. Vai trò chủ động của nhà trƣờng
28
1.5.3. Điều kiện kinh tế xã hội văn hoá của địa phƣơng
29
1.6. Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
31
1.6.1. Đặc điểm chung về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
31
1.6.2. Đặc điểm về đạo đức học sinh THPT hiện nay
32
Kết luận chƣơng 1
34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP
NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH T HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
HÀ NỘI



35

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Đan Phƣợng
35
2.1.1.Tình hình kinh tế, xã hội
35
2.1.2. Tình hình giáo dục đào tao huyện Đan Phƣợng những năm qua
35
2.2. Thực trạng việc tổ chức phối hợp nhà trƣờng với gia đình và xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Đan Phƣợng

36
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
36
2.2.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT huyện Đan Phƣợng
37
2.2.3. Thực trạng cuả việc tổ chức phối hợp nhà trƣờng với gia đình và
xã hội trong GDĐĐ cho học sinh THPT ơ huyện Đan Phƣợng
50
2.2.4. Đánh giá thực trạng
57
Kết luận chƣơng 2
59
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAN PHƢỢNG


60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
60
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu của giáo dục đạo đức

60
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của học sinh THPT
61

vii
3.1.3. Đảm bảo huy động đồng bộ nhà trƣơng với gia đình và toàn xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh

61
3.2. Một số biện pháp tổ chức phối hơp nhà trƣờng gia đình và xã hội
trong GDĐĐ cho học sinh THPT

62
3.2.1. Kế hoạch hóa việc tổ chức phối hợp nhà trƣờng với gia đình và
xã hội thực hiện mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục đạo đức
học sinh


62
3.2.2. Thống nhất mục tiêu, nội dung phƣơng pháp và hình thức tổ
chức GDĐĐ cho học sinh THPT

67
3.2.3. Nâng cao nhận thức , xác định vai trò nhiệm vụ nội dung của
việc tổ chức phối hơp nhà trƣờng gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho
học sinh THPT


68
3.2.4. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trƣờng gia đình và xã hội

trong GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Đan phƣợng-Hà Nội

74
3.2.5. Tổ chức đánh giá việc phối hợp nhà trƣờng gia đình và xã hội để
GDĐĐ cho học sinh THPT

84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp.
87
Kết luận chƣơng 3
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
91
1. Kết luận
91
2.Khuyến nghị
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
PHỤ LỤC
97



viii

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một mặt quan trọng, là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi
con ngƣời. Chính vì vậy việc hình thành nhân cách nói chung, giáo dục và rèn
luyện phẩm chất đạo đức nói riêng cho thế hệ trẻ luôn là nhiệm vụ hàng đầu
của nhà trƣờng trong mọi thời đại.
Loài ngƣời chuyển từ kỷ nguyên cũ sang kỷ nguyên mới bắt đầu bằng sự
xây dựng văn hoá hoà bình, đó là nền văn hoá để giải quyết các vấn đề quốc tế,
các vấn đề quốc gia, các vấn dề dân tộc chủ yếu bằng hợp tác, lẽ phải, bằng
sách vở, bằng văn hoá và bằng giáo dục.
Bƣớc sang thế kỷ XXI với những bƣớc tiến nhảy vọt của cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ đã làm biến đổi nhanh chóng đời sống vật chất và hệ
thống các giá trị xã hội, đặc biệt là các giá trị nhân văn. Vậy, làm thế nào giải
quyết hài hoà mối quan hệ giữa sự phát triến nhƣ vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ với các biểu hiện sa sút các giá trị nhân văn của đời sống
xã hội. Đó là một vấn đề bức thiết nhiều ngƣời đang quan tâm.
Chúng ta bƣớc vào giai đoạn đầu của cuộc cách mạng CNH - HĐH đất
nƣớc, chắc chắn sẽ tạo ra bƣớc phát triển mới trong đời sống kinh tế và làm
thay đổi bộ mặt xã hội. Tuy nhiên, làm thế nào để vừa đẩy nhanh công cuộc
CNH - HĐH vừa giữ vững và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc theo tinh
thần nghị quyết Đại hội lần thứ V của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá
VIII. Điều đó tuỳ thuộc vào chính con ngƣời Việt Nam, tuỳ thuộc vào sự giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ hôm nay những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay thừa hƣởng rất nhiều ƣu việt của một thời
đại mới, thông minh, năng động, ham hiểu biết, dám nghĩ, dám làm Song,
nhiều năm qua trong bối cảnh của nền kinh tế thị trƣờng và toàn cầu hoá hội
nhập kinh tế quốc tế, ở nƣớc ta đã “biểu hiện nhiều hiện tượng đặc biệt đáng lo
ngại đó là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập

