Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

lớp 4 tuần 12 CKT ( 3 cột )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.83 KB, 48 trang )

Ngày soạn: 30/10/2010
Ngày dạy: 01/11/2010
TUẦN : 12 Môn : TẬP ĐỌC
BÀI : VUA TÀU THUỶ BẠCH THÁI BƯỞI.
I./ MỤC TIÊU :
- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi ; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn .
- Hiểu ND : Ca ngợi Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghò lực và ý chí vươn lên
đã trở thành một nhà kinh doanh nổi tiếng. ( trả lời được các CH 1,2,4 trong SGK ).
- Đọc rõ ràng, trôi chảy, ngắt nghỉ đúng chỗ quy đònh.
- Tự giác học tập.
II./ CHUẨN BỊ :
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 115, SGK
-Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn cần luyện đọc.
III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
5’
30’
1. Kiểm tra bài cũ.
- Gọi 3 HS lên bảng đọc thuộc lòng 7 câu tục
ngữ trong bài Có chí thì nên và nêu ý nghóa
của một số câu tục ngữ.
- Nhận xét và cho điểm HS.
2. Dạy - học bài mới.
Giới thiệu bài.
- Hỏi: Em biết gì về nhân vật trong tranh
minh hoạ?
- Câu chuyện về Vua tàu thuỷ Bạch Thái
Bưởi như thế nào? Các em cùng học bài để
biết về nhà kinh doanh tài ba – một nhân vật
nổi tiếng một thời trong giới kinh doanh Việt
Nam – người đã tự mình hoạt động vươn lên


thành người thành đạt.
Hoạt động 1: Luyện đọc.
- Gọi 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của
bài (3 lượt HS đọc), GV chú ý sửa lỗi phát
âm, ngắt giọng cho từng (HS nếu có).
+ Bạch Thái Bưởi / mở công ty vận tải đường
thuỷ / vào lúc những con tàu cùa người Hoa /
đã độc chiếm các đường sông miền Bắc.
+ Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ /
- Gọi 3 HS lên bảng đọc thuộc lòng 1HS
đọc cả bài
- HS tiếp nối nhau đọc theo trình tự.
+ Đoạn 1: Bưởi mồ côi cha … đến cho ăn
học.
+ Đoạn 2: Năm 21 tuổi … đến không nản
chí.
+ Đoạn 3: Bạch Thái Bưởi … đến Trương
nhò.
+ Đoạn 4: Chỉ trong mười năm … đến người
cùng thời.
Trang
1
“Người ta thì đi tàu ta” / và trreo một cái ống
/ để khách nào đồng tình với ông / thì vui
lòng bỏ ống tiếp sức cho chủ tàu.
+ Chỉ trong mười năm Bạch Thái Bưởi đã trở
thành “một bậc anh hùng kinh tế” / như đánh
giá của người cùng thời.
- Gọi HS đọc phần chú giải.
- Gv đọc mẫu, chú ý giọng đọc.

-Toàn bài đọc chậm rãi, giọng kể chuyện
đoạn 1, 2 thể hiện hoàn cảnh và ý chí của
Bạch Thái Bưởi. Đoạn 3 đọc nhanh thể hiện
Bạch Thái Bưởi cạnh tranh và chiến thắng
các chủ tàu nước ngoài. Đoạn 4 đọc với
giọng sảng khoái thể hiện sự thành đạt của
Bạch Thái Bưởi.
-Nhấn giọng những từ ngữ: mồ côi, đủ mọi
nghề, trắng tay, không nản chí, độc chiếm,
thònh vượng, ba mươi, bậc anh hùng, …
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1, 2 trao đổi và trả
lời câu hỏi.
+ Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế nào?
+ Trước khi chạy tàu thuỷ, Bạch Thái Bưởi
đã làm những công việc gì?
+ Những chi tiết nào chứng tỏ ông là một
người rất có chí?
+ Đoạn 1, 2 cho em biết điều gì?
- Yêu cầu HS đọc đoạn còn lại, trao đổi và
trả lời câu hỏi.
+ Em hiểu người cùng thời là gì?
+ Nội dung chính của phần còn lại là gì?
- Có những bậc anh hùng không phải trên
chiến trường mà là trên thương trường. Bạch
Thái Bưởi đã cố gắng vượt lên những khó
khăn để trở thành một con người lừng lẫy
trong kinh doanh.
+Nội dung chính của bài là gì?
Ghi chú : HS khá, giỏi trả lời được CH3

(SGK).
- 2 HS đọc thành tiếng. HS cả lớp đọc
thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi.
…Bạch Thái Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải
theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Sau được
nhà họ Bạch nhận làm con nuôi cho ăn
học.
…Năm 21 tuổi ông làm thư kí cho một hãng
buôn, sau buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm
đồ, lập nhà in, khai thác mỏ, …
… Chi tiết: có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi
không nản chí.
… Đoạn 1, 2: nói lên Bạch Thái Bưởi là
người có chí.
- 2 HS đọc thành tiếng, HS cả lớp đọc
thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi.
… Người cùng thời là những người sống
cùng thời đại với ông.
… Phần còn lại nói về sự thành công của
Bạch Thái Bưởi.
- Lắng nghe.
…Ca ngợi Bạch Thái Bưởi giàu nghò lực có
ý chí vươn lên đã trở thành vua tàu thuỷ.
- 2 HS nhắc lại.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc và tìm giọng đọc
(như đã hướng dẫn).
Trang
2
5’
- Ghi nội dung chính của bài.

