Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

GIÁO dục GIÁ TRỊ đạo đức TRUYỀN THỐNG CHO THẾ hệ TRẺ dựa vào CỘNG ĐỒNG ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ yên copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

ĐÀO THỊ MỘNG HOÀI

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
CHO THẾ HỆ TRẺ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở
HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Giáp Bình Nga

Hà Nội, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Giáp Bình Nga
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn



Đào Thị Mộng Hoài


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS Giáp Bình Nga là người
đã bỏ rất nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi một cách tận tình, kỹ lưỡng trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến các cơ quan, đơn vị đã cho phép sử dụng tư
liệu cho luận văn này.
Cho phép tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo trong ngành Giáo
dục và Phát triển cộng đồng cũng như các Thầy Cô giáo ở các bộ môn khác đã tận tâm
giảng dạy chúng tôi trong suốt hai năm qua.
Tôi xin cảm ơn Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Phòng Sau Đại học và các phòng
ban của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp tôi hoàn tất chương trình và thủ tục
bảo vệ luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các bạn lớp đã giúp đỡ tôi, cùng tôi chia sẻ những
niềm vui cũng như những khó khăn trong suốt hai năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp và gia đình đã
góp ý, động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................3
MỤC LỤC...................................................................................................................................4
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................3

- Xác định vai trò của giá trị đạo đức truyền thống đối với sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ
hiện nay.......................................................................................................................................3
- Phân tích thực trạng công tác giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ hiện
nay...............................................................................................................................................3
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy hiệu quả của công tác giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thế hệ trẻ hiện nay....................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................3
Việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở lứa tuổi thanh niên (tức là từ 16 - 30 tuổi), theo Luật thanh
niên năm 2015. Tập trung chủ yếu ở giai đoạn từ năm 2010 đến nay........................................3
7. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................................................4
7.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp..................................................................4
7.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................................4
7.3. Phương pháp chuyên gia......................................................................................................4
7.4. Phương pháp phân tích.........................................................................................................4
8. Đóng góp của luận văn............................................................................................................5
- Luận văn đã phân tích những thành tựu và những hạn chế của công tác giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thanh niên hiện nay..................................................................................5
- Bước đầu đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy hiệu quả của công tác giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống cho thanh niên hiện nay.......................................................................5
- Kết quả của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý giáo
dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An..............................................................5
9. Kết cấu của luận văn...............................................................................................................5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3
chương chính như sau:................................................................................................................5
Chương l: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ dựa vào cộng
đồng.............................................................................................................................................5
Chương 2: Thực trạng về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ dựa vào cộng
đồng ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên...........................................................................................5
CHƯƠNG 1................................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CHO THẾ HỆ

TRẺ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG.................................................................................................6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................................6
1.2. Một số khái niệm về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ..........................9
1.2.1. Giáo dục............................................................................................................................9
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển thể chất và tinh
thần của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực theo yêu cầu đặt ra........................................................................................................9
1.2.2. Đạo đức...........................................................................................................................11
1.2.3. Đạo đức truyền thống......................................................................................................13
1.2.4. Thế hệ trẻ.........................................................................................................................13
Thế hệ trẻ gồm lứa tuổi thiếu niên và thanh niên, cụ thể như sau:...........................................13
Lứa tuổi thiếu niên bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 - 15 tuổi, đó là những em đang theo học
từ lớp 6 - 9 ở các trường trung học cơ sở. Vị trí đặc biệt của lứa tuổi thiếu niên, trong quá


trình phát triển tâm lý trẻ em nói chung, được một số nhà tâm lý học gọi đây là “thời kỳ khó
khăn”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi khó bảo”..............................................................................13
Lứa tuổi thiếu niên khác biệt với các lứa tuổi khác ở chỗ đây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu
sang tuổi trưởng thành. Lứa tuổi thiếu niên là thời kỳ diễn ra những biến đổi căn bản trong cơ
thể của trẻ trên con đường trưởng thành về mặt sinh học, triển khai quá trình phát dục. Khởi
đầu của sự cải tổ cơ thể có liên quan đến sự tăng cường hoạt động của các tuyến nội tiết (như
tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng....). Từ đó tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể của trẻ, trong đó
rõ nhất là sự tăng vọt về chiều cao. Chính sự tăng vọt về mặt giải phẫu sinh lý đã tạo ra sự mất
cân đối tạm thời giữa các chức năng sinh lý, do đó có liên quan tới sự mất cân bằng tạm thời
trong tâm lý...............................................................................................................................14
Do sự phát triển không cân bằng giữa tim và mạch máu gây ra sự thiếu máu ở từng bộ phận
trên vỏ não và đôi khi làm cho hoạt động của hệ tim mạch bị hỗn loạn, do đó trẻ ở lứa tuổi
thiếu niên tuy rất sôi nổi, hiếu động nhưng cũng dễ mệt mỏi, dễ bị kích thích, dễ nổi nóng, đôi
khi có những phản ứng vô cớ, những hành vi bất thường........................................................14
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu niên là sự

hình thành tự ý thức. Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
toàn bộ đời sống tâm lý của thiếu niên, đến hoạt động học tập, đến sự hình thành mối quan hệ
qua lại với mọi người. Sự tự ý thức của lứa tuổi này bắt đầu từ sự nhận thức, hành vi của
mình, rồi đến nhận thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình. Các
em có khuynh hướng muốn đi sâu khám phá bản thân mình. Theo nghiên cứu của các nhà tâm
lý, ở lứa tuổi thiếu niên, các em thường đánh giá bản thân mình cao hơn thực tế. Vì vậy, ta
thấy ở các em thường xuyên xuất hiện sự ganh đua, hiếu thắng trong giao tiếp. Các em thiếu
niên thường bận tâm đến việc làm thế nào để mọi người để ý đến mình. Các em thiếu niên cho
rằng mình không còn là trẻ con và có nguyện vọng được đối xử như người lớn. Đây là nguyện
vọng chính đáng của các em, đòi hỏi cha mẹ phải có thái độ đúng đắn, tế nhị. Tuy nhiên nhiều
bậc cha mẹ vẫn giữa nguyên tắc thái độ coi các em là trẻ con nên đòi hỏi các em phải nhất
nhất vâng lời người lớn. Đó là nguyên nhân gây “đụng độ”, “mâu thuẫn” giữa các em với cha
mẹ và người lớn nói chung........................................................................................................14
Hiện nay, lứa tuổi thiếu niên ở nước ta đang có nhiều biến đổi, có nhiều đặc điểm khác so với
thế hệ thiếu niên vài ba thập kỷ trước. Lứa tuổi thiếu niên hiện nay tiếp nhận nhiều thông tin
nên sự hiểu biết phong phú hơn, niềm tin ở các em mang nhiều yếu tố lý tính. Một mặt các em
tin vào sự đúng đắn của lời khuyên, răn dạy, giáo huấn của người lớn mà chúng yêu mến, tin
cậy. Song mặt khác, niềm tin ấy còn bao hàm cả sự cân nhắc, tính phê phán, hoài nghi, bởi
trên thực tế chúng thường phát hiện ra hiện tượng không có sự ăn khớp giữa những điều tốt
đẹp trong lời nói của một số người lớn với hành động của họ..................................................14
Tóm lại, lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng, vô tư, tiềm tàng những khả năng
tốt đẹp để trở nên những con người tốt đẹp với những biểu hiện tốt như: hào hiệp, chân thành,
vị tha, khát khao hiểu biết, khát khao được tin cậy, kết giao bạn bè không vụ lợi, rung động
tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống.... Đây là lứa tuổi tiềm ẩn khả
năng dễ giáo dục, tuổi đặt nền móng cho sự phát triển nhân tính, song trong tâm lý của các em
thiếu niên chứa đầy những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi các bậc cha mẹ phải có những phương
pháp giáo dục phù hợp thì sự giáo dục của cha mẹ mới đạt hiệu qủa cao. Đồng thời cần phải
đặt các em thiếu niên trong môi trường giáo dục thuận lợi - như Xukhomlinxky gọi đó là “môi
trường kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”.............................................................................15
Lứa tuổi thiếu niên, do sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của sự ý thức, do sự mở rộng

quan hệ xã hội nên đạo đức của các em được phát triển mạnh mẽ. Giáo dục đạo đức cho thiếu
niên cần dựa trên nền tảng tôn trọng nhân cách của họ, dựa trên lòng nhân ái, bao dung, sự cổ
vũ, khích lệ trẻ hướng thiện......................................................................................................15
Một đặc điểm tâm lý quan trọng trong quá trình hình thành đạo đức ở lứa tuổi thiếu niên là sự
hình thành ý thức đạo đức và lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức, những giá trị. Do tự ý
phát triển nên hành vi của các em thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những quan điểm
riêng, những sáng kiến riêng và niềm tin của thiếu niên..........................................................15


Đạo đức của thiếu niên hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên có được các kinh nghiệm
đạo đức như thế nào, thực hiện hành động đạo đức nào? Do đó, cha mẹ cần lưu tâm đến sự
hình thành cơ sở đạo đức ở độ tuổi thiếu niên, vì đôi khi trong ý thức thiếu niên có thể hình
thành những khái niệm đạo đức và niềm tin đạo đức mâu thuẫn với nhận thức và niềm tin đạo
đức mà cha mẹ muốn hình thành ở các em. Do đó, khi giáo dục đạo đức cho các em, cha mẹ
cần chú ý giúp các em hiểu khái niệm đạo đức một cách chính xác, khắc phục những quan
điểm chưa đúng của các em. Bằng những câu chuyện thân mật, giải thích cho các em thấy
thực chất chỗ chưa đúng của mình, đồng thời chú ý tổ chức hành động để thiếu niên có được
kinh nghiệm đúng đắn, để các em tin vào sự công bằng và sự hiển nhiên của các chuẩn mực
đạo đức, tin rằng cần phải làm theo những chuẩn mực đó........................................................15
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội
hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã
khẳng định: “Thanh niên là lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã
hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đúng như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, vì vậy vấn đề thanh
niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”.. 16

Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách tùy thuộc vào
nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá. Trong tâm lý học lứa tuổi, người
ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước
vào tuổi người lớn. Theo đề tài "Tình hình tư tưởng thanh niên và công tác giáo dục của Đoàn
thanh niên giai đoạn hiện nay” thì "Thanh niên là nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, có độ tuổi
nhất định được phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội; trong các ngành
kinh tế - xã hội của đất nước. Thanh niên được phân chia theo lứa tuổi nên có những đặc điểm
riêng biệt về trình độ học vấn, sức khỏe, tâm lý, sinh lý,...".....................................................16
Với điều kiện cụ thể của nước ta và tình hình phát triển thể chất, tâm sinh lý và sự trưởng
thành về mặt xã hội của thanh niên Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy thanh niên có những
đặc điểm cơ bản sau:.................................................................................................................16
Thứ nhất, thanh niên Việt Nam là một nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi .
...................................................................................................................................................17
Thanh niên dù xét dưới bất cứ góc độ nào, phương diện nào cũng thuộc phạm trù con người,
phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một thế hệ sống trong cộng đồng xã hội với những đặc
điểm chung riêng trong quan hệ với chính họ, với giai cấp và với xã hội. Tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi
quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau..................................................................17
Theo quan niệm quốc tế, trẻ em (Child) là người dưới 18 tuổi (Theo Điều 1, Công ước quốc tế
về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 20/11/1989), người chưa
thành niên (Juvenile) là người từ 15 đến 18 tuổi, thanh niên (Youth) là người từ 15 đến 24
tuổi, người trẻ tuổi (Young persons) bao gồm trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên...17
Theo Báo Pháp luật của Bộ Tư pháp ra ngày 23/12/1997 thì hầu hết các nước trên thế giới đều
thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 14 hoặc 15. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự
khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 và cũng có nước quy định là
40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên, chẳng hạn ở
Malaysia độ tuổi thanh niên là 15-40........................................................................................17
Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất trong tất cả các văn bản
pháp luật là dưới 18 tuổi. Khái niệm người chưa thành niên khác với khái niệm trẻ em. Theo
Điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam

dưới 16 tuổi”. Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 quy định thì thanh niên là “công dân


Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Độ tuổi thấp nhất của thanh niên xác định là đủ mười
sáu tuổi được căn cứ vào quy định Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó, trẻ em
được xác định là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi. Độ tuổi cao nhất của thanh niên
được xác định là đến đủ ba mươi tuổi được căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm
lý, sinh lý, sự phát triển về mặt xã hội, ý thức tự lập, tự chủ của thanh niên và từ thực tiễn của
nước ta, việc quy định này căn cứ vào độ tuổi cao nhất của Đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh...................................................................................................................................17
Thanh niên có biên độ về tuổi khá lớn. Do đó, cần xem xét thanh niên theo 3 nhóm: thanh
niên mới lớn (từ 16 đến dưới 18 tuổi) là độ tuổi chưa thành niên nên thay đổi rất nhanh về thể
chất, muốn thể hiện mình là người lớn, rất thích tham gia vui chơi tập thể và bắt đầu muốn
chọn bạn khác giới; từ 18 đến 25 là tuổi vẫn tiếp tục lớn, họ rất hăng hái, dũng cảm, khẳng
định trách nhiệm công dân, định hướng nghề nghiệp rõ ràng; từ 26 tuổi đến 30 tuổi, phần lớn
họ đã có việc làm, lập nghiệp, có học vấn rộng và tư duy sáng tạo, có cuộc sống gia đình
riêng, có bản lĩnh, nhân cách công dân và có nhu cầu văn hoá, nếp sống văn minh cao. Sự
phân chia này có tính chất tương đối........................................................................................17
Thứ hai, thanh niên là giai đoạn hoàn thiện về thể chất, trí tuệ và đạo đức, có những đặc điểm
tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi.............................................................................................18
Về sinh lý, tuổi thanh niên là lứa tuổi có sự phát triển hoàn thiện về thể chất. Sự hoàn thiện về
thể chất thể hiện ở sự cân đối giữa chiều cao và trọng lượng, sự hoàn thiện về hệ xương, hệ
cơ, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ sinh dục. Sự trưởng thành về thể chất của thanh niên cho
phép họ có đủ sức khoẻ để tiến hành đồng thời nhiều hoạt động học tập, lao động, thể thao,
vui chơi, giải trí và các hoạt động xã hội khác một cách thoải mái. Trong cuộc đời mỗi người,
không có thời kỳ nào đạt được sức sống mạnh mẽ và cơ thể đẹp như thanh niên....................18
Về tâm lý, tuổi thanh niên được đặc trưng bởi tính phân hóa sâu so với thiếu niên của những
phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện trạng thái cảm xúc, bởi sự nâng cao tính
tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tâm trạng thanh niên ổn định và có ý thức hơn nhiều so với thiếu
niên và tương quan với phạm vi xã hội rộng lớn hơn nhiều. Nói như thế không phải là tâm lý

thanh niên đã hoàn toàn vững vàng, lứa tuổi thanh niên đang dần trưởng thành, những yếu tố
tâm lý ổn định hơn thiếu niên nhưng còn rất mới mẻ, non nớt và có những biểu hiện phức tạp,
mâu thuẫn. Ở thanh niên, sự quan tâm tới thế giới bên ngoài trong thời thiếu niên đang chuyển
vào thế giới nội tâm nên sự tự ý thức về bản thân, tự phê bình, tự thể nghiệm, tự kiểm tra, tự
khống chế tăng lên. Biểu hiện là lòng tự tin, tính hiếu thắng tăng lên rõ rệt. Thanh niên yêu
cầu người khác tôn trọng và tin tưởng ở họ. Nhưng do tâm lý chưa đủ thành thục, thường dễ
đánh giá mình quá cao dẫn đến tự cao tự đại và cũng dễ rơi vào trạng thái tự ti khi va vấp
những khó khăn trong cuộc sống..............................................................................................18
Nói đến thanh niên là phải nói đến lòng nhiệt tình, hăng say, ý chí tiến thủ. Đó là lứa tuổi
trong sáng, đầy hoài bão ước mơ, niềm tin và khát vọng hướng tới những giá trị xã hội tốt
đẹp. Thần tượng của họ là những biểu tượng của tài năng và đức độ trên mọi lĩnh vực của
cuộc sống, song họ lại chưa có đủ lý trí, chưa có đủ kinh nghiệm và sự từng trải cuộc đời để
nhận thức, suy xét đánh giá các giá trị theo tinh thần duy lý, khi xem xét họ thường nặng tình
cảm hơn lý trí. Chính vì vậy, khi gặp khó khăn trong đời sống xã hội, họ thường không đủ
minh mẫn để lý giải, dễ cực đoan trong nhìn nhận vấn đề, do vậy, thường từ chỗ lý tưởng,
hoài bão, hy vọng, ước mơ, tin tưởng họ dễ chán nản, thất vọng, hoài nghi, mất niềm tin, thậm
chí liều lĩnh dễ đánh mất mình..................................................................................................18
Thanh niên cũng là lứa tuổi nhạy cảm với cuộc sống, nhất là những cái mới lạ. Tuy nhiên,
thanh niên thường có tâm lý hấp tấp, vội vàng, dễ bị kích thích, nhẹ dạ cả tin, thiếu tự chủ
nhưng cũng rất hay tự phụ, chủ quan nên nếu không được định hướng đúng đắn, kịp thời thì
sự lựa chọn trong tiếp nhận cái mới dễ dẫn tới sai lầm, thái quá..............................................19
Nhìn chung, thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và trưởng thành về mọi mặt:
thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý, về khả năng và nhân cách. Sự phát triển
về tâm lý, nhu cầu tình cảm, trí tuệ và nhân cách ở độ tuổi thanh niên rất phong phú và mạnh


mẽ, đặc biệt là có sự mâu thuẫn, khác biệt giữa phát triển sinh lý và tâm lý, giữa con người tự
nhiên và con người kinh tế - xã hội...........................................................................................19
Thứ ba, thanh niên có mặt ở tất cả các vùng miền, các ngành, các thành phần kinh tế, xã hội.
Tùy theo môi trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà chia thanh niên thành nhiều

nhóm khác nhau, các đối tượng xã hội khác nhau: thanh niên công nhân, thanh niên nông dân,
thanh niên học sinh - sinh viên, thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên tôn giáo, thanh niên
trí thức, thanh niên dân tộc... Mỗi một nhóm này lại có những nét đặc trưng riêng biệt, họ có
nhu cầu, sở thích riêng, nguyện vọng riêng. Số lượng phân bố trong các nhóm cũng khác nhau
và điều đó cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia......................19
Từ sự phân tích trên cho thấy, thanh niên Việt Nam là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù,
được phân chia theo độ tuổi, từ đủ 16 đến 30 tuổi, được phân bố rộng khắp trong các giai cấp,
các tầng lớp xã hội, các ngành nghề kinh tế - xã hội của đất nước, với những đặc điểm tâm lý
sinh lý đặc thù của lứa tuổi này, là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và trưởng thành về
mọi mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý, về khả năng và nhân cách, về lý
tưởng và lối sống.......................................................................................................................19
1.3. Tầm quan trọng của thế hệ trẻ trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội...........................20
1.4. Vai trò của các lực lượng trong việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ22
1.4.1. Vai trò của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương......................................................22
1.4.2. Vai trò của Hội, Đoàn thể địa phương.............................................................................24
1.4.3. Vai trò của nhà trường.....................................................................................................26
1.4.4. Vai trò của gia đình.........................................................................................................27
Không thể phủ nhận vị trí quan trọng của giáo dục gia đình, bởi gia đình là môi trường xã hội,
môi trường giáo dục đầu tiên, quan trọng vào bậc nhất của mỗi cá nhân. Trong quá trình sống,
trước khi tiếp thu những yếu tố văn hoá chung của xã hội, mỗi người tiếp nhận đặc điểm văn
hoá của gia đình mình. Những kinh nghiệm sống, các quy tắc ứng xử, các giá trị.... đầu tiên
của con người được tiếp nhận từ chính quá trình quan hệ với các thành viên trong gia đình
(với bố, mẹ, ông, bà). Một đặc điểm cơ bản trong việc lĩnh hội những nét văn hoá đặc trưng
này của trẻ là bắt chước, noi theo, kết quả của sự bắt chước, noi theo của trẻ có thể diễn ra
ngay thời điểm đó, nhưng cũng có thể xuất hiện bột phát trong ứng xử của trẻ tại một thời
điểm khác. Vì vậy, “tấm gương toàn diện trong nhân cách của ông bà, cha mẹ, anh, chị” có ý
nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của trẻ. Cuộc sống đời thường qua nói năng ứng xử, đi
lại, những thói quen quan trọng trong gia đình đều có thể được trẻ “sao chép nguyên mẫu”
trong nhận thức của trẻ, dần xuất hiện thói quen trong nói năng, ứng xử của trẻ mà không ít
người ngộ nhận đó là sự “duy truyền tâm lý”. N.I.Noricôp đã từng nói rằng: “không gì có thể

tác động lên tâm hồn non nớt của trẻ mạnh hơn quyền lực của sự làm gương, còn giữa muôn
vàn tấm gương thì không có gì gây ấn tượng sâu sắc và bền chặt bằng sự mẫu mực của bố
mẹ”............................................................................................................................................27
Tóm lại, gia đình là trường học đầu tiên của cuộc đời mỗi người, có ý nghĩa quan trọng nhất
đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Làm thế nào để gia đình là nơi
hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho trẻ là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm hàng đầu đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay...........................................................28
1.5. Nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ..........................................28
1.5.1. Giáo dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ................................................................28
Hồ Chí Minh chủ trương bồi dưỡng giáo dục thế hệ trẻ trên tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ.
Người yêu cầu: “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách
mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hoá, kỹ thuật, lao động và sản xuất”............................28
Trong công tác giáo dục, Hồ Chí Minh coi trọng cả “đức” và “tài”, đặt giáo dục đạo đức lên
hàng đầu. Hồ Chí Minh đề ra những chuẩn mực đạo đức mới định hướng cho sự rèn luyện của
mỗi người. Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, Người cụ thể hoá các chuẩn mực đạo đức thành
những phẩm chất cụ thể để mọi người dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Đối với thiếu nhiên nhi
đồng, Hồ Chí Minh yêu cầu:.....................................................................................................28
“Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.....................................................................................................28


Học tập tốt, lao động tốt............................................................................................................28
Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt.............................................................................................................28
Giữ gìn vệ sinh thật tốt..............................................................................................................28
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”................................................................................................28
Đối với thanh niên, “Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc
vững chắc và tinh thần quốc tế đúng đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật.
Phải bảo vệ của công. Phải quan tâm đến đời sống của nhân dân”; “Phải thấm nhuần đạo đức
cách mạng tức là khiêm tốn, đoàn kết, thực hành chủ nghĩa tập thể, thương yêu giúp đỡ lẫn
nhau, người tiên tiến phải giúp đỡ người kém, người kém phải cố gắng để tiến lên ra sức cần
kiệm xây dựng nước nhà”.........................................................................................................28

Giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ là sự kết tinh toàn bộ tinh hoa được cô đúc nên
trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của dân tộc. Cho nên giá trị truyền thống
là cái thể hiện bản chất nhất, đặc trưng nhất của cốt lõi văn hoá dân tộc tạo nên một sức mạnh
tiềm tàng và bền vững...............................................................................................................29
Giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ không phải là những gì sẵn có khi dân tộc đó xuất
hiện, mà do các thế hệ người nối tiếp nhau tạo thành. Tuy nhiên, mỗi dân tộc cũng không thể
tự lựa chọn cho mình những giá trị truyền thống như mong muốn, mà những giá trị truyền
thống được hình thành dựa trên cơ sở những điều kiện kinh tế, lịch sử, xã hội của chính dân
tộc đó trong suốt tiến trình lịch sử của mình.............................................................................29
Giá trị đạo đức truyền thống cũng không phải là giá trị vĩnh cửu, nó có lõi bất biến đồng thời
có phần biến động để có thể bổ xung, đổi mới cho ngày càng phong phú và phù hợp với đặc
trưng, tính chất thời đại.............................................................................................................29
Như vậy, giá trị đạo đức truyền thống được cô đúc trong suốt quá trình hình thành tồn tại và
phát triển của dân tộc, nó gắn liền với đời sống, với những thăng trầm của dân tộc. Toàn bộ
giá trị đạo đức truyền thống là cái thể hiện cô đọng nhất, độc đáo nhất, rõ nét nhất bản chất
dân tộc. Đồng thời nó cũng chính là sức mạnh nội sinh để một dân tộc, một đất nước tồn tại
và phát triển...............................................................................................................................29
Giá trị đạo đức truyền thống có một vị trí vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
dân tộc. Việc kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc có một ý nghĩa vô
cùng to lớn trong giai đoạn phát triển mới của mỗi quốc gia...................................................29
Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc ta. Theo Giáo sư Vũ Khiêu, nó bao gồm: Lòng yêu
nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, tinh thần nhân đạo, lòng thương người
và quý trọng con người. Theo Giáo sư Trần Văn Giầu: các giá trị đạo đức truyền thống của
dân tộc Việt Nam gồm: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người , vì
nghĩa..........................................................................................................................................29
Trong văn kiện của Đảng và Nhà nước, các giá trị đạo đức truyền thống thường được đề cập
đến và được coi là những giá trị nổi bật chẳng hạn, Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số
định hướng to lớn trong công tác tư tưởng đã khẳng định: “Những giá trị văn hoá truyền
thống bền vững của dân tộc Việt Nam là: lòng yêu nước nồng nàn, ý thức cộng đồng sâu sắc,
đạo lý “thương người như thể thương thân”, “đức tính cần cù…”...........................................30

Như vậy, từ quan điểm của các nhà khoa học cũng như của Đảng ta có thể khẳng định, dân tộc
Việt Nam có một di sản giá trị đạo đức vô cùng phong phú, trong đó các giá trị điển hình là:
tinh thần yêu nước, lòng thương người sâu sắc, tinh thần đoàn kết, tinh thần lao động cần cù,
tiết kiệm.....................................................................................................................................30
1.5.2. Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ...................................................................30
Trong bản Di chúc thiêng liêng, Bác Hồ đã căn dặn:“Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng luôn coi trọng
công tác giáo dục, bồi dưỡng thanh niên thành lớp người vừa “hồng” vừa “chuyên”, kế tục
trung thành sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đảng đã ban hành nhiều chủ trương,
nghị quyết, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, đề cao trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ phụ trách công tác thanh niên. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội luôn chú
trọng xây dựng môi trường lành mạnh để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành.. .30


Trong thời kỳ thành lập Đảng, đấu tranh giành chính quyền, kháng chiến chống thực dân
Pháp, đế quốc Mỹ và tay sai, Bác Hồ cùng các bậc tiền bối cách mạng đã tuyên truyền chủ
nghĩa Mác-Lênin, giác ngộ lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước trong thanh niên và nhân dân.
Đảng đã bồi dưỡng lực lượng cốt cán, thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức
thanh niên yêu nước, xây dựng các phong trào cách mạng trong thanh niên. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, toàn dân ta với những người trẻ là lực lượng xung kích đã đứng lên làm cuộc Cách
mạng tháng Tám lịch sử, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong hai cuộc kháng
chiến cứu nước, thanh niên cả nước đã hưởng ứng phong trào “Quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh”, “Xếp bút nghiên lên đường chiến đấu”, “3 sẵn sàng”, “5 xung phong”, anh dũng chiến
đấu trên những tuyến đầu, xây dựng hậu phương vững chắc. Đất nước thống nhất, non sông
nối liền một dải, thế hệ trẻ tiếp tục tham gia thực hiện sứ mệnh tái thiết đất nước, xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên cả hai miền Tổ quốc...............................................................................30
Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng đã chú trọng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ về lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Đảng thường
xuyên nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho
thanh niên, dẫn dắt thanh niên vượt qua khó khăn, thách thức, kiên định đi theo con đường

cách mạng của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thanh niên đã tiếp tục khẳng định là lực
lượng xung kích cách mạng, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế................................................................................31
Điểm lại các giai đoạn lịch sử, có thể thấy công tác giáo dục thế hệ trẻ đóng vai trò hết sức
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của đất nước................................................................31
1.5.3. Giáo dục lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ........................................................................31
Ngay khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã khẳng định mục tiêu của cách mạng Việt
Nam là giành độc lập dân tộc, tiến lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu này
vừa phù hợp với xu thế phát triển của xã hội loài người, vừa đáp ứng nguyện vọng tha thiết
của đông đảo các tầng lớp nhân dân Việt Nam. Đây là lý tưởng Đảng luôn kiên trì phấn đấu
và chỉ có thể trở thành hiện thực một khi trở thành mục tiêu lý tưởng của đông đảo quần
chúng nhân dân, của thế hệ trẻ. Hồ Chí Minh chỉ rõ, giáo dục lý tưởng cho thế hệ trẻ cần tập
trung vào những nội dung sau:..................................................................................................31
Phải dạy cho thế hệ trẻ biết yêu nước, thương nòi. Phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường,
quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ......................................................31
Làm cho thế hệ trẻ có nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, hiểu đây là con đường phát triển tất yếu của dân tộc.................................31
Hình thành cho thế hệ trẻ niềm tin tưởng ở tương lai của đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng...................................................................................................................................31
Giáo dục thế hệ trẻ thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, trang bị cho họ thế giới quan duy vật,
phương pháp luận biện chứng và nhân sinh quan cách mạng để thế hệ trẻ có cái nhìn đúng đắn
về tự nhiên, xã hội con người, có niềm tin khoa học vào mục tiêu cách mạng và hành động
đúng đắn đạt kết quả cao...........................................................................................................31
Thấm nhuần đường lối quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước. Sẵn sàng chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc, hăng hái thi đua học tập, lao động, xung kích đi đầu thực hiện các chủ trương
chính sách cách mạng...............................................................................................................32
Giáo dục đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ luôn được Đảng, Nhà nước, gia đình, nhà
trường và toàn xã hội quan tâm. Những năm qua, nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công
tác thanh niên và giáo dục thế hệ trẻ đã được triển khai, đạt nhiều kết quả.............................32
Hệ thống pháp luật, công tác quản lý nhà nước về thanh thiếu nhi ngày càng được hoàn thiện.

Giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ
không ngừng được tăng cường và đổi mới. Thông qua các hoạt động giáo dục, các cuộc vận
động, phong trào thi đua yêu nước đã tạo môi trường lành mạnh để thế hệ trẻ rèn luyện,
trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình,
tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách.................................................................32


Nhìn chung, thế hệ trẻ Việt Nam được giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng ngày một tốt hơn;
phần lớn thanh thiếu nhi tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển của đất
nước, sống có trách nhiệm với Tổ quốc, gia đình và bản thân, có ước mơ, hoài bão, kiến thức,
kỹ năng, sức khoẻ tốt, tư duy năng động, sáng tạo, lạc quan, tự tin, dám nghĩ, dám làm; có
nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.................32
Tuy nhiên, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ còn nhiều
hạn chế, yếu kém. Nhiều tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc cụ thể
hoá các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục thế hệ
trẻ chưa kịp thời và hiệu quả; nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Vai trò, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong chăm lo, giáo dục thế hệ trẻ chưa được như
mong muốn, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay..........32
Một bộ phận giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng,
thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh niên bị các thế
lực thù địch lôi kéo, kích động chống sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta. Tình trạng
tội phạm và tệ nạn xã hội trong giới trẻ diễn biến phức tạp......................................................32
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, song, chủ yếu là do các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn
thể, cán bộ, đảng viên chưa làm tốt trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát huy thế
hệ trẻ; chưa giải quyết thoả đáng những vấn đề của thực tiễn đặt ra trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá, hội nhập quốc tế; nhận thức về tính cấp bách và tầm
quan trọng của công tác giáo dục thế hệ trẻ chưa đầy đủ. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn thiếu chặt chẽ. Đạo đức xã hội có mặt xuống
cấp, ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách, đạo đức của thế hệ trẻ. Một bộ phận không nhỏ

cán bộ, đảng viên thoái hoá, biến chất, chưa là tấm gương để thế hệ trẻ học tập và noi theo.
Nội dung, hình thức dạy và học các môn lý luận chính trị, đạo đức, lối sống chưa thực sự phù
hợp với từng đối tượng thế hệ trẻ..............................................................................................33
Những năm tới, tình hình thế giới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ; mức độ toàn cầu hoá ngày càng cao. Bên cạnh
những thời cơ, thuận lợi, đất nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thế hệ trẻ tiếp tục là đối tượng, mục tiêu mà các thế lực thù địch tập
trung lôi kéo, kích động, chia rẽ................................................................................................33
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội chưa
được ngăn chặn, đẩy lùi; những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp. Khoảng cách giàu
- nghèo, phân hoá xã hội ngày càng tăng. Môi trường văn hoá, đạo đức xã hội có mặt xuống
cấp rất đáng lo ngại. Bảo vệ chủ quyền Tổ quốc đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn. 33
Mặt trái của các phương tiện truyền thông hiện đại, nhất là thông tin trên Internet, cùng quá
trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ tác động lớn đến tư tưởng, tình cảm lớp trẻ và
công tác giáo dục thế hệ trẻ.......................................................................................................33
Trong thời gian tới, công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ phải được tiếp tục tăng
cường và nâng cao về chất lượng, nhằm góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam giàu lòng yêu
nước, tự cường dân tộc, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức
trong sáng, ý thức tuân thủ pháp luật; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức
khoẻ, tri thức, kỹ năng lao động, trở thành những công dân tốt, tích cực tham gia vào sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa...............................................................................................................34
1.5.4. Giáo dục thái độ lao động cho thế hệ trẻ.........................................................................34
Năng suất lao động của công nhân Việt Nam được đánh giá là thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vực. Phải thừa nhận nền kinh tế hoặc một doanh nghiệp không thể có năng suất cao
nếu chất lượng lao động thấp. ..................................................................................................36
Trong đó, chất lượng lao động thể hiện dưới 2 hình thái: trình độ lao động và thái độ làm việc.
Thế nhưng, thời gian qua thị trường lao động và đào tạo lao động chỉ chú trọng công tác đào