2

nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [12. tr.26]. Vấn đề đạo đức của
thế hệ trẻ hiện nay đang trở thành mối quan tâm chung, nghị quyết Trung ƣơng
II khoá VIII và chƣơng trình nghiên cứu cấp nhà nƣớc về con ngƣời Việt Nam
KX- 07 đã đề cập rất rõ.
Thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập của sự bùng nổ tri thức và sự phát triển
của khoa học - công nghệ. Con ngƣời, nhất là học sinh phổ thông thƣờng
xuyên bị tác động đan xen của các tác động đa phƣơng, đa chiều rất phức tạp,
đôi khi trái ngƣợc nhau. Vì vậy, giáo dục nhà trƣờng cần phải phối hợp chặt
chẽ với gia đình và xã hội để hạn chế tối đa những tác động có tính tiêu cực
nhằm đào tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện nhân cách.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã
hội. Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị
lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII “Thực sự coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu… Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân… Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp ủy và tổ
chức Đảng, các cấp Chính quyền và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh
tế, xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát
triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực
cho giáo dục đào tạo” [12, tr.36].
Nhƣ vậy, muốn phát triển tài nguyên con ngƣời, nâng cao chất lƣợng
giáo dục nhà trƣờng thì phải kết hợp giáo dục nhà trƣờng, gia đình và xã hội,
tạo nên môi trƣờng giáo dục lành mạnh, huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra
sự thống nhất tác động tới sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Trƣờng THPT, cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông có sứ
mạng rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục “ Mục tiêu giáo dục đào
tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,

thẩm mỹ và nghề nghiêp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ

3
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của công dân
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [28,tr.8]. Đặc biệt ở cấp học này
phải đào tạo ra những thanh niên lứa tuổi từ 16 đén 18 có tri thức phổ thông
toàn diện vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có hệ thống các năng lực cần thiết
để chuẩn bị bƣớc vào đời. Tuy nhiên trong thực tiễn nhiều năm gần đây sự
phát triển ồ ạt của quy mô, số lƣợng học sinh THPT không tỷ lệ thuận với chất
lƣợng văn hoá, chất lƣợng đạo đức. Có rất nhiều biểu hiện của sự xuống cấp
trong đạo đức học sinh THPT. Đây là vấn đề đang đƣợc ngành Giáo dục - Đào
tạo và cả xã hội quan tâm tìm cách giải quyết.
Vấn đề giáo dục đạo đức học sinh trở nên vô cùng quan trọng. Nhất là
trong bối cảnh nƣớc ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc. Tuy
nhiên, từ trƣớc đến nay “Gia đinh và các tập thể cộng đồng xã hội chưa phát
huy vai trò quan trọng trong giáo dục, chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường
giáo dục thế hệ trẻ, nhất là chính trị đạo đức đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn
xã hội và văn hoá phẩm đồi truỵ cùng ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị
trường đối với trường học ” [12, tr.28] Vấn đề này mới chỉ bó hẹp trong phạm
vi nhà trƣờng mà Giáo dục là cả một quá trình mang bản chất xã hội sâu sắc,
thể hiện nhiều góc độ, khía cạnh có sự tham gia chung của nhiều lực lƣợng xã
hội. Việc GDĐĐ học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trƣờng tất yếu
sẽ không phát huy sức mạnh chung, không toàn diện đầy đủ và do đó chất
lƣợng không cao…
Từ những lý do trên, là cán bộ quản lý trong trƣờng trung học phổ thông
tôi lựa chọn vấn đề “Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
huyện Đan Phượng, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
chƣơng trình Cao học Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác tổ chức
phối hợp nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trƣờng trung học phổ thông huyện Đan Phƣợng, Hà Nội, luận văn