Hoạt động 3: Đọc diễn cảm.
- Yêu cầu 4 HS đọc tiếp nối từng đoạn của
bài. HS cả lớp theo dõi tìm giọng đọc phù
hợp với nội dung bài.
- Tổ chức cho HS luyện đọc diễn cảm đoạn
1, 2.
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Củng cố - dặn dò.
-Hỏi: Qua bài tập đọc, em học được điều gì ở
Bạch Thái Bưởi?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học bài và đọc trước bài Vẽ
trứng.
- HS luyện đọc theo cặp.
- 3 HS thi đọc diễn cảm.
- Học sinh trình bày
- Học sinh ghi nhớ
Trang
3
Ngày soạn: 30/10/2010
Ngày dạy: 01/11/2010
TUẦN : 12 Môn : TOÁN
BÀI : NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG.
I./ MỤC TIÊU:
- Biết thực hiện phép nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số .
- Thực hiện nhanh, chính xác.
- Tự giác học tập.
II./ CHUẨN BỊ :
-Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 1

III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
5’
30’
1. Kiểm tra bài cũ.
- Gv gọi HS viếtsố và đọc các số vừa viết.
- Gv chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
2. Dạy - học bài mới.
Giới thiệu bài.
GV: Giờ học toán hôm nay các em sẽ biết cách
thực hiện nhân một số với một tổng theo nhiều
cách khác nhau.
Hoạt động 1:Hình thành kiến thức
Tính và so sánh giá trò của hai biểu thức.
- Gv viết lên bảng hai biểu thức:
4 x (3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5.
- Gv yêu cầu HS tính giá trò của hai biểu thức
trên.
+Vậy giá trò của hai biểu thức trên như thế nào
so với nhau?
- Gv nêu: Vậy ta có:
4 x (3 + 5) = 4 x 3 + 4 x 5.
Quy tắc một số nhân với một tổng.
- Gv chỉ vào biểu thức 4 x (3 + 5) và nêu: 4 là
một số, (3 + 5) là một tổng. Vậy biểu thức 4 x
(3 + 5) có dạng tính của một số (4) nhân với
một tổng (3 + 5).
- Gv yêu cầu HS đọc biểu thức phía bên phải
dấu (=):
4 x 3 + 4 x 5.

- Gv nêu: Tích 4 x 3 chính là tích của số thứ
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm
bài vào nháp.
4 x (3 + 5) = 4 x 8 = 32.
4 x 3 + 4 x 5 = 12 + 20 = 32.
… Giá trò của hai biểu thức bằng nhau.
+ Chúng ta có thể lấy số đó nhân với
từng số hạng của tổng rồi cộng các kết
quả lại với nhau.
- HS viết: bảng con: a x (b + c).
HS viết bảng con a x b + a x c.
Trang
4
nhất trong biểu thức 4 x (3 + 5) nhân với một
số hạng của tổng (3 + 5). Tích thứ hai 4 x 5
cũng là tích của số thứ nhất trong biểu thức 4 x
(3 + 5) nhân với số hạng còn lại của tổng (3 +
5).
- Như vậy biểu thức 4 + 3 + 4 x 5 chính là tổng
của các tích giữa số thứ nhất trong biểu thức 4
x (3 + 5) với các số hạng của tổng (3 + 5).
- GV hỏi: Vậy khi thực hiện nhân một số với
một tổng, chúng ta có thể làm thế nào?
- Gv: Gọi số đó là a, tổng là (b + c) hãy viết
biểu thức a nhân với tổng (b + c).
- Biểu thức a x (b + c) có dạng là một số nhân
với một tổng, khi thực hiện tính giá trò của biểu
thức này ta còn có cách nào khác? Hãy viết
biểu thức thể hiện điều đó?
- Gv Nêu: Vậy ta có:a x (b + c) = a x b + a x c.