tạo lao động có trình độ. Đó là đào tạo đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật mà quên yếu tố thái độ làm việc..........36
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới cho thấy, nhiều doanh nghiệp phàn nàn về những kỹ
năng công nhân được đào tạo tại trường không phù hợp với kỹ năng doanh nghiệp cần. Cụ
thể, gần 65% chủ doanh nghiệp FDI và 35% doanh nghiệp trong nước cho rằng, những kỹ
năng trường dạy nghề và trung học chuyên nghiệp đào tạo không đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp. Từ đó cho thấy, để nâng cao năng suất lao động cần phải giảm sự khác biệt
giữa kỹ năng được đào tạo và kỹ năng doanh nghiệp cần. Đòi hỏi cơ chế kết nối doanh nghiệp
với chủ cơ sở đào tạo, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo............36
Bên cạnh trình độ lao động, yếu tố thái độ làm việc cũng rất quan trọng. Chỉ có thái độ làm
việc tích cực mới phát huy hết khả năng lao động, đem lại hiệu quả tổng thể về mặt kinh tế và
xã hội. Trong công tác đào tạo trình độ cần phải đưa cả bộ môn thái độ làm việc vào trong nhà
trường. Làm sao để công nhân, người lao động hiểu thái độ làm việc mới là phẩm chất tạo
được sự tin tưởng của người sử dụng lao động. Thực tế cho thấy, những người có thái độ làm
việc tốt thường phát triển và được đề bạt lên nhiệm vụ quản lý hơn là những người làm mà
trông chờ hết giờ! Do vậy, để tăng năng suất, hiệu suất lao động thì việc giáo dục về thái độ
làm việc là rất cần thiết, không được bỏ qua…........................................................................36
1.6. Các yếu tố tác động đến việc huy động các lực lượng trong việc giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống cho thế hệ trẻ........................................................................................................37
Những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến lối sống, đạo đức của thanh, thiếu niên hiện nay. Lối
sống, đạo đức là những yếu tố cơ bản, gắn liền với mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần
của con người và các nhóm xã hội. Lối sống và đạo đức cũng là một trong những yếu tố quan
trọng tạo nên cốt cách của thế hệ trẻ. Với người Việt Nam, chí, nhân, trung, hiếu, nghĩa,
tình… đã từng được xem là những chuẩn mực quan trọng của lối sống và đạo đức; được gìn
giữ, kế thừa và phát huy qua bao thăng trầm của lịch sử. Những chuẩn mực này đã góp phần
tạo nên sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam. Lối sống, đạo đức bị chi
phối và biến đổi bởi hoàn cảnh lịch sử và sự phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn lịch
sử...............................................................................................................................................37
Tác động của nền kinh tế thị trường, sự biến đổi của xã hội đã ảnh hưởng đến giá trị đạo đức

truyền thống của một bộ phận thanh, thiếu niên hiện nay. Việc nghiên cứu các vấn đề về giá
trị đạo đức để xây dựng được lối sống, đạo đức trong sáng, lành mạnh, đúng đắn, văn minh,
động viên mọi người nhất là thanh, thiếu niên nỗ lực phát huy khả năng và trí tuệ của mình
đóng góp nhiều nhất cho sự nghiệp xây dựng một đất nước “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ,văn minh” là rất cần thiết, có ý nghĩa.......................................................37
Lối sống được tiếp cận bằng khái niệm nhiều cách thức khác nhau và với các nội hàm và
ngoại diên không tương đồng nhau. Ở Việt Nam, các nhà khoa học cũng chưa đồng nhất về
định nghĩa Lối sống. Trong Tập bài giảng Văn hoá xã hội chủ nghĩa của Học viện Chính trị –
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì “Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn
bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những
điều kiện của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời
sống: trong lao động và hưởng thụ, trong quan hệ giữa người với người trong sinh hoạt tinh
thần và văn hoá”. Cho đến nay, chưa có cách định nghĩa chính thống về lối sống. Tuy nhiên, ở
nước ta các cách tiếp cận triết học, xã hội học, văn hoá học, tâm lý học là các hướng tiếp cận
chính trong nghiên cứu Lối sống..............................................................................................37
Cũng như lối sống, đạo đức cũng có nhiều quan niệm khác nhau. C. Mác cho rằng đạo đức
chính là lực lượng bản chất của con người trong sự phát triển của nó theo hướng ngày càng
đạt tới giá trị đích thực của cái thiện. Ph.Ăngghen xác định ý thức đạo đức là sự phản ánh
thực tiễn đạo đức của xã hội, là sản phẩm của tình hình kinh tế-xã hội. Nó phát triển trong sự
độc lập giai cấp khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm
đạo đức là “phải yêu kính nhân dân. Phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân…
Phải nắm vững quan điểm giai cấp, đi đúng đường lối quần chúng, thành tâm học hỏi quần
chúng… Phải ngay thẳng, thật thà, không được giấu dốt, giấu khuyết điểm, sai lầm. Phải


khiêm tốn, gần gũi quần chúng, không được kiêu ngạo, phải thực sự cầu thị, không được chủ
quan. Phải luôn luôn chăm lo đến đời sống của quần chúng. Phải “chí công vô tư” và có tinh
thần “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Thanh, thiếu niên là lớp người trẻ, đầy nhiệt huyết,
hăng hái, muốn được cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên,
tuổi trẻ cũng dễ bị tác động do các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội (tinh thần, văn hoá, luật

pháp, tín ngưỡng, tôn giáo…)...................................................................................................38
Một là, sự tác động hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa..........................................................................................................................................38
Kinh tế thị trường đặt mọi đối tượng, mọi mối quan hệ trong xã hội dưới quan niệm hàng hoá
hoặc tính chất hàng hoá, kể cả sức lao động, tình cảm của con người. Mối quan hệ đạo đức,
lối sống cũng bị chi phối bởi quan niệm đó. Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.....................................................................................................38
Mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là con người chứ không phải
là hàng hoá. Tuy nhiên, dù muốn hay không thì các quan hệ thị trường cũng sẽ làm cho con
người thay đổi đạo đức, lẽ sống cùng với sự cải thiện mức sống và môi trường sống. Sự phân
hoá giàu nghèo sẽ dẫn đến sự phân hoá đạo đức, lối sống........................................................38
Hai là, sự tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá định hướng xã hội chủ nghĩa..............38
Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xét về mặt vật chất thì công nghiệp, dịch vụ,
đô thị và người làm công ăn lương sẽ chiếm địa vị áp đảo so với nông nghiệp, nông thôn và
nông dân; xét về mặt tinh thần – văn hoá, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, quá trình đa
dạng hoá, đa phương hoá liên kết và hợp tác quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các giá trị nước
ngoài tác động mạnh vào lối sống, đạo đức của một bộ phận thanh, thiếu niên Việt Nam. Về
mặt sinh hoạt và tổ chức đời sống cá nhân, gia đình và xã hội, nhiều thanh thiếu niên sẽ
hướng theo lối sống công nghiệp, lối sống cá nhân, và mối quan hệ sòng phẳng. Về mặt tâm
lý, nhiều thanh thiếu niên sẽ thiên về lối sống bình đẳng, thiết thực, kể cả thực dụng và ngại
sống chung tam – tứ đại đồng đường, hàm ơn, đẳng cấp. Tâm lý tự chủ để lập thân, lập nghiệp
trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập sẽ làm cho một bộ phận thanh, thiếu niên có lối sống
tự do và tôn thờ chủ nghĩa cá nhân...........................................................................................39
Ba là, sự tác động của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa................39
Với Nhà nước pháp quyền, các quan hệ pháp lý sẽ đẩy quan hệ tình cảm xuống hàng thứ yếu.
Cả trong gia đình, trẻ em cũng sẽ hiểu các quyền của mình và thể hiện lẽ sống và lối sống
công dân. Cha mẹ và con cái đều bình đẳng trước pháp luật. Thanh, thiếu niên hướng vào các
giá trị “lập thân, lập nghiệp” và không bị ràng buộc bởi gia đình............................................39
Bốn là, sự tác động của đạo đức, nếp sống và giá trị truyền thống dân tộc, truyền thống cách
mạng..........................................................................................................................................39

Việt Nam có lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, anh dũng, kiên cường, bất khuất chống giặc
ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc. Con người Việt Nam thông minh, cần cù, chịu khó, có nếp sống
cộng đồng, tình nghĩa................................................................................................................39
Ý thức tự hào, tôn vinh quốc gia, dân tộc là cốt cách, truyền thống của con người Việt Nam.
Lẽ sống “không có gì quý hơn độc lập tự do” là biểu hiện cao nhất của ý thức tự hào dân tộc
Việt Nam. Truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng đã và đang tác động tích cực, mạnh
mẽ đến lối sống, đạo đức của thanh, thiếu niên hiện nay..........................................................39
Kết luận Chương 1....................................................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CHO THẾ HỆ
TRẺ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở...........................................................................................41
HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN........................................................................................41
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội................................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................................45
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Tuy An những năm qua...............................46
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp bình quân hằng năm là 3,8%. Cơ cấu ngành có bước chuyển dịch đúng hướng, phù


hợp với xu thế phát triển hiện nay; năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng..........................................................................................46
Phát triển ổn định diện tích cây lương thực có hạt; diện tích trồng lúa năm 2011 là 7.227 ha.
Năng suất, sản lượng cây lương thực tăng hàng năm (Năm 2011 đạt 42.003 tấn, trong đó lúa
39.345 tấn). Góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện diện tích lúa 1 vụ giảm để
chuyển sang trồng cây hoa màu có hiệu quả kinh tế cao hơn; diện tích mía năm 2011 là 1.491
ha, sắn 567 ha, bông vải 189 ha, bắp 768 ha, đậu các loại 1.280 ha.........................................46
Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tuy tình hình dịch bệnh gia súc,
gia cầm các năm qua diễn biến khá phức tạp nhưng đã kiểm soát chặt chẽ và khống chế được
dịch bệnh. Tổng đàn bò năm 2011 của huyện là 33.850 con, trong đó bò lai chiếm 60%.Tổng
đàn heo 12.500 con...................................................................................................................47

Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tăng cường. Diện tích trồng rừng tập trung tăng hàng
năm, năm 2011 trồng được 800 ha và 200.000 cây phân tán bao gồm các loại như xà cừ, keo,
bạch đàn, điều, muồng… Tỷ lệ độ che phủ rừng 22%..............................................................47
Kinh tế thủy sản phát triển khá, số lượng tàu thuyền đánh bắt hải sản tăng hàng năm, năm
2011 có 1.711 chiếc với tổng công suất là 46.006 CV. Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng thủy sản
hàng năm tăng khá. Sản lượng khai thác năm 2011 là 10.600 tấn . Sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản 2.204 tấn.............................................................................................................................47
Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân được cải thiện đáng kể. Dân số trung
bình nông thôn tính đến năm 2012 là 114.662 người. Số người lao động làm việc trong lĩnh
vực nông - lâm - ngư nghiêp 76,5%; lao động công nghiệp - xây dựng 9,2%; lao động dịch vụ
và các ngành nghề khác 14,3%. Năm 2011 đã giải quyết việc làm mới cho 3.700 lao động, đạt
93,6% kế hoạch.........................................................................................................................47
Công tác xóa đói giảm nghèo, chăm sóc các đối tượng chính sách, gia đình có công, hỗ trợ
các đối tượng xã hội ngày càng được quan tâm. Đến cuối năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo ở mức
20,59%......................................................................................................................................47
Điều kiện sống, sinh hoạt và học tập của nông dân ngày càng được quan tâm hơn. Số lao động
ở nông thôn được đào tạo nghề và bồi dưỡng các lớp tập huấn ngắn hạn ngày càng tăng.......47
Công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng tốt hơn. Đã xây
dựng được 3 Phòng khám khu vực phục vụ nông dân, 100% thôn có y tế thôn hoạt động......47
Các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao ngày càng phát triển với nhiều nội dung và hình thức
phong phú, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị
và góp phần nâng cao đời sống văn hoá trong toàn dân. Nhận thức của người dân nông thôn
về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được nâng lên......................48
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được tăng cường đầu tư; Bộ mặt nông thôn từng
bước đổi mới; Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có bước chuyển đổi tích cực.................................48
Tổng số vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện tăng qua các năm; theo đó,
năm 2014 là 10,4 tỷ đồng, năm 2015 là 16,8 tỷ đồng, năm 2016 là 18,3 tỷ đồng và năm 2017
là 21,1 tỷ đồng...........................................................................................................................48
Kết cấu hạ tầng phục vụ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản được chú trọng đầu tư xây dựng, góp
phần thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế thủy sản. Hệ thống giao thông nông thôn, điện, nước

sạch và vệ sinh môi trường được quan tâm đầu tư....................................................................48
Hạ tầng thương mại - dịch vụ, bưu chính - viễn thông từng bước được đầu tư phát triển. Đến
năm 2010 có 30 chợ, trong đó có 75% chợ được xây dựng kiên cố. Mật độ sử dụng điện thoại
là 38,8 máy/100 dân. Có 100% số xã có điểm phục vụ thông tin liên lạc và được phủ sóng
mạng điện thoại di động............................................................................................................48
Chương trình kiên cố hóa trường học được đẩy mạnh. Đến nay tất cả các xã đều có trường
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, có 04 trường trung học phổ thông và 01
Trung tâm dạy nghề. Công tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh cuối cấp trung học cơ sở,
học sinh trung học phổ thông học nghề và lao động nông thôn được thực hiện tốt.................48
Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Đã hình thành và phát triển điểm công nghiệp Tam Giang, bước đầu thu hút một số dự án. Đã


có hơn 2.400 cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, trong đó có 05 làng nghề thu hút hơn
hơn 6.000 lao động....................................................................................................................48
Kinh tế tập thể tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Các hợp tác xã
từng bước được củng cố tổ chức, đổi mới quản lý phương thức sản xuất kinh doanh theo luật
hợp tác xã..................................................................................................................................48
Hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh trật tự ở
nông thôn được giữ vững. Cấp ủy đảng, chính quyền và các hội đoàn thể nhân dân ở các xã
được củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động. Đến nay 100% thôn có tổ chức cơ
sở đảng. Các cuộc vận động, phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội,
đoàn thể phát động ngày càng phát triển và mang lại nhiều kết quả thiết thực. Góp phần ổn
định xã hội và phát triển nông nghiệp, nông thôn.....................................................................49
2.2. Thực trạng huy động các lực lượng trong việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho
thế hệ trẻ huyện Tuy An............................................................................................................50
Bảng 2.2. Thực trạng công tác huy động các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức truyền
thống cho thế hệ trẻ...................................................................................................................50
Công tác theo dõi, chỉ đạo của chính quyền địa phương..........................................................50
Công tác quản lý của gia đình...................................................................................................50

Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018..........................................................................................50
Nhận xét: Kết quả thực hiện các nội dung trong công tác giáo dục đạo đức truyền thống cho
thế hệ trẻ ở Tuy An được đánh giá khá thấp, theo đó, công tác định hướng của cấp ủy được
đánh giá ở mức bình thường với 70% ý kiến, mức chưa tốt 18%. Cho thấy rằng, mặc dù cấp
ủy đảng có sự quan tâm về công tác này nhưng trách nhiệm, vai trò định hướng chưa thật sự
rõ ràng, mà giao trách nhiệm lại cho Đoàn thanh niên thực hiện. Chưa có sự đôn đốc, kiểm tra
giám sát cụ thể để nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo...................................................50
Tương tự như thế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương cũng được đánh giá
ở mức thấp, với 69% ý kiến cho rằng ở mức bình thường, tức là có ban hành một số văn bản
triển khai nhưng mang tình hời hợt, chưa thật sự quan tâm đúng mức. Chính quyền địa
phương chưa xác định đây là nhiệm vụ quan trọng của địa phương, nên hoạt động chỉ đạo,
điều hành còn mang tính hình thức, chưa tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong giáo dục..........50
Công tác phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể huyện được đánh giá ở mức thấp nhất với
81% ý kiến cho rằng thực hiện chưa tốt. Cho thấy, sự phối hợp trong công tác giáo dục thế hệ
trẻ chưa được thực hiện có hiệu quả, các hội, đoàn thể vẫn hoạt động độc lập, chưa có sự gắn
kết, đoàn thanh niên là đơn vị được Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ chính,
tuy nhiên vai trò cầu nói của đoàn thanh niên chưa cao, sự tham gia của các lực lượng còn lại
khá mờ nhạt...............................................................................................................................50
Công tác quản lý của gia đình được đánh giá ở mức tốt hơn, với 15% ý kiến cho rằng ở mức
tốt, 70% ý kiến cho rằng ở mức bình thường; đối với công tác giáo dục của nhà trường được
đánh giá ở mức tốt với 33% và 50% ở mức bình thường.........................................................51
2.2.1. Thực trạng công tác định hướng của cấp ủy đảng huyện Tuy An...................................51
Công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ được Huyện ủy Tuy An chưa
nhận được sự quan tâm sâu sắc; Tuy nhiên, huyện ủy có cử 01 đồng chí Phó Bí thư huyện ủy
phụ trách theo dõi công tác này và giao nhiệm vụ cho Huyện đoàn Tuy An là đơn vị đầu mối
triển khai công tác này và Mặt trận tổ quốc, các hội đoàn thể theo chức năng nhiệm vụ được
giao sẽ phối hợp với đoàn thanh niên để thực hiện có hiệu quả nhất.......................................51
Theo đó trong giai đoạn từ 2011-2016, Huyện ủy Tuy An đã ban hành 06 nghị quyết có liên
quan đến hoạt động tuyên truyền giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và thanh niên nói
riêng; trên cơ sở đó đảng ủy các xã, thị trấn, đảng ủy khối cơ quan đã vận dụng và cụ thể hóa

nghị quyết của Huyện ủy vào công tác chuyên môn để tăng cường tuyên truyền, nhận thức
của cán bộ, đảng viên và người dân trong công tác giáo dục đạo đức; các trường học tùy theo
mức độ, tính chất mà lồng ghép giảng dạy vừa đảm bảo hài hòa đúng giáo án của Sở Giáo dục
và Đào tạo, vừa thông tin tinh thần truyền thống của địa phương để con em địa phương hiểu
đúng, hiểu đủ truyền thống dân tộc, văn hóa, con người Tuy An.............................................51


Triển khai Nghị quyết số 25 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về việc
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và Chương trình hành động số 31 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cho thanh niên trong giai đoạn hiên nay. Ban thường vụ Huyện ủy Tuy An đã quán triệt
sâu sắc đến cấp ủy đảng cơ sở, vận dụng sáng tạo, tạo điều kiện tối đa để thế hệ trẻ có cơ hội
học tập, lao động sáng tạo; tiếp cận với những giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt thông qua
các lễ hội truyền thống của địa phương như Kỷ niệm ngày giỗ của Lê Thành Phương xã An
Hiệp, Lễ hội đua ngựa Gò Thì Thùng ở xã An Xuân, lễ đua thuyền Đầm Ô loan xã An Cư,…
...................................................................................................................................................52
Hàng năm, kết hợp với Hội nghị tổng kết công tác thanh niên của Đảng, để đánh giá kết quả
thực hiện công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An...........52
Một số định hướng giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ của cấp ủy huyện Tuy
An thời gian qua như sau:.........................................................................................................52
Các cấp ủy Đảng tiếp tục quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết, tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức Đoàn Thanh niên về công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống; chính quyền,
Mặt trận, các ban, ngành, đoàn thể tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp tạo điều kiện cho tổ
chức Đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra; tổ chức Đoàn cần cụ thể hóa các chương trình, kế
hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương pháp phù hợp với yêu cầu của tuổi trẻ…...........52
Tăng cường công tác tuyên truyền mọi tầng lớp, cán bộ công chức và người dân hiểu đúng vai
trò, trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho
lớp thế hệ trẻ, là người chủ tương lai của đất nước...................................................................52
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác xây dựng tổ chức Đoàn ngày càng
vững mạnh; phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên tham gia phát triển kinh tế

- xã hội, xây dựng nông thôn mới tại địa phương; quan tâm việc phát triển và nhân rộng các
mô hình làm kinh tế, đồng thời định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, tạo điều kiện để
thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học, vay vốn phát triển kinh tế gia đình........................52
Xây dựng và nhân rộng các mô hình học tập có ý nghĩa về công tác giáo dục giá trị đạo đức
cho thế hệ trẻ; thường xuyên nêu gương những điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo
đạo đức Hồ Chí Minh................................................................................................................52
2.2.2. Thực trạng công tác theo dõi, chỉ đạo của chính quyền địa phương...............................54
Căn cứ Nghị quyết của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Tuy An đã tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ; theo đó, thông qua các phòng, ban và hội đoàn thể để triển khai thực hiện có
hiệu quả. Vai trò nòng cốt thực hiện nhiệm vụ là Đoàn thanh niên huyện Tuy An, ngoài ra
công tác theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện còn có các phòng, ban của huyện như Phòng
Nội vụ, Phòng Văn hóa thông tin huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng tham gia tham mưu
cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ........................54
Hằng nằm, trên tinh thần nghị quyết của Huyện ủy, theo chức năng nhiệm vụ của các Phòng
chuyên môn, lồng ghép với nhiệm vụ để tham mưu triển khai có hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức, hoàn thành nghị quyết đã đặt ra..................................................................................54
Trên cơ sở kế hoạch triển khai, cấp chính quyền địa phương theo dõi, chỉ đạo kịp thời..........54
Công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Tuy An tập trung vào các nội dung sau:..........54
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tinh thần yêu nước, yêu quê hương,
tự hào dân tộc; tinh thần cần cù, dũng cảm, say mê lao động, trách nhiệm, sáng tạo; tinh thần
hiếu học, lạc quan, đoàn kết, ý thức gắn kết cộng đồng, trọng nghĩa tình…............................54
Giáo dục các tiêu chí, chuẩn mực về đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
...................................................................................................................................................54
Giáo dục về chuẩn mực đạo đức làm người như: hiếu thảo, nhân ái, vị tha, khoan dung, trung
thực, lễ phép…..........................................................................................................................54
Giáo dục lối sống giản dị, nói đi đôi với làm............................................................................54
Giáo dục lối sống lành mạnh, thủy chung, khiêm tốn...............................................................54
Giáo dục lối sống vì cộng đồng; ý thức, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội; thói
quen sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật.....................................................................54