4
đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng gia đình và xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Đan Phƣợng - Hà Nội.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Học sinh THPT nói chung và học sinh THPT huyện Đan Phƣợng nói
riêng có nhiều biểu hiện tích cực, đáng khích lệ về học tập, lao động và rèn
luyện. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, ở một bộ
phận nhỏ học sinh còn có những biểu hiện hành vi đạo đức lệch lạc. Nếu đề
xuất và thực hiện đƣợc các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và
xã hội trên cơ sở mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh cũng nhƣ khắc phục những tồn tại, yếu kém của những giải pháp kết hợp
các lực lƣợng giáo dục hiện nay, hy vọng chắc chắn sẽ mang lai những hiệu
quả, chuyển biến tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh
huyện Đan Phƣợng - Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDĐĐ cho học sinh
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp tổ chức phối hợp nhà trƣờng với
gia đình và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận: Về tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng gia
đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh.
5.2. Tìm hiểu thực trạng: Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng gia đình và
xã hội trong GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Đan Phƣợng - Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp: Tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Đan Phƣợng - Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển
- Nghiên cứu sách báo tạp chí, các công trình, sản phẩm liên quan.
- Phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận về tổ chức phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh.

5
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục để thu thập số
liệu tìm ra nét ðặc thù của công tác tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh, phân tích những điều đã làm đƣợc, chƣa
làm đƣợc, phát hiện điều mới.
6.2.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập ý kiến của các đối tƣợng
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh để đánh giá thực trạng
công tác tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong GDĐĐ
cho học sinh.
6.2.3. Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.
6.3. Thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán thông kê để xử lý số liệu
đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác nhau.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Đan Phƣợng: Trƣờng THPT Đan
Phƣợng, THPT Hồng Thái, THPT Tân Lập gồm: Giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh, cán bộ QLGD, cán bộ QL xã hội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức phối hợp nhà trƣờng với gia
đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh.

Chƣơng 2: Thực trạng của việc tổ chức phối hợp nhà trƣờng với gia đình
và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện
Đan Phƣợng - Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số biện pháp tổ chức phối hợp của nhà trƣờng với gia
đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở
huyện Đan Phƣợng - Hà Nội.




6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP
NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
1.1 . Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đƣợc hình thành từ rất sớm
trong lịch sử, là vấn đề mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của nhiều lực
lƣợng xã hội trong mọi thời đại. Giáo dục đạo đức cho con ngƣời là vấn đề đã
đƣợc đặt ra từ xa xƣa và luôn đổi mới phù hợp với những yêu cầu mới của
đời sống xã hội. Nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ một cách sâu sắc, có thể
nói bắt đầu từ Nho giáo. Từ thời cổ đại, nhà giáo dục Trung Hoa - Khổng Tử
(551-479 TCN ) trong các tác phẩm của mình (chủ yếu qua Luận ngữ) đã rất
coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức. Ông đề cao đức trị với ngƣời làm quan và
mở trƣờng dạy học để giáo hoá đạo đức cho ngƣời dân.
Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một vấn đề quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục, bởi vì đạo đức của mỗi con ngƣời không phải sinh ra đã có
mà nó đƣợc hình thành và phát triển thông qua môi trƣờng xã hội nhất định
(Nhà trƣờng, gia đình, thực tiễn lịch sử ). Trong quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh, việc kết hợp ba môi trƣờng giáo dục là một nguyên lý có tầm