- Gv yêu cầu HS tự nêu lại quy tắc một số
nhân với một tổng.
Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành.
Bài 1.
- Gv hỏi: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung của
bài tập và yêu cầu HS đọc các cột trong bảng.
- Gv hỏi: Chúng ta phải tính giá trò của các
biểu thức nào?
- Gv yêu cầu HS tự làm bài.
- Gv chữa bài.
HS viết và đọc lại công thức bên.
- HS nêu như phần bài học trong SGK.
Ghi chú BT cần làm: Bài 1 ; Bài 2a)
ý 1; b) ý 1( HS khá, giỏi làm hết) ; Bài
tập 3.
…Bài tập yêu cầu chúng ta tính giá trò
của biểu thức rồi viết vào ô trống theo
mẫu.
- HS đọc thầm.
…Biểu thức a x (b + c) và biểu thức:
a x b +a x c.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm
bài vào vở
Cách 1.
36 x (15 + 5) = 36 x 20 = 720
207 x (21 + 9) = 207 x 30 = 6210
Cách 2:
36 x (15 + 5) = 36 x 15 + 36 x 5.
= 540 + 180

= 720
207 x (21 + 9) = 207 x 21 + 207 x 9.
= 4347 + 1863.
= 6210.
- Gv hỏi: Trong hai cách tính trên em thấy
cách nào thuận tiện hơn?
- Gv viết lên bảng biểu thức.
38 x 6 + 38 x 4
- Gv yêu cầu HS tính giá trò của biểu thức theo
… Cách 1 thuận tiện hơn vì tính tổng
đơn giản, sau đó khi thực hiện phép tính
nhân lại có thể nhẩm được.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm
bài vào nháp.
Trang
5
hai cách.
- Gv giảng cho HS hiểu cách làm thứ 2: Biểu
thức 38 x 6 + 38 x 4 có dạng là tổng của hai
tích. Hai tích này có chung một thừa số là 38 vì
thế ta đưa được biểu thức về dạng một số (là
thừa số chung của hai tích) nhân với tổng của
các thừa số khác nhau của hai tích.
- Gv yêu cầu HS tiếp tục làm các phần còn lại
của bài.
38 x 6 + 38 x 4 = 228 + 152 = 380.
38 x 6 + 38 x 4 = 38 x (6 + 4)
= 38 x 10 = 380.
- 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm
bài vào nháp

Cách 1.
5 x 38 + 5 x 62 = 190 + 310
= 500
135 x 8 + 135 x 2 = 1080 + 270
= 1350
Cách 2.
5 x 38 + 5 x 62 = 5 x (38 + 62)
= 5 x 100 = 500.
135 x 8 + 135 x 2 = 135 x (8 + 2)
= 135 x 10
= 1350.
5’
- Gv hỏi: Trong hai cách làm trên cách nào
thuận tiện hơn, vì sao?
- Gv nhận xét và cho điểm HS.
Bài 3.
- Gv yêu cầu HS tính giá trò của 2 biểu thức
trong bài.
+ Giá trò của hai biểu thức như thế nào so với
nhau?
+ Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào?
+Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào?
+ Có nhận xét gì về các thừa số của các tích
trong biểu thức thứ hai so với các số trong biểu
thức thứ nhất.
+Vậy khi thực hiện nhân một tổng với một số
chúng ta có thể làm thế nào?
- Gv yêu cầu HS ghi nhớ quy tắc nhân một
tổng với một số
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ

- Gv yêu cầu HS nêu lại tính chất một số nhân
với một tổng, một tổng nhân với một số
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà làm
bài 1,2 vào vở toán nhà và chuẩn bò bài sau.
… Cách 2 thuận tiện hơn vì khi đưa biểu
thức về dạng một số nhân với một tổng
chúng ta tính tổng dễ dàng, ở bước thực
hiện phép nhân lại có thể nhẩm với 10,
100.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm
bài vào vở
(3 + 5 ) x 4 = 8 x 4 = 32.
3 x 4 + 5 x 4 = 12 + 20 = 32.
…Giá trò của hai biểu thức bằng nhau.
…Có dạng là một tổng (3 + 5) nhân với
một số (4).
… Là tổng của hai tích.
…Các tích trong biểu thức thứ hai chính
là tích của từng số hạng trong tồng (3 +
5) của biểu thức thứ nhất với số thứ ba
của biểu thức này.
…Khi thực hiện nhân một tổng với một
số ta có thể lấy từng số hạng của tổng
nhân với số đó rồi cộng các kết quả với
nhau.
Trang
6
Ngày soạn: 30/10/2010
Ngày dạy: 02/11/2010
TUẦN : 12 Môn : KHOA HỌC

BÀI : SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG THIÊN NHIÊN.
I./ MỤC TIÊU :
- Hoàn thành sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.
- Mô tả vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên : chỉ vào sơ đồ và nói về sự bay hơi, ngưng tụ
của nước trong thiên nhiên.
- Hứng thú trong học tập.
II./ CHUẨN BỊ :
-Hình minh hoạ trang 48, 49 SGK
-Các tấm thẻ ghi:
-HS chuẩn bò giấy A4, bút màu.
III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
5’
30’
2/ Kiểm tra bài cũ :
1) Mây được hình thành như thế nào ?
2) Hãy nêu sự tạo thành tuyết ?
3) Hãy trình bày vòng tuần hoàn của nước
trong tự nhiên ?
+ Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm .
3/ Giới thiệu : Bài học hôm nay sẽ củng cố
về vòng tuần hoà của nước trong tự nhiên
dưới dạng sơ đồ . Các em cùng học nhé .
3. Bài mới
Hoạt động 1:
VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG
TỰ NHIÊN
- Gv tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo
đònh hướng.
+ Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ trang