Giáo dục lối sống có văn hóa, phù hợp thuần phong mỹ tục, truyền thống của người Việt
Nam...........................................................................................................................................54
Bồi dưỡng về nhận thức, thái độ, bản lĩnh chính trị, định hướng bồi dưỡng mục tiêu “Độc lập
dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội” - lý tưởng cách mạng cao cả, bao trùm, xuyên suốt của
cả dân tộc Việt Nam qua các thế hệ; khát vọng“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” mà cả dân tộc đang nỗ lực phấn đấu, thực hiện trong giai đoạn hiện nay; nhận thức
rõ tương lai, vận mệnh của dân tộc phụ thuộc vào nỗ lực rèn luyện, học tập, lao động của thế
hệ trẻ hôm nay...........................................................................................................................54
Biết quan tâm đến cộng đồng, các vấn đề chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nước; lo
lắng, bất bình và đấu tranh trước các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi vi phạm pháp
luật; đặt lợi ích xã hội lên trên lợi ích cá nhân..........................................................................55
Tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng; tinh thần nhạy bén, xung kích
– sáng tạo – tình nguyện; ý chí, nghị lực, sự quyết tâm, dám khẳng định mình; không cam
chịu đói nghèo lạc hậu, nỗ lực cố gắng rèn luyện, học tập, lao động, làm việc, vươn lên làm
giàu chính đáng.........................................................................................................................55
Giáo dục truyền thống cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Đội TNTP Hồ Chí Minh....................55
Giáo dục tấm gương anh hùng dân tộc, những người cộng sản tiêu biểu, thanh thiếu niên có
thành tích vượt trội, nghĩa cử cao đẹp.......................................................................................55
Niềm tin vào con đường cách mạng, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước..................................................................55
Niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc...........................................................................55
Về bồi dưỡng các kỹ năng cơ bản để thực hiện mục tiêu, lý tưởng như Kỹ năng cụ thể hóa
mục tiêu, kỹ năng lập kế hoạch và phấn đấu thực hiên mục tiêu, kỹ năng tự chủ; kỹ năng đề
kháng trước các âm mưu phá hoại, chia rẽ, lôi kéo của các thế lực thù địch............................55
Tuy nhiên, qua đánh giá tại Hội nghị tổng kết cuối năm cho thấy sự quan tâm của chính quyền
địa phương đối với công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ còn nhiều bất
cập, nhiều xã chưa thật sự quan tâm đúng mức vẫn còn nhiều tình trạng thanh thiếu niên địa
phương vi phạm pháp luật, nhiều tệ nạn xảy ra làm mất an ninh trật tự tại địa phương...........55

2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp của các Hội, Đoàn thể địa phương..................................55
2.2.4. Thực trạng công tác giáo dục giá trị đạo đức của nhà trường.........................................60
2.2.5. Thực trạng quản lý của gia đình......................................................................................61
2.3. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An.62
2.3.1. Nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ.......................................62
Trên cơ sở các nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thể hệ trẻ đề xuất, kết quả
thu thập 100 phiếu khảo sát là lực lượng đoàn thanh niên và các lực lượng xã hội khác trên địa
bàn 15 xã/thị trấn ở huyện Tuy An, nhằm đánh giá tầm quan trọng của các nội dung giáo dục
hiện nay ở huyện. Qua đó, có cái nhìn khái quát hơn về các nội dung mà thế hệ trẻ hiện nay
cần quan tâm.............................................................................................................................62
Bảng 2.3. Tầm quan trọng các nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở
huyện Tuy An............................................................................................................................63
ĐVT: Tỷ lệ %............................................................................................................................63
Giáo dục lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ..................................................................................63
Giáo dục thái độ lao động cho thế hệ trẻ...................................................................................63
Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018..........................................................................................63
Có thể thấy rằng các nội dung giáo dục giá trị đạo đức cho thế hệ trẻ ở huyện Tuy An hiện nay
rất cần thiết, tỷ lệ đánh giá đều trên 50%; trong đó, công tác giáo dục truyền thống hiếu học
và tôn sư trọng đạo được đánh giá cao nhất với 92% cho rằng rất cần thiết, kế đến là công tác
giáo dục lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ với 90% phiếu đánh giá ở mức rất cần thiết và công
tác Giáo dục tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm trong lao động sản xuất với 85%................63
Bên cạnh đó, cũng có một số ý kiến cho rằng các nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống cho thế hệ trẻ ở mức độ ít quan trọng và không quan trọng như công tác Giáo dục lý


tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ với 8% ở mức ít quan trọng và 2 % ở mức không quan trọng,
hay công tác Giáo dục lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần bất khuất, ý chí độc lập và tự cường
dân tộc với 4% ở mức ít quan trọng..........................................................................................63
Qua đó cho thấy rằng, cộng đồng và thế hệ trẻ đã có sự nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng
của công tác giáo dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở huyện Tuy An, trước những mối

nguy về sự suy thoái về đạo đức truyền thống của một bộ phận các bạn trẻ, các bạn trẻ này
chịu sự chi phối và bị lôi kéo bởi những tác động tiêu cực của internet như ham chơi, mắc các
tệ nạn như đánh bài, cá độ đánh banh, nghiện game và có xu hướng bạo lực hóa,…..............64
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở
huyện Tuy An............................................................................................................................64
ĐVT: Tỷ lệ %............................................................................................................................64
Giáo dục lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ..................................................................................64
Giáo dục thái độ lao động cho thế hệ trẻ...................................................................................64
Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018..........................................................................................64
Mặc dù các nội dung giáo dục cho thế hệ trẻ được đánh giá cao, tuy nhiên mức độ thực hiện
tương đối thấp. Do điều kiện thực tế chưa có sự quan tâm đúng mức của cộng đồng, mà ở đây
là các ban, ngành, đoàn thể, gia đình và nhà trường. Việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ chủ
yếu do Đoàn thanh niên đảm nhiệm; trong khi đó, vị trí, vai trò của đoàn thanh niên có hạn;
nguồn kinh phí bố trí cho công tác đoàn khá thấp, trong khi đó, đoàn phải tham gia thực hiện
nhiều chương trình hoạt động. Chính điều này, làm ảnh hưởng đến mức độ thực hiện đạt thấp.
...................................................................................................................................................64
Nội dung về công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ được đánh giá ở mức tốt cao
hơn cũng chỉ đạt 9%, trong khi đó các nội dung khác chỉ đạt dưới 5% đánh giá ở mức độ tốt;
Nội dung công tác Giáo dục lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ và giáo dục thái độ lao động được
đánh giá ở mức yếu, kém thấp nhất, dưới 10%. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế, đây là 2
chương trình được đoàn thành niên triển khai xuyết suốt những năm gần đây, do Trung ương
đoàn, Tỉnh đoàn triển khai thực hiện.........................................................................................65
Đa số các nội dung nêu ra đều được đánh giá ở mức trung bình, tức là có triển khai thực hiện
nhưng chỉ dừng lại ở mức độ vừa phải, chưa thật sự nổi bật, để tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong
công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở huyện Tuy An........................65
Kết quả khảo sát cho thấy lực lượng đoàn thanh niên có mức độ tham gia giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở mức tích cực với 100%, tiếp theo là lực lượng gia đình với
95%, xếp trong nhóm lực lượng được đánh giá tích cực thứ ba là nhà trường với 56%. Ngoài
ra, các lực lượng được đánh giá chưa tham gia tích cực như Hội Nông dân với 86%, tiếp theo
là Mặt trận tổ quốc với 80%, kế đến là chính quyền địa phương với 52%...............................65

Qua đó có thể khẳng định rằng, ngoài lực lượng đoàn thanh niên, gia đình và nhà trường có sự
quan tâm và tham gia tích cực, các lực lượng còn lại chưa thực hiện hết vai trò, nhiệm vụ và
trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục giá trị truyền thống đạo đức cho thế hệ trẻ;
trong đó, vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp cần nêu cao trách nhiệm trong
việc theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn cho các lực lượng xã hội cùng chung tay thực hiện công tác
giáo dục.....................................................................................................................................66
Kết quả khảo sát cho thấy rằng, mặc dù mức độ tham gia giáo dục của cộng đồng tương đối
thấp nhưng hiệu quả tham gia có xu hướng tốt; theo đó, gia đình được đánh giá có hiệu quả
nhất với 89% ý kiến cho rằng rất hiệu quả, kế đến là Chính quyền địa phương với 67% ý kiến,
hội nông dân đạt 64%,…Bên cạnh đó, có những lực lượng mặc dù mức độ tham gia rất nhiệt
tình nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, cụ thể là đoàn thanh niên với 29% ý kiến cho rằng
chưa hiệu quả, Hội liên hiệp phụ nữ với 40% và hội cựu chiến binh với 25%.........................66
Qua đó cho thấy rằng, hiệu quả hoạt động giáo dục phụ thuộc khá nhiều vào tầm quan trọng
của cộng động, đặc biệt là đối với gia đình, chính quyền địa phương, đây là 2 lực lượng có
quyết định đến đạo đức của thế hệ trẻ. Nếu chính quyền địa phương quan tâm, xây dựng kế
hoạch giáo dục cụ thể, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng, có bố trí kinh phí
thực hiện và kiểm tra, giám sát thì hiệu quả sẽ được nâng lên rõ rệt. Đối với gia đình, là một tế


bào của xã hội, là nơi gần gũi nhất với thế hệ trẻ, nếu có sự quan tâm của gia đình thì đạo đức
của thế hệ trẻ được nâng cao rõ rệt; trong điều kiện thực tế, hầu hết các gia đình ở huyện Tuy
An còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, các xã ở dọc biển thì thường xuyên vươn khơi bám
biển kiếm sống, đối với các xã vùng núi thì làm nương, rẫy. Do đó, việc quan tâm của gia
đình đối với công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ còn gặp nhiều hạn chế.........................67
Bảng 2.7. Mức dộ duy trì các giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở huyện Tuy An.....67
ĐVT: %.....................................................................................................................................67
Về lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ............................................................................................68
Về thái độ lao động cho thế hệ trẻ............................................................................................68
Nguồn: Điều tra khảo sát năm 2018..........................................................................................68
Nhận xét: Các giá trị đạo đức truyền thống hiện nay được đánh giá ở mức độ duy trì thấp, thể

hiện qua kết quả khảo sát cho thấy các giá trị đạo đức ít được duy trì, cụ thể như về lòng yêu
nước nồng nàn, tinh thần bất khuất, ý chí độc lập và tự cường dân tộc với 75% ý kiến cho
rằng ít được duy trì, kế đến là về lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ với 57% ý kiến, về lòng yêu
thương, độ lượng, sống có nghĩa tình với con người với 59% ý kiến,…Bên cạnh đó, theo ý
kiến khảo sát cho rằng giá trị về tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm trong lao động sản xuất
đang có mức độ mai một khá lớn với 58% ý kiến, tiếp theo là giá trị về lòng yêu thương, độ
lượng, sống có nghĩa tình với con người với 21% ý kiến.........................................................68
Qua thực tế khảo sát cho thấy rằng, công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ
trẻ ở huyện Tuy An cần có sự vào cuộc nhanh chóng, kịp thời và mạnh mẽ hơn nữa để khơi
dậy các giá trị đạo đức trong lòng thế hệ trẻ; thế hệ trẻ ở huyện Tuy An đang có xu hướng tiêu
cực hóa......................................................................................................................................68
2.3.2. Kết quả giáo dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ....................................................68
Duy trì và phát triển mới các câu lạc bộ, đội, nhóm theo sở thích, ngành nghề; chú trọng bồi
dưỡng đoàn viên thanh niên thông qua thử thách, rèn luyện từ môi trường thực tiễn..............70
Chỉ đạo các cơ sở Đoàn tiếp tục duy trì, phối hợp và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại
hình thông tin, tuyên truyền của Đoàn như: Chương trình phát thanh thanh niên tại địa
phương; viết và đăng tin tại trang thông tin điện tử của huyện, Tỉnh đoàn, Facebook, Đồng
thời, định hướng và vận động đoàn viên, thanh thiếu nhi sử dụng internet lành mạnh; bình
chọn blog, website, facebook… trong thanh niên. Mở rộng các hình thức thông tin, trao đổi
trực tuyến thông qua mạng internet; đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin cho thanh
niên............................................................................................................................................72
2.4. Đánh giá chung..................................................................................................................72
2.4.1. Những mặt đạt được........................................................................................................73
2.4.2. Tồn tại, hạn chế...............................................................................................................75
2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................................................78
Kết luận Chương 2....................................................................................................................82
Nội dung chương 2, nêu lên thực trạng công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế
hệ trẻ ở huyện Tuy An dựa vào cộng đồng; qua đó, cho thấy giá trị đạo đức của thể hệ trẻ hiện
nay đang có chiều hướng giảm xuống, các giá trị truyền thống như giá trị đạo đức truyền
thống cho thế hệ trẻ, giá trị về truyền thống hiếu học, giá trị về lòng yêu nước nồng nàn, tinh