quan trọng song đƣợc đặt trong một quá trình điều khiển, quản lý, tổ chức theo
những lý luận của công tác quản lý giáo dục.
Để giải quyết vấn đề trong nội dung luận văn, chúng tôi sẽ làm rõ một số
khái niệm làm cơ sở chung cho việc nghiên cứu về sự tổ chức phối hợp nhà
trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh.
Từ ngàn xƣa, vấn đề giáo dục đức đƣợc coi là mặt cơ bản trong hai mặt:
“Đức và Tài ”. Trong nhân cách con ngƣời đã đƣợc nhiều nhà trí giả, hiền nhân
quan tâm. Xôcrat (469 - 399 TCN) là một triết gia Hylạp cổ đại cho rằng giáo
dục con ngƣời ta là chủ yếu phải giáo dục đạo đức để tìm tòi nhận thức một
chân lý lâu bền, một hạnh phúc chân chính giữa cái thiện và cái ác. Aritxtốt

7
(384 – 322 TCN) cũng khẳng định rằng “phải giáo dục con người ta về đạo
đức phát triển ý chí, giảng dạy văn hoá để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục
thể thao để phát triển thể lực. Con người được hợp thành bằng ba bộ phận:
xương thịt, ý chí và lý trí. Tương ứng với ba bộ phận đó nên nhà trường phải
thực hiện đức dục, trí dục và thể dục” [9,tr.10]. Nhà giáo dục lỗi lạc Rabơle
(1490 – 1553) cũng khẳng định rằng: “Khoa học mà không có lương tâm chỉ là
sự phá hoại tâm hồn” [9,tr.38]. Mặc dù lịch sử xã hội ngày càng phát triển, nội
dung giáo dục trong nhà trƣờng ngày càng phong phú, song giáo dục đạo đức
bất luận ở quốc gia nào, dƣới chế độ nào cũng đều đƣợc quan tâm. Nhà trƣòng
Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dƣới chế độ phong kiến và phong kiến thực
dân cho đến nay giáo dục đạo đức cho học sinh vẫn giữ nguyên vị trí vô cùng
quan trọng của nó.
Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nền giáo dục Việt
Nam với mục đích giáo dục, đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện, đặc biệt
gắn hai mặt “đức”, “tài” khi quan điểm lấy “đức” làm gốc nhƣ quan điểm của
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đƣợc quán triệt trong sự nghiệp đào tạo giáo dục
con ngƣời công dân chân chính nói chung, thế hệ trẻ nói riêng. Song, làm thế
nào để nhà trƣờng, gia đình và xã hội cùng thực hiện đƣợc mục đích đó là một

vấn đề phức tạp khó khăn luôn luôn có ý nghĩa thời sự cuốn hút sự quan tâm
của các nhà khoa học. Vì vậy, vấn đề phối hợp ba lực lƣợng “ Nhà trường, gia
đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh ” đã trở
thành một đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà giáo dục. Những nhà giáo
dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể đến: Hà Thế Ngữ, Đắc Minh, Đặng Vũ
Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phối
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh. Trong các giáo trình giáo dục học của Phạm Cốc - Đắc Minh vào những
năm 70 của thế kỷ XX, sau đó là của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt – NXBGD
(1989) vấn đề này cũng đƣợc đƣa vào một số giáo trình khác nhƣ giáo dục gia
đình của Phạm Khắc Chƣơng – NXBGD (1997)

8
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sƣ giảng dạy các trƣờng đại học viết dƣới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã đƣợc công bố. Đó là các tác
giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá
Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Các công trình nghiên cứu của các
tác giả trên đã giải quyết đƣợc vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý:
nhƣ khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc,
chức năng quản lý, chỉ ra các phƣơng pháp và nghệ thuật quản lý
Cũng nhƣ đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn
đề đƣợc các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đối với tƣơng lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc thì điều này càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu giáo dục nhƣ
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang,
“Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc
Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những giá trị
về tổ chức và quản lý” của tác giả Vũ Văn Tảo,… thực sự là những công trình

nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu quả nhất định cho công tác quản
lý giáo dục nói chung và công tác quản lý trong nhà trƣờng nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác quản lý trong nhà
trƣờng phổ thông cũng là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã đề cập đến
đƣợc nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trƣờng học. Nhƣng đó chỉ là
những vấn đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác quản lý nảy sinh ở địa
phƣơng, nên việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có ý nghĩa thực tiễn.
Trong những thập niên vừa qua cũng đã có những luận văn thạc sỹ liên
quan đến vấn đề giáo dục đạo đức, quản lý vấn đề giáo dục đạo đức ở tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông của một số tác giả nhƣ: Nguyễn Văn
Toàn với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong

9
hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học”. Nguyễn Thị Hiển với đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong nhà trường
THPT”. Riêng với đề tài: “Tổ chức phối hợp các lực lượng gia đình, nhà
trường và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT” vẫn còn là một mảnh đất trống vắng những công trình nghiên cứu một
cách đầy đủ dù là từng mặt của vấn đề. Do đó, khi chúng tôi lựa chọn đề tài
này để nghiên cứu từ ban đầu đã thấy khó khăn là có quá ít tài liệu để tham
khảo. Hơn nữa, khi nghiên cứu đề tài trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng
đang rất bề bộn, nhà trƣờng đang đứng trƣớc những câu hỏi chƣa có những lời
giải: Có phải là sản phẩm của cơ chế thị trƣờng hay không? hay vẫn là bao cấp
của Nhà nƣớc? vv
Song, với tƣ cách là một ngƣời quản lý của nhà trƣờng THPT về lý luận
cũng nhƣ thực tiễn đã hƣớng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài trên để trƣớc hết, giúp
mình hoàn thành trách nhiệm đƣợc giao, thứ nữa là rút ra đƣợc những bài học
kinh nghiệm cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo
phù hợp.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực.Trong quá trình thực hiện mối quan hệ
ấy, nếu con ngýời có trách nhiệm giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung
của mọi ngýời, của cộng ðồng xã hội thì con ngƣời ấy đƣợc đánh giá là có đạo
đức. Ngƣợc lại, cá nhân nào có thái độ hành vi làm tổn hại tới lợi ích của ngƣời
khác và của cộng đồng bị xã hội chê trách, lên án, cá nhân đó bị coi là ngƣời
thiếu đạo đức.
Nhƣ vậy đạo đức là một hiện tƣợng xã hội phản ánh các mối liên hệ hiện
thực của cuộc sống con ngƣời. Thông thƣờng trong cuộc sống, mỗi ngƣời phải
ý thức đƣợc ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong quá khứ, hiện tại và
tƣơng lai. Những hoạt động đó chịu sự chi phối của các mối quan hệ giữa cá

10
nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội trong giới hạn cho phép của cộng đồng,
của dân tộc nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả thành viên vƣơn lên tích cực tự
giác tạo thành động lực phát triển xă hội. Đó chính là những quy tắc chuẩn mực
hoàn toàn tự giác điều khiển hành động của mỗi cá nhân trong các mối quan hệ xã
hội. Khái niệm đạo đức có thể hiểu một cách khái quát nhƣ sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, biểu hiện dƣới dạng các
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên với xã hội, con ngƣời với con ngƣời
và với chính bản thân mình.
Tất nhiên, đạo đức là một hình thái ý thức luôn luôn mang tính lịch sử,
tính giai cấp, tính dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc,
đạo đức cũng chịu sự quy định của điều kiện kinh tế vật chất xã hội đồng thời
cũng chịu sự tác động qua lại, chế uớc lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội
khác nhƣ pháp luật, văn hoá, giáo dục, phong tục tập quán…
Những phạm trù cơ bản, những nội dung, các khái niệm giá trị đạo đức

XHCN có thể tóm lược như sau:
* Các phạm trù cơ bản của đạo đức tồn tại và phát triển trong xã hội
dƣới những dạng đối lập nhƣ sau:
- Thiện và ác
- Có lƣơng tâm và bất lƣơng
- Có trách nhiệm và tắc trách
- Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu
- Vinh và nhục
- Hạnh phúc và bất hạnh
* Những nội dung đạo đức cơ bản:
- Yêu nƣớc, yêu CNXH
- Yêu lao động và có thái độ lao động XHCN
- Có tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng và tính đoàn kết kỷ luật
- Tinh thần nhân đạo XHCN