48 SGK và thảo luận trả lời các câu hỏi.
Những hình nào được vẽ trong sơ đồ?
2) Sơ đồ trên mô tả hiện tượng gì?
+ Gọi 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi :
- Tiến hành hoạt động nhóm.
+ Quan sát, thảo luận và trả lời các câu
hỏi. Sau đó 1 nhóm thảo luận nhanh nhất
sẽ lên trình bày trước lớp (vừa trình bày
vừa chỉ vào sơ đồ).
Câu trả lời đúng là:
1) Trong sơ đồ vẽ các hình.
-Dòng sông nhỏ chảy ra sông lớn, biển.
Trang
7


Bay hơi Mưa
Ngưng tụ
3) Hãy mô tả lại hiện tượng đó?
+ Gv đi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn,
đảm bảo mỗi HS đều được tham gia thảo
luận.
+ Gọi một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ
sung, nhận xét.
+ Hỏi: Ai có thể viết tên thể của nước vào
hình vẽ mô tả vòng tuần hoàn của nước?
+ Nhận xét, tuyên dương HS viết đúng.
- Kết luận: Nước đọng ở ao, hồ, sông, suối,
biển, không ngừng bay hơi, biến thành hơi
nước. Hơi nước bay lên cao gặp lạnh tạo

thành hạt nước nhỏ li ti. Chúng kết hợp với
nhau thành những đám mây trắng. Chúng
càng bay lên cao và càng lạnh nên các hạt
nước tạo thành những hạt lớn mà ta nhìn thấy
là những đám mây đen. Chúng rơi xuống đất
-Hai bên bờ sông có làng mạc, cánh
đồng.
-Các đám mây đen và mây trắng.
-Những giọt mưa từ đám mây đen rơi
xuống đình núi và chân núi. Nước từ đó
chảy ra suối, sông, biển.
-Các mũi tên.
2) Sơ đồ trên mô tả hiện tượng bay hơi,
ngưng tụ, mưa của nước.
3) Nước từ suối, làng mạc chảy ra sông,
biển. Nước bay hơi biến thành hơi nước.
Hơi nước liên kết với nhau tạo thành
những đám mây trắng. Càng lên cao càng
lạnh, hơi nước ngưng tụ lại thành những
đám mây đen nặng tróu nước và rơi xuống
tạo thành mưa. Nước mưa chảy tràn lan
trên đồng ruộng, sông ngòi và lại bắt đầu
vòng tuần hoàn.
+ Bổ sung, nhận xét.
+ HS lên bảng viết tên.
Đáp án đúng là:
Trang
8
Mây đen
Mây trắng

Mưa Hơi nước
Nước
và tạo thành mưa. Nước mưa đọng ở ao, hồ,
sông, biển và lại không ngừng bay hơi tiếp
tục vòng tuần hoàn.
Hoạt động 2 :
EM VẼ: “SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN
CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN”
- Gv tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi theo
đònh hướng.
+ Hai HS ngồi cùng bàn thảo luận quan sát
hình minh hoạ trang 49 và thực hiện yêu cầu
vào giấy A4.
+ GV đi giúp đỡ các em gặp khó khăn,
khuyến khích HS vẽ sáng tạo.
+ Gọi các đôi lên trình bày, 1 HS cầm tranh,
1 HS trình bày ý tưởng của nhóm mình.
Yêu cầu tranh vẽ tối thiểu phải có đủ 2 mũi
tên và các hiện tượng: bay hơi, mưa, ngưng
tụ.
+ Nhận xét, tuyên dương các nhóm vẽ đẹp,
đúng, có ý tưởng hay.
+ Gọi HS lên ghép các tấm thể có ghi chữ
vào sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trên
bảng.
+ Gọi HS nhận xét.
Hoạt động 3 :
TRÒ CHƠI: ĐÓNG VAI
- Gv có thể lựa chọn các tình huống
mở sau đây để tiến hành trò chơi. Với mỗi

tình huống có thể cho 2 đến 3 nhóm đóng vai
để có được các cách giải quyết khác nhau
phù hợp với các đặc điểm của HS từng đòa
phương.
Tình huống 1:
Bắc và Nam cùng học bỗng Bắc nhìn
thấy ống nước thải của một gia đình bò vỡ
đang chảy ra đường. Theo em câu chuyện
giữa hai bạn Nam và Bắc diễn ra như thế
nào? Hãy đóng vai Nam và Bắc để thể hiện
điều đó.
Tình huống 2:
Em nhìn thấy một phụ nữ đang rất vội
vứt rác xuống con mương cạnh mà nhà để đi
làm. Em sẽ nói gì với bác?
Tình huống 3:
+ Hoạt động cả lớp.
+ Quan sát hình minh hoạ, trả lời, vẽ sơ
đồ, tô màu và thực hiện yêu cầu.
+ Các đôi lên trình bày ý tưởng của mình.
+ 1 HS lên bảng ghép.
+ HS nhận xét.
- Học sinh trình bày
Trang
9
5’
Lâm và Hải trên đường đi học về,
Lâm thấy một bạn đang cho trâu vừa uống
nước vừa phóng uế xuống sông. Hải nói:
“Sông này nhỏ, nước không chảy ra biển