thần bất khuất, ý chí độc lập và tự cường dân tộc, về lòng yêu thương, độ lượng, sống có
nghĩa tình với con người, về tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm trong lao động sản xuất, về
lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, về thái độ lao động cho thế hệ trẻ và về lối sống văn hoá
cho thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác giáo dục giá trị
đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ; theo đó, lực lượng đoàn thanh niên có mức độ tham gia
giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở mức tích cực nhất, tiếp theo là lực lượng
gia đình và nhà trường. Ngoài ra, các lực lượng được đánh giá chưa tham gia tích cực như Hội
Nông dân, tiếp theo là Mặt trận tổ quốc, kế đến là chính quyền địa phương. Mặc dù mức độ
tham gia giáo dục của cộng đồng tương đối thấp nhưng hiệu quả tham gia có xu hướng tốt;
theo đó, gia đình được đánh giá có hiệu quả nhất, kế đến là Chính quyền địa phương và hội
nông dân đạt…Bên cạnh đó, có những lực lượng mặc dù mức độ tham gia rất nhiệt tình


nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, cụ thể là đoàn thanh niên với 29% ý kiến cho rằng chưa
hiệu quả, Hội liên hiệp phụ nữ với 40% và hội cựu chiến binh với 25%.................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CHO THẾ HỆ TRẺ DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN.......................................................................83
3.1. Căn cứ đề xuất giáo dục giá trị đạo đức truyền thống của thế hệ trẻ huyện Tuy An thời
gian tới......................................................................................................................................83
3.2. Nguyên tắc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ ở huyện Tuy An dựa vào
cộng đồng..................................................................................................................................87
3.3. Giải pháp huy động các lực lượng trong việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho
thế hệ trẻ huyện Tuy An............................................................................................................89
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm công tác giáo
dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An.................................................99
3.3.7. Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Tuy An trong công
tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống của thế hệ trẻ huyện Tuy An..................................101
Đoàn cần chú trọng chống những biểu hiện suy thoái đạo đức trong thanh niên, có biện pháp
cụ thể để các đoàn viên tiên tiến gần gũi với các thanh niên cá biệt để giúp họ tránh xa tệ nạn,

hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Tránh tình trạng chạy theo phong trào, chỉ quan tâm
phát triển những thanh niên tích cực mà không chú trọng lôi kéo, giáo dục những thanh niên
sa ngã. Khắc phục tình trạng này, một mặt, hạn chế sự suy thoái đạo đức trong bộ phận thanh
niên chậm tiến, đồng thời, giáo dục tinh thần tương thân, tương ái, tinh thần hợp tác, giúp đỡ
lẫn nhau và tính khoan dung cho thanh niên...........................................................................102
3.3.8. Nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, học tập giá trị đạo đức truyền thống trong bản thân
mỗi bạn trẻ..............................................................................................................................102
3.4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi các biện pháp trong giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống cho thế hệ trẻ ở huyện Tuy An...........................................................................104
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm công tác giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An............................................................105
Kết luận Chương 3..................................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................110


DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................3
MỤC LỤC...................................................................................................................................4
MỤC LỤC...................................................................................................................................4
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.........................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................3
- Xác định vai trò của giá trị đạo đức truyền thống đối với sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ
hiện nay.......................................................................................................................................3

- Xác định vai trò của giá trị đạo đức truyền thống đối với sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ
hiện nay.......................................................................................................................................3
- Phân tích thực trạng công tác giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ hiện
nay...............................................................................................................................................3
- Phân tích thực trạng công tác giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ hiện
nay...............................................................................................................................................3
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy hiệu quả của công tác giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thế hệ trẻ hiện nay....................................................................................3
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy hiệu quả của công tác giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thế hệ trẻ hiện nay....................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................3
Việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở lứa tuổi thanh niên (tức là từ 16 - 30 tuổi), theo Luật thanh
niên năm 2015. Tập trung chủ yếu ở giai đoạn từ năm 2010 đến nay........................................3
Việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở lứa tuổi thanh niên (tức là từ 16 - 30 tuổi), theo Luật thanh
niên năm 2015. Tập trung chủ yếu ở giai đoạn từ năm 2010 đến nay........................................3
7. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................................................4
7. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................................................4
7.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp..................................................................4
7.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp..................................................................4
7.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................................4
7.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................................4
7.3. Phương pháp chuyên gia......................................................................................................4
7.3. Phương pháp chuyên gia......................................................................................................4
7.4. Phương pháp phân tích.........................................................................................................4
7.4. Phương pháp phân tích.........................................................................................................4
8. Đóng góp của luận văn............................................................................................................5
8. Đóng góp của luận văn............................................................................................................5
- Luận văn đã phân tích những thành tựu và những hạn chế của công tác giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thanh niên hiện nay..................................................................................5

- Luận văn đã phân tích những thành tựu và những hạn chế của công tác giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho thanh niên hiện nay..................................................................................5
- Bước đầu đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy hiệu quả của công tác giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống cho thanh niên hiện nay.......................................................................5
- Bước đầu đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy hiệu quả của công tác giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống cho thanh niên hiện nay.......................................................................5


- Kết quả của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý giáo
dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An..............................................................5
- Kết quả của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý giáo
dục đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ huyện Tuy An..............................................................5
9. Kết cấu của luận văn...............................................................................................................5
9. Kết cấu của luận văn...............................................................................................................5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3
chương chính như sau:................................................................................................................5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3
chương chính như sau:................................................................................................................5
Chương l: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ dựa vào cộng
đồng.............................................................................................................................................5
Chương l: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ dựa vào cộng
đồng.............................................................................................................................................5
Chương 2: Thực trạng về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ dựa vào cộng
đồng ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên...........................................................................................5
Chương 2: Thực trạng về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ dựa vào cộng
đồng ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên...........................................................................................5
CHƯƠNG 1................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1................................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CHO THẾ HỆ
TRẺ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG.................................................................................................6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CHO THẾ HỆ
TRẺ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG.................................................................................................6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................................6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................................6
1.2. Một số khái niệm về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ..........................9
1.2. Một số khái niệm về giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho thế hệ trẻ..........................9
1.2.1. Giáo dục............................................................................................................................9
1.2.1. Giáo dục............................................................................................................................9
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển thể chất và tinh
thần của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực theo yêu cầu đặt ra........................................................................................................9
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển thể chất và tinh
thần của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực theo yêu cầu đặt ra........................................................................................................9
1.2.2. Đạo đức...........................................................................................................................11
1.2.2. Đạo đức...........................................................................................................................11
1.2.3. Đạo đức truyền thống......................................................................................................13
1.2.3. Đạo đức truyền thống......................................................................................................13
1.2.4. Thế hệ trẻ.........................................................................................................................13
1.2.4. Thế hệ trẻ.........................................................................................................................13
Thế hệ trẻ gồm lứa tuổi thiếu niên và thanh niên, cụ thể như sau:...........................................13
Thế hệ trẻ gồm lứa tuổi thiếu niên và thanh niên, cụ thể như sau:...........................................13
Lứa tuổi thiếu niên bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 - 15 tuổi, đó là những em đang theo học
từ lớp 6 - 9 ở các trường trung học cơ sở. Vị trí đặc biệt của lứa tuổi thiếu niên, trong quá
trình phát triển tâm lý trẻ em nói chung, được một số nhà tâm lý học gọi đây là “thời kỳ khó
khăn”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi khó bảo”..............................................................................13
Lứa tuổi thiếu niên bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 - 15 tuổi, đó là những em đang theo học
từ lớp 6 - 9 ở các trường trung học cơ sở. Vị trí đặc biệt của lứa tuổi thiếu niên, trong quá
trình phát triển tâm lý trẻ em nói chung, được một số nhà tâm lý học gọi đây là “thời kỳ khó
khăn”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi khó bảo”..............................................................................13



Lứa tuổi thiếu niên khác biệt với các lứa tuổi khác ở chỗ đây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu
sang tuổi trưởng thành. Lứa tuổi thiếu niên là thời kỳ diễn ra những biến đổi căn bản trong cơ
thể của trẻ trên con đường trưởng thành về mặt sinh học, triển khai quá trình phát dục. Khởi
đầu của sự cải tổ cơ thể có liên quan đến sự tăng cường hoạt động của các tuyến nội tiết (như
tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng....). Từ đó tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể của trẻ, trong đó
rõ nhất là sự tăng vọt về chiều cao. Chính sự tăng vọt về mặt giải phẫu sinh lý đã tạo ra sự mất
cân đối tạm thời giữa các chức năng sinh lý, do đó có liên quan tới sự mất cân bằng tạm thời
trong tâm lý...............................................................................................................................14
Lứa tuổi thiếu niên khác biệt với các lứa tuổi khác ở chỗ đây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu
sang tuổi trưởng thành. Lứa tuổi thiếu niên là thời kỳ diễn ra những biến đổi căn bản trong cơ
thể của trẻ trên con đường trưởng thành về mặt sinh học, triển khai quá trình phát dục. Khởi
đầu của sự cải tổ cơ thể có liên quan đến sự tăng cường hoạt động của các tuyến nội tiết (như
tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng....). Từ đó tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể của trẻ, trong đó
rõ nhất là sự tăng vọt về chiều cao. Chính sự tăng vọt về mặt giải phẫu sinh lý đã tạo ra sự mất
cân đối tạm thời giữa các chức năng sinh lý, do đó có liên quan tới sự mất cân bằng tạm thời
trong tâm lý...............................................................................................................................14
Do sự phát triển không cân bằng giữa tim và mạch máu gây ra sự thiếu máu ở từng bộ phận
trên vỏ não và đôi khi làm cho hoạt động của hệ tim mạch bị hỗn loạn, do đó trẻ ở lứa tuổi
thiếu niên tuy rất sôi nổi, hiếu động nhưng cũng dễ mệt mỏi, dễ bị kích thích, dễ nổi nóng, đôi
khi có những phản ứng vô cớ, những hành vi bất thường........................................................14
Do sự phát triển không cân bằng giữa tim và mạch máu gây ra sự thiếu máu ở từng bộ phận
trên vỏ não và đôi khi làm cho hoạt động của hệ tim mạch bị hỗn loạn, do đó trẻ ở lứa tuổi
thiếu niên tuy rất sôi nổi, hiếu động nhưng cũng dễ mệt mỏi, dễ bị kích thích, dễ nổi nóng, đôi
khi có những phản ứng vô cớ, những hành vi bất thường........................................................14
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu niên là sự
hình thành tự ý thức. Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
toàn bộ đời sống tâm lý của thiếu niên, đến hoạt động học tập, đến sự hình thành mối quan hệ
qua lại với mọi người. Sự tự ý thức của lứa tuổi này bắt đầu từ sự nhận thức, hành vi của