11
- Có tinh thần quốc tế XHCN trong thời đại mới
- Nếp sống văn minh
* Các hành vi biểu hiện tích cực :
- Tính ngay thẳng và lòng trung thực
- Tính nguyên tắc và sự kiên tâm
- Tính khiêm tốn và sự lễ độ
- Tính hào hiệp và sự tế nhị
- Tính tiết kiệm và giản dị
- Lòng dũng cảm và phẩm chất anh hùng
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch, ảnh hƣởng tự giác, chủ động đến con ngƣời đƣa đến sự hình thành
và phát triển nhân cách.

Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ tác động của gia đình, nhà trƣờng,
xã hội bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác đến con ngƣời.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục có thể xem nhƣ là quá trình tác động đến tƣ
tƣởng, đạo đức, hành vi của con ngƣời (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động,
giáo dục lối sống, hành vi…)
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ
những đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi bên trong
của cá nhân, hình thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tƣợng giáo dục.
Theo PGS- TS Phạm Viết Vƣợng: “GDĐĐ là quá trình tác động tới học
sinh để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức và mục đích
cuối cùng là tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức”.
GDĐĐ là hình thành cho con ngƣời những quan điểm cơ bản, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội, nhờ đó con ngƣời có khả

12
năng lựa chọn đánh giá suy nghĩ, hành vi của bản thân. Vì thế công tác GDĐĐ
góp phần vào việc hình thành phát triển nhân cách con ngƣời mới phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Quá trình giáo dục đạo đức bao gồm các tác động của rất nhiều yếu tố
khách quan, chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu
mối quan hệ ở trong nhà trƣờng và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì
có bấy nhiêu tác động giáo dục đến học sinh. Những tác động này có thể thống
nhất, nhằm hỗ trợ tăng cƣờng cho nhau nhƣng cũng có thể mâu thuẫn, làm vô
hiệu hoá, suy yếu các kết quả tác động. Do đó GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi nhà
sƣ phạm biết tổ chức và đƣa ra các biện pháp giáo dục hiệu quả nhằm đạt đƣợc
mục tiêu giáo dục.
Theo Hà Nhật Thăng: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn là
một quá trình tổ chức hoạt động giáo dục bằng nhiều con đƣờng, nhiều biện
pháp giúp cho mọi ngƣời hiểu biết hệ thống giá trị chuẩn mực đạo đức nhân

văn theo yêu cầu của sự phát triển xã hội và giúp con ngƣời tự đánh giá, có nhu
cầu thực hiện những chuẩn mực đó. Hệ thống giá trị đó định hƣớng điều chỉnh
hành vi của con ngƣời, bởi lẽ cùng với giáo dục nhờ có hoạt động tích cực của
bản thân, con ngƣời ngày càng hiểu rõ vai trò của ý thức lƣơng tâm, danh dự
cá nhân và phẩm chất đạo đức cá nhân trong đời sống cộng đồng và con ngƣời
rèn luyện hƣớng tới giá trị chân thực, biến hệ thống chuẩn mực giá trị đạo đức
từ đòi hỏi bên ngoài thành bên trong của cá nhân nhƣ niềm tin, nhu cầu, thói
quen của ngƣời đƣợc giáo dục”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một công việc của toàn xã hội,
song giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò định hƣớng. Đó là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp cho nhân cách của mỗi học sinh
đƣợc phát triển đúng đắn, có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với lao động và với bản thân. Qua đó
hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức .

13
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức XHCN, là
đạo đức của chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân thực khác
với tính vị kỷ, cá nhân. Đó là giáo dục lòng trung thành với Đảng, hiếu với
dân, yêu quê hƣơng đất nƣớc, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù, liêm khiết và
chính trực. Bên cạnh đó việc giáo dục đạo đức gắn chặt với giáo dục tƣ tƣởng
chính trị, giáo dục truyền thống tốt đẹp của cha ông, giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nƣớc XHCN. Giáo dục đạo đức cho học sinh
phải đƣợc tuân thủ các nguyên tắc: đảm bảo tính thống nhất, tính thực tiễn
trong quá trình dạy và học, đảm bảo các chuẩn mực XHCN đã đƣợc thừa nhận.
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm,
niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dƣới những tác động có
mục đích, đƣợc tổ chức một cách có kế hoạch, đƣợc chọn lọc về nội dung,
phƣơng pháp, phƣơng tiện phù hợp với đối tƣợng giáo dục trong môi trƣờng
kinh tế - xã hội nhất định. GDĐĐ trong trƣờng phổ thông là một bộ phận của

quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận
khác nhƣ giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động và giáo dục hƣớng nghiệp giúp cho học sinh hình thành và phát triển
nhân cách toàn diện. Quá trình GDĐĐ cũng nhƣ các quá trình giáo dục khác
đều có các thành tố có quan hệ với nhau trong hệ thống, cấu trúc nhất định và
vận động. Các thành tố cơ bản của giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục, mục đích
giáo dục, nội dung giáo dục, phƣơng pháp và phƣơng tiện giáo dục, kết quả
giáo dục Nhà giáo dục là chủ đạo và thiết kế tham gia vào quá trình GDĐĐ
cho học sinh trƣờng phổ thông nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Đƣa học sinh vào hệ thống các hoạt động và quan hệ thực tiễn, xã hội.
+ Chọn lựa và định hƣớng các ảnh hƣởng tích cực, ngăn chặn những ảnh
hƣởng tiêu cực trong quá trình lĩnh hội các giá trị đạo đức của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động giao lƣu cho học sinh nhằm chuyển hoá những
yêu cầu của xă hội thành phẩm chất đạo đức của học sinh.

14
Tóm lại: Vấn đề GDĐĐ cho học sinh phải tuân theo quy luật phát triển chung
về hình thành và phát triển nhân cách. Hơn ai hết, những ngƣời làm công tác
giáo dục phải nắm và vận dụng quy luật này cho thật hợp lý.
1.2.3. Khái niệm về quản lý
Có nhiều khái niệm quản lý tuy khác nhau song các định nghĩa đều đề
cập tới bản chất của hoạt động quản lý. Đó là cách thức tổ chức điều khiển, tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
ngƣời nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà
quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác
nhau trong xă hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
Các chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý, chức năng
quản lý là môt phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của

khoa học quản lý, là những loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lý
đã đƣợc tách riêng, chuyên môn hoá, “ Các chức năng quản lý là những hình
thái biểu hiện sự tác động đến mục đích tập thể người” [33, tr .16].
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu
trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
1.2.4. Khái niệm về tổ chức
Tổ chức đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
- Tổ chức là một hệ thống: “ Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá
nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống dựa trên những
nguyên tắc và quy tắc nhất định” [33, tr. 178].
- Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong 4 chức năng quản lý tổ chức
là chức năng quan trọng nhất.
Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác động và điều khiển các nhiệm vụ
và nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đã vạch ra. [19, tr.187].
Trong luận văn này tổ chức đƣợc đƣợc dùng với tƣ cách là một hoạt
động quản lý.

15
1.2.5. Khái niệm phối hợp
Là sự tác động vào các đối tƣợng tạo ra mối liên hệ tác động hƣớng đích
có tính thống nhất,tập trung để huy động sức mạnh tổng hợp của các đối tƣợng
nhằm đạt đƣợc mục đích .
1.2.6. Phối hơp nhà trường với gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh
Phối hợp nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong GDĐĐ học sinh là sự
tác động vào các đối tƣợng tạo ra mối liên hệ tác động hƣớng đích có tính
thống nhất, tập trung… để huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trƣờng với gia
đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho học sinh nhằm đạt đƣợc mục đích.
1.3. Mục tiêu giáo dục phổ thông và những định hƣớng giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông

- Theo luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009: “ Mục tiêu của giáo
dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết
thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
THCN học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [28, tr.21].
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và những định hướng GDĐĐ cho học sinh THPT
hiện nay
Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo
đức, biết hành động theo lẽ phải công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi
ngƣời, vì gia đình, vì sự tiến bộ xã hội và phồn vinh của đất nƣớc. Trong đó

16
mục đích quan trọng nhất của GDĐĐ là tạo lập đƣợc những thói quen, hành vi
đạo đức. Mục tiêu trên đã đƣợc luật giáo dục đã khẳng định: “phải giúp cho
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN” cụ thể là:
Về mặt nhận thức: Hiểu bản chất của đạo đức, các nguyên tắc, nội dung,
chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp với
mức độ yêu cầu của lứa tuổi đồng thời hiểu sự cần thiết phải tự rèn luyện
mình theo các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức để trở thành những công dân có
lối sống tốt, có tình cảm đẹp, xứng đáng là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con ngƣời toàn diện, gắn

liền với sự nghiệp đổi mới của nƣớc nhà, có quan điểm rõ ràng về lối sống
thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới.
Về thái độ tình cảm: Có thái độ tình cảm đạo đức đúng đắn, trong sáng
trong các mối quan hệ xã hội. Có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các
thế hệ cha anh đã hy sinh xƣơng máu vì độc lậo tự do của tổ quốc. Có thái độ
rõ ràng đối với các hiện tƣợng đạo đức chính trị trong xã hội.
Về kỹ năng và hành vi: Tích cực học tập và rèn luyện trong lao động,
hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Có thói quen thƣờng xuyên rèn luyện hành
vi đạo đức, trong ứng xử, trong hoạt động. Tự giác thực hiện những chuẩn mực
đạo đức, luật pháp, văn hoá, có thói quen chấp hành pháp luật. Biết sống lành
mạnh, trong sáng, thể hiện đƣợc tƣ cách của ngƣời học sinh. Tích cực đấu
tranh với những biểu hiện của lối sống sa đoạ, đồi truỵ, chỉ biết hƣởng thụ,
chạy theo đồng tiền, theo chủ nghĩa thực dụng, thờ ơ với các vấn đề của cuộc
sống, không nghĩ đến sự hy sinh, mất mát của thế hệ cha anh. Thƣờng xuyên
tích cực rèn luyện trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, hoạt
động xã hội để chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp.

17
GDĐĐ trong nhà trƣờng là một bộ phận vô cùng quan trọng của quá
trình sƣ phạm. GDĐĐ nhìn chung bao gồm những nội dung sau:
Trang bị cho đối tƣợng giáo dục những hiểu biết về niềm tin, về các
chuẩn mực và quy tắc đạo đức.
Giáo dục ý thức về mục đích cuộc sống bản thân, giáo dục ý thức về lối
sống cá nhân, giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể
và ngoài xã hội, giáo dục ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo, về nghĩa vụ
lao động và bảo vệ Tổ quốc
Những nội dung cơ bản trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông.
Nội dung GDĐĐ là xây dựng hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với
các chuẩn mực xã hội, tạo lập cho học sinh ý chí đạo đức vững vàng.

Theo GS-TS Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt
Nam thời kỳ CNH- HĐH có thể xác định một cách tƣơng đối thành 5 nhóm
phản ánh các mối quan hệ chính mà con ngƣời phải giải quyết:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị nhƣ:
Có lý tƣởng XHCN, yêu quê hƣơng, đất nƣớc,tự cƣờng, tự hào dân tộc, tin
tƣởng vào Đảng và nhà nƣớc.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hƣớng vào sự hoàn thiện bản thân nhƣ: tự
trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi ngƣời và dân tộc
khác: Nhân nghĩa, hiếu thảo, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn
trọng mọi ngƣời, thuỷ chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống nhƣ: Xây
dựng hạnh phúc gia đình. giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trƣờng tự nhiên, xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng Mặt khác có ý thức chống lại

×