được nên không sợ gây ô nhiểm”. Theo em
Lâm sẽ nói thế nào cho Hải và bạn nhỏ kia
hiểu.
Củng cố - dặn dò.
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS,
nhóm HS tích cực tham gia xây ựng bài, nhắc
nhở HS còn chưa chú ý.
- Dặn HS về nhà vẽ lại sơ đồ vòng tuần hoàn
của nước.
- Dặn HS mang cây trồng từ tiết trước để
chuẩn bò bài 24.
- Học sinh ghi nhớ
Trang
10
Ngày soạn: 30/10/2010
Ngày dạy: 01/11/2010
TUẦN : 12 Môn : ĐẠO ĐỨC
BÀI : HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ CHA MẸ (t2)
I./ MỤC TIÊU :
- Biết được : Con cháu phải biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ
đã sinh thành, nuôi dưỡng mình.
- Thực hiện được những việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một việc làm cụ thể trong cuộc sống hằng
ngày ở gia đình.
II./ CHUẨN BỊ :
SGK Đạo đức 4.
-Bảng phụ ghi các tình huống (HĐ 2).
-Giâùy màu xanh màu đỏ vàng cho mỗi học sinh .
-Đồ dùng hoá trang để biểu diễn tiểu phẩm Phần thưởng
-Bài hát Cho con – Nhạc và lời : Phạm Trọng Cầu.

III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
5’
30’
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Thế nào là hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
- Là ngươì con em phải làm gì để ông ba, cha mẹ
vui lòng?
- Yêu cầu 1 HS đọc ghi nhớ.
- HS nhận xét – GV nhận xét.
BÀI MỚI:
Các em đã hiêu thế nào là hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ? Là ngươì con em phải làm gì để ông ba,
cha mẹ vui lòng? Em hãy vận dụng kiến thức đó
giải quyết các tình huống sau.
Hoạt động 1 Đánh giá việc làm đúng hay sai.
- Yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi
+ Yêu cầu HS quan sát tranh trong SGK thảo
luận đặt tên cho tranh đó và nhận xét viêc làm
đó
- Học sinh trình bày
- Học sinh ghi nhớ
- HS làm việc theo cặp đôi: Quan sát
tranh và đặt tên cho tranh , nhận xét
xem viêïc làm đó đúng hay sai vàgiải
thích vì sao?
- Tranh 1:Cậu bé chưa ngoan.
Hành động của cậu bé chưa đúng vì cậu
bé chưa tôn trọng và quan tâm tới bố
mẹ, ông bà khi ông bà bố đang xem

thời sự cậu bé lại đòi xem kênh khác
theo ý mình.
- Tranh 2 một tấm gương tốt.
Cô bé rất ngoan biết chăm sóc bà khi
bà ốm, biết đôïng viên bà. Việc làm của
cô bé đáng là một tấm gương tốt để ta
học tập.
- Hiếu thảo với ông bà cha mẹ là luôn
quan tâm chăm sóc giúp đỡ ong bà cha
mẹ
Trang
11
4’
1’
H: Em hiểu thế nào là hiếu thảo với ông bà cha
mẹ?
H: Nếu con cháu không hiếu thảo với ông bà cha
mẹ, chuyện gì sẽ xảy ra?
Hoạt động 2: Sắm vai xử lý tình huống( BT 3
SGK)
GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm.
Yêu cầu HS đọc 2 tình huống SGK và xem tranh
minh hoạ.
+ GV yêu cầu các nhóm thảo luận nêu cach xử
lý tình huống và sắm vai thể hiện 1 trong 2 tình
huống
+ Tai sao nhóm em chọn cách giải quyết đó?
Làm thế thì cóâ tác dụng gì?
GV kết luận: Các em cần phải biết hiêùu thảo với
ông bà cha mẹ, bằng cách quan tâm, giúp đỡ ông