mình, rồi đến nhận thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình. Các
em có khuynh hướng muốn đi sâu khám phá bản thân mình. Theo nghiên cứu của các nhà tâm
lý, ở lứa tuổi thiếu niên, các em thường đánh giá bản thân mình cao hơn thực tế. Vì vậy, ta
thấy ở các em thường xuyên xuất hiện sự ganh đua, hiếu thắng trong giao tiếp. Các em thiếu
niên thường bận tâm đến việc làm thế nào để mọi người để ý đến mình. Các em thiếu niên cho
rằng mình không còn là trẻ con và có nguyện vọng được đối xử như người lớn. Đây là nguyện
vọng chính đáng của các em, đòi hỏi cha mẹ phải có thái độ đúng đắn, tế nhị. Tuy nhiên nhiều
bậc cha mẹ vẫn giữa nguyên tắc thái độ coi các em là trẻ con nên đòi hỏi các em phải nhất
nhất vâng lời người lớn. Đó là nguyên nhân gây “đụng độ”, “mâu thuẫn” giữa các em với cha
mẹ và người lớn nói chung........................................................................................................14
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu niên là sự
hình thành tự ý thức. Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
toàn bộ đời sống tâm lý của thiếu niên, đến hoạt động học tập, đến sự hình thành mối quan hệ
qua lại với mọi người. Sự tự ý thức của lứa tuổi này bắt đầu từ sự nhận thức, hành vi của
mình, rồi đến nhận thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình. Các
em có khuynh hướng muốn đi sâu khám phá bản thân mình. Theo nghiên cứu của các nhà tâm
lý, ở lứa tuổi thiếu niên, các em thường đánh giá bản thân mình cao hơn thực tế. Vì vậy, ta
thấy ở các em thường xuyên xuất hiện sự ganh đua, hiếu thắng trong giao tiếp. Các em thiếu
niên thường bận tâm đến việc làm thế nào để mọi người để ý đến mình. Các em thiếu niên cho
rằng mình không còn là trẻ con và có nguyện vọng được đối xử như người lớn. Đây là nguyện
vọng chính đáng của các em, đòi hỏi cha mẹ phải có thái độ đúng đắn, tế nhị. Tuy nhiên nhiều
bậc cha mẹ vẫn giữa nguyên tắc thái độ coi các em là trẻ con nên đòi hỏi các em phải nhất
nhất vâng lời người lớn. Đó là nguyên nhân gây “đụng độ”, “mâu thuẫn” giữa các em với cha
mẹ và người lớn nói chung........................................................................................................14


Hiện nay, lứa tuổi thiếu niên ở nước ta đang có nhiều biến đổi, có nhiều đặc điểm khác so với
thế hệ thiếu niên vài ba thập kỷ trước. Lứa tuổi thiếu niên hiện nay tiếp nhận nhiều thông tin
nên sự hiểu biết phong phú hơn, niềm tin ở các em mang nhiều yếu tố lý tính. Một mặt các em
tin vào sự đúng đắn của lời khuyên, răn dạy, giáo huấn của người lớn mà chúng yêu mến, tin

cậy. Song mặt khác, niềm tin ấy còn bao hàm cả sự cân nhắc, tính phê phán, hoài nghi, bởi
trên thực tế chúng thường phát hiện ra hiện tượng không có sự ăn khớp giữa những điều tốt
đẹp trong lời nói của một số người lớn với hành động của họ..................................................14
Hiện nay, lứa tuổi thiếu niên ở nước ta đang có nhiều biến đổi, có nhiều đặc điểm khác so với
thế hệ thiếu niên vài ba thập kỷ trước. Lứa tuổi thiếu niên hiện nay tiếp nhận nhiều thông tin
nên sự hiểu biết phong phú hơn, niềm tin ở các em mang nhiều yếu tố lý tính. Một mặt các em
tin vào sự đúng đắn của lời khuyên, răn dạy, giáo huấn của người lớn mà chúng yêu mến, tin
cậy. Song mặt khác, niềm tin ấy còn bao hàm cả sự cân nhắc, tính phê phán, hoài nghi, bởi
trên thực tế chúng thường phát hiện ra hiện tượng không có sự ăn khớp giữa những điều tốt
đẹp trong lời nói của một số người lớn với hành động của họ..................................................14
Tóm lại, lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng, vô tư, tiềm tàng những khả năng
tốt đẹp để trở nên những con người tốt đẹp với những biểu hiện tốt như: hào hiệp, chân thành,
vị tha, khát khao hiểu biết, khát khao được tin cậy, kết giao bạn bè không vụ lợi, rung động
tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống.... Đây là lứa tuổi tiềm ẩn khả
năng dễ giáo dục, tuổi đặt nền móng cho sự phát triển nhân tính, song trong tâm lý của các em
thiếu niên chứa đầy những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi các bậc cha mẹ phải có những phương
pháp giáo dục phù hợp thì sự giáo dục của cha mẹ mới đạt hiệu qủa cao. Đồng thời cần phải
đặt các em thiếu niên trong môi trường giáo dục thuận lợi - như Xukhomlinxky gọi đó là “môi
trường kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”.............................................................................15
Tóm lại, lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng, vô tư, tiềm tàng những khả năng
tốt đẹp để trở nên những con người tốt đẹp với những biểu hiện tốt như: hào hiệp, chân thành,
vị tha, khát khao hiểu biết, khát khao được tin cậy, kết giao bạn bè không vụ lợi, rung động
tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống.... Đây là lứa tuổi tiềm ẩn khả
năng dễ giáo dục, tuổi đặt nền móng cho sự phát triển nhân tính, song trong tâm lý của các em
thiếu niên chứa đầy những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi các bậc cha mẹ phải có những phương
pháp giáo dục phù hợp thì sự giáo dục của cha mẹ mới đạt hiệu qủa cao. Đồng thời cần phải
đặt các em thiếu niên trong môi trường giáo dục thuận lợi - như Xukhomlinxky gọi đó là “môi
trường kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”.............................................................................15
Lứa tuổi thiếu niên, do sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của sự ý thức, do sự mở rộng
quan hệ xã hội nên đạo đức của các em được phát triển mạnh mẽ. Giáo dục đạo đức cho thiếu

niên cần dựa trên nền tảng tôn trọng nhân cách của họ, dựa trên lòng nhân ái, bao dung, sự cổ
vũ, khích lệ trẻ hướng thiện......................................................................................................15
Lứa tuổi thiếu niên, do sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của sự ý thức, do sự mở rộng
quan hệ xã hội nên đạo đức của các em được phát triển mạnh mẽ. Giáo dục đạo đức cho thiếu
niên cần dựa trên nền tảng tôn trọng nhân cách của họ, dựa trên lòng nhân ái, bao dung, sự cổ
vũ, khích lệ trẻ hướng thiện......................................................................................................15
Một đặc điểm tâm lý quan trọng trong quá trình hình thành đạo đức ở lứa tuổi thiếu niên là sự
hình thành ý thức đạo đức và lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức, những giá trị. Do tự ý
phát triển nên hành vi của các em thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những quan điểm
riêng, những sáng kiến riêng và niềm tin của thiếu niên..........................................................15
Một đặc điểm tâm lý quan trọng trong quá trình hình thành đạo đức ở lứa tuổi thiếu niên là sự
hình thành ý thức đạo đức và lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức, những giá trị. Do tự ý
phát triển nên hành vi của các em thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những quan điểm
riêng, những sáng kiến riêng và niềm tin của thiếu niên..........................................................15
Đạo đức của thiếu niên hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên có được các kinh nghiệm
đạo đức như thế nào, thực hiện hành động đạo đức nào? Do đó, cha mẹ cần lưu tâm đến sự
hình thành cơ sở đạo đức ở độ tuổi thiếu niên, vì đôi khi trong ý thức thiếu niên có thể hình
thành những khái niệm đạo đức và niềm tin đạo đức mâu thuẫn với nhận thức và niềm tin đạo


đức mà cha mẹ muốn hình thành ở các em. Do đó, khi giáo dục đạo đức cho các em, cha mẹ
cần chú ý giúp các em hiểu khái niệm đạo đức một cách chính xác, khắc phục những quan
điểm chưa đúng của các em. Bằng những câu chuyện thân mật, giải thích cho các em thấy
thực chất chỗ chưa đúng của mình, đồng thời chú ý tổ chức hành động để thiếu niên có được
kinh nghiệm đúng đắn, để các em tin vào sự công bằng và sự hiển nhiên của các chuẩn mực
đạo đức, tin rằng cần phải làm theo những chuẩn mực đó........................................................15
Đạo đức của thiếu niên hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên có được các kinh nghiệm
đạo đức như thế nào, thực hiện hành động đạo đức nào? Do đó, cha mẹ cần lưu tâm đến sự
hình thành cơ sở đạo đức ở độ tuổi thiếu niên, vì đôi khi trong ý thức thiếu niên có thể hình
thành những khái niệm đạo đức và niềm tin đạo đức mâu thuẫn với nhận thức và niềm tin đạo

đức mà cha mẹ muốn hình thành ở các em. Do đó, khi giáo dục đạo đức cho các em, cha mẹ
cần chú ý giúp các em hiểu khái niệm đạo đức một cách chính xác, khắc phục những quan
điểm chưa đúng của các em. Bằng những câu chuyện thân mật, giải thích cho các em thấy
thực chất chỗ chưa đúng của mình, đồng thời chú ý tổ chức hành động để thiếu niên có được
kinh nghiệm đúng đắn, để các em tin vào sự công bằng và sự hiển nhiên của các chuẩn mực
đạo đức, tin rằng cần phải làm theo những chuẩn mực đó........................................................15
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội
hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã
khẳng định: “Thanh niên là lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã
hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đúng như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, vì vậy vấn đề thanh
niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”.. 16
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội
hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã
khẳng định: “Thanh niên là lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã
hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đúng như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, vì vậy vấn đề thanh
niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”.. 16
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách tùy thuộc vào
nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá. Trong tâm lý học lứa tuổi, người

ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước
vào tuổi người lớn. Theo đề tài "Tình hình tư tưởng thanh niên và công tác giáo dục của Đoàn
thanh niên giai đoạn hiện nay” thì "Thanh niên là nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, có độ tuổi
nhất định được phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội; trong các ngành
kinh tế - xã hội của đất nước. Thanh niên được phân chia theo lứa tuổi nên có những đặc điểm
riêng biệt về trình độ học vấn, sức khỏe, tâm lý, sinh lý,...".....................................................16
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách tùy thuộc vào
nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá. Trong tâm lý học lứa tuổi, người
ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước
vào tuổi người lớn. Theo đề tài "Tình hình tư tưởng thanh niên và công tác giáo dục của Đoàn
thanh niên giai đoạn hiện nay” thì "Thanh niên là nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, có độ tuổi
nhất định được phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội; trong các ngành


×