ba ønhững việc vừa sức , chăm sóc ông bà cha
mẹ. Và củng cần nhắc nhở nhau cùng biết làm
cho ông bà cha mẹ vui lòng . Như vậy gia đình
chúng ta se õluôn vui vẻ hoà thuận hạnh phúc.
4. CỦNG CỐ:
H: Em hiể thế nào là hiếu thảo với ông bà cha
mẹ?
H: Nếu con cháu không hiếu thảo với ông bà cha
mẹ, chuyện gì sẽ xảy ra?
5. DẶN DÒ:
hs học bài.
- GV nhắc nhở HS về nhàthực hiện đúng những
dự đònh sẽ làm gì để giúp đỡ ông bà cha mẹ.
Ghi chú: - Hiểu được : Con cháu có
bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã
nuôi dạy mình.
- Nếu con cháu không hiếu thảo với
ông bà cha mẹ sẽ rất buồn phiền, gia
đình
Không hanh phúc.
- HS thảo luận nếu mình là bạn
nhỏtrong tình huống em sẽ làm gì, vì
sao em làm như thế?
- HS đọc 2 tình huống…
+ HS thảo luận phân chia vai diễn để
sắm vai thể hiện cách xử lý tình huống.
* Tình huống 1 : Em sẽ mời bà nghỉ ,
lấy dầu thoa cho bà.
* Tình huống 2: Em sẽ ngừng chơi đi

lấy nước cho ông .
- Các nhóm trả lời.
- Học sinh trình bày
- Học sinh ghi nhớ

Ngày soạn: 30/10/2010
Trang
12
Ngày dạy: 02/11/2010
TUẦN : 12 Môn : TOÁN
BÀI : NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT HIỆU.
I./ MỤC TIÊU :
- Biết thực hiện phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số.
- Biết cách giải bài toán và tính giá trò của biểu thức liên quan đến phép nhân một số với một hiệu,
nhân một hiệu với một số.
- Thực hiện thành thạo, chính xác, trình bày rõ ràng, sạch đẹp .
- Tự giác học tập.
II./ CHUẨN BỊ :
-Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 1, trang 67, SGK.
III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
1’
4’
30’
1.Ổn đònh:
2.KTBC:
-Gọi 5 HS lên bảng và yêu cầu làm các bài
tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 56 ,
kiểm tra vở bài tập về nhà của một số HS khác
.

-Chữa bài , nhận xét và cho điểm HS
3.Bài mới:
a) Giới thiệu bài
-Gìơ học toán hôm nay sẽ biết cách thực hiện
nhân một số với một hiệu , nhân một hiệu với
một số và áp dụng tính chất này để tính giá trò
của biểu thức bằng cách thuận tiện .
b. Tính và so sánh giá trò của 2 biểu thức
-Viết lên bảng 2 biểu thức :
3 x ( 7 – 5) và 3 x 7 – 3 x 5
-Yêu cầu HS tính giá trò của 2 biểu thức trên .
-Gía trò của 2 biểu thức trên như thế nào so với
nhau .
-Vậy ta có :
3 x ( 7 – 5) = 3 x 7 – 3 x 5
c. Quy tắc nhân một số với một hiệu
-GV chỉ vào biểu thức 3 x ( 7 – 5 ) và nêu : 3
là một số , ( 7 – 5) là một hiệu . Vậy biểu thức
có dạng tích của một số nhân với một hiệu .
-Yêu cầu HS đọc biểu thức phía bên phải dấu
bằng :
-GV nêu : Tích 3 x 7 chính là tích của số thứ
nhất trong biểu thức nhân với số bò trừ của
- Học sinh trình bày
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào
nháp.
-Bằng nhau
-Có thể lần lượt nhân số đó với số bò trừ
và số trừ, rồi trừ 2 kết quả cho nhau .
Trang

13
hiệu . Tích thứ hai 3 x 5 cũng là tích của số thứ
nhất trong biểu thức nhân với số trừ của hiệu .
-Như vậy biểu thức chính là hiệu của tích giữa
số thứ nhất trong biểu thức với số bò trừ của
hiệu trừ đi tích của số này với số trừ của hiệu .
-Vậy khi thực hiện nhân một số với một hiệu ,
ta có thể làm thế nào ?
-Gọi số đó là a , hiệu là ( b – c) . Hãy viết biểu
thức a nhân với hiệu ( b- c)
-Biểu thức a x ( b – c) có dạng là một số nhân
với một hiệu , khi thực hiện tính giá trò của
biểu thức này ta còn có cách nào khác ? Hãy
viết biểu thức thể hiện điều đó ?
-Vậy ta có a x ( b – c) = ax b – a x c
-Yêu cầu HS nêu lại quy tắc một số nhân với
một hiệu .
d. Luyện tập , thực hành
Bài 1
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV treo bảng phụ , có viết sẵn nội dung của
bài tập và yêu cầu HS đọc các cột trong bảng .
-Chúng ta phải tính giá trò của các biểu thức
nào ?
-Yêu cầu HS tự làm bài .
-GV hỏi để củng cố lại quy tắc một số nhân
với một hiệu :
+Nếu a = 3 , b = 7 , c = 3 , thì giá trò của 2 biểu
thức a x ( b – c) và a x b – a x c như thế nào
với nhau ?

-Hỏi tương tự với 2 trường hợp còn lại .
-Như vậy giá trò của 2 biểu thức như thế nào
với nhau khi thay các chữ a, b, c bằng cùng
một bộ số ?
Bài 2 : Gọi HS khá, giỏi đọc đề.
-Bài tập a yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV viết lên bảng : 26 x 9 và yêu cầu HS đọc
bài mẫu và suy nghó về cách tính nhanh .
-Vì sao có thể viết :
26 x 9 = 26 x ( 10 – 1 ) ?
-GV giảng : Để tính nhanh 26 x 9 , chúng ta
-HS viết a x ( b – c )
-HS viết a x b – a x c
-HS viết và đọc lại .
- HS nêu như phần bài học trong SGK .
Ghi chú BT cần làm: Bài 1 ; Bài 3 ;
Bài4; Bài 2 HS khá, giỏi làm.
-Tính giá trò của biểu thức rồi viết vào ô
trống theo mẫu .
-HS đọc thầm .
-Biểu thức a x ( b – c) và a x b – a x c .
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào
vở .
+Bằng nhau và cùng bằng 12 .
-HS trả lời .
-Luôn bằng nhau .
- HS khá, giỏi đọc đề.
-Áp dụng tính chất nhân một số với một
hiệu để tính .
-HS khá, giỏi thực hiện yêu cầu và làm

bài .
-Vì 9 = 10 – 1 .
-HS nghe giảng
-1 HS khá, giỏi lên bảng. HS khác làm
Trang
14
tiến hành tách số 9 thành hiệu của ( 10 – 1) ,
trong đó 10 là một số tròn chục . Khi tách như
vậy , ở bước thực hiện tính nhân , chúng ta có
thể nhân nhẩm , đơn giản hơn khi thực hiện 26
x 9
-Yêu cầu HS khá, giỏi làm tiếp các phần còn
lại của bài .
-Nhận xét và cho điểm HS
Bài 3
-Gọi 1 HS đọc đề bài .
-Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?
-Muốn biết cửa hàng còn lại bao nhiêu quả
trứng, chúng ta phải biết điều gì ?
-GV khảêng đònh cả 2 cách đều đúng , giải thích
thêm cách 2: Vì số quả trứng ở mỗi giá để
trứng là như nhau , vì thế ta có thể tính số để
trứng còn lại sau khi bán sau đó nhân với số
quả trứng có trong mỗi giá
-Cho HS làm bài vào vở .
Bài giải
Số quả trứng có lúc đầu là
175 x 40 = 7 000 ( quả )
S quả trứng đã bán là
175 x 10 = 1750

Số quả trứng còn lại là
7 000 - 1 750 = 5 250 ( quả )
Đáp số : 5 250 quả
-Cho HS nhận xét và rút ra cách làm thuận
tiện
Bài 4
-Cho HS tính 2 giá trò biểu thức trong bài
-Gía trò của 2 biểu thức như thế nào với nhau ?
-Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào ?
-Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào?
-Có nhận xét gì về các thừa số của các tích
trong biểu thức thứ hai so với các số trong biểu
thức thứ nhất .
vào vở.
-HS đọc.
-Yêu cầu chúng ta tìm số trứng cửa hàng
còn lại sau khi bán .
-HS nêu
+Biết số trứng lúc đầu , số trứng đã bán ,
sau đó thực hiện trừ 2 số này cho nhau
+Biết số giá để trứng còn lại , sau đó
nhân số giá với số trứng có trong mỗi giá
-HS nghe giảng
-2 HS lên bảng làm , mỗi HS một cách ,
cả lớp làm vào vở.
Bài giải
Số giá để trứng còn lại sau khi bán là
40 - 10 = 30 ( quả )
Số quả trứng còn lại là
175 x 30 = 5 250 ( quả )

Đáp số : 5 250 quả
-1 HS lên bảng , HS cả lớp làm bài vào
vở .
-Bằng nhau .
-Có dạng một hiệu nhân một số .
-Là hiệu của hai tích .
-Các tích trong biểu thức thứ hai chính là
tích của số bò trừ và số trừ trong hiệu
( 7 – 5) của biểu thức thứ nhất với số thứ
3 của biểu thức này .
-Khi thực hiện nhân một hiệu với một số
ta có thể lần lượt nhân số bò trừ , số trừ
của hiệu với số đó rồi trừ 2 kết quả cho
nhau .
Trang
15
5’
-Khi thực hiện nhân một hiệu với một số chúng
ta có thể làm thế nào ?
-Yêu cầu HS nhớ quy tắc nhân một hiệu với
một số .
4 . Củng cố – Dặn dò:
-Yêu cầu HS nhắc lại quy tắc nhân một hiệu
với một số .
-Tổng kết giờ học
-Dăën dò HS về nhà làm bài tập và chuẩn bò
bài sau .
-2 HS nêu trước lớp , cả lớp theo dõi ,
nhận xét .
Ngày soạn: 30/10/2010

Ngày dạy: 02/11/2010
TUẦN : 12 Môn : CHÍNH TẢ
BÀI : Nghe- viết : NGƯỜI CHIẾN SĨ GIÀU NGHỊ LỰC.
Trang
16
I./ MỤC TIÊU ĐÍCH YÊU CẦU :
- Nghe -viết đúng bài CT ; trình bày đúng đoạn văn .
- Làm đúng BT CT phương ngữ 2b.
- Viết nhanh, đẹp rõ ràng chính xác.
- Tự giác học tập.
II./ CHUẨN BỊ :
-Bút dạ + 3, 4 tờ phiếu phô tô phóng to nội dung BT2a hoặc 2b để HS các nhóm thi tiếp sức.
III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
5’
30’
1. KTBC:
-Gọi 2 HS lên bảng viết các câu ở BT3.
-Gọi 1 HS đọc cho cả lớp viết
+PB: trăng trắng, chúm chím, chiền chiện,
thuỷ chung, trung hiếu…
+PN: con lương, lườn trước, ống bương, bươn
chải…
-Nhận xét về chữ viết của HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
Trong tiết học này các em sẽ nghe – viết
đoạn văn Người chiến só giàu nghò lực và làm
bài tập chính tả.
-. Hướng dẫn viết chính tả:

* Tìm hiểu nội dung đoạn văn:
-Gọi HS đọc đoạn văn trong SGK.
-Hỏi: +Đoạn văn viết về ai?
+Câu chuyện về Lê Duy Ứng kể về chuyện
gì cảm động?
* Hướng dẫn viết từ khó.
-Yêu cầu HS tìm từ khó, đễ lẫn khi viết và
luyện viết.
* Viết chính tả.
* Soát lỗi và chấm bài:
c. Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
*GV có thể lựa chọn phần a/ hoặc b/. hoặc
các bài tập do GV lựa chọn để chữa lỗi chính
tả cho đòa phương.
Bài 2:
a/. – Gọi HS đọc yêu cầu.
-yêu cầu các tổ lên thi tiếp sứ, mỗi HS chỉ
điền vào một chỗ trống.
-GV cùng 2 HS làm trọng tài chỉ từng chữ
- Học sinh trình bày
-1 HS đọc thành tiếng.
+Đoạn văn viết về hoạ só Lê Duy Ứng.
+Lê Duy Ứng đã vẽ bức chân dung Bác Hồ
bằng máu chảy từ đôi mắt bò thương của
anh.
-Các từ ngữ: Sài Gòn tháng 4 năm 1975, Lê
Duy Ứng, 30 triển lãm, 5 giải thưởng…
-1 HS đọc thành tiếng.
-Các nhóm lên thi tiếp sức.
-Chữa bài.

Trang
17
5’
cho HS nhóm khác, nhận xét đúng/ sai.
-Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
-Gọi HS đọc lại truyện Ngu Công dời núi.
b/. tiến hành tương tự a/
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét chữ viết của HS .
-Dặn HS về nhà kể lại chuyện Ngu công dời
núi. Cho gia đình nghe và chuẩn bò bài sau.
-Chữa bài (nếu sai).
Trung Quốc, chín mươi tuổi, trái núi, chắn
ngang, chê cười, chất, cháu chắt, truyền
nhau, chẳng thể, trời, trái núi,
-2 HS đọc thành tiếng.
-Lời giải: Vươn lên, chán trường, thương
trường, khai trương, đường thuỷ, thònh
vượng.
Ngày soạn: 30/10/2010
Ngày dạy: 02/11/2010
TUẦN : 12 Môn : LUYỆN TỪ & CÂU
BÀI : MỞ RỘNG VỐN TỪ : Ý CHÍ – NGHỊ LỰC.
Trang
18
I./ MỤC TIÊU :
- Biết thêm một số từ ngữ ( kể cả tục ngữ, từ Hán Việt) nói về ý chí, nghò lực của con người ; bước
đầu biết xếp từ án Việt ( có tiếng chí) theo 2 nhóm nghóa (BT1); hiểu nghóa từ nghò lực ( BT2); điền
đúng một số từ ( nói về ý chí, nghò lực) vào chỗ trống trong đoạn văn (BT3); hiểu ý nghóa chung
của một số câu tục ngữ theo chủ điểm đã học (BT4).

- Biết được một số từ, câu tục ngữ nói về ý chí, nghò lực của con người.
- Tự giác học tập.
II./ CHUẨN BỊ :
-Bảng phụ viết nội dung bài tập 3.
-Giấy khổ to kẻ sẵn nội dung .
III./ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Tg Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
5’
30’
-1. KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng đặt 2 câu có sử dụng tính từ,
gạch chân dưới tính từ. –Gọi 3 HS dưới lớp trả
lời câu hỏi: Thế nào là tính từ, cho ví dụ.
-Gọi 3 HS dưới lớp trả lời câu hỏi: Thế nào là
tính từ , cho ví dụ.
-Gọi HS nhận xét câu bạn viết trên bảng.
-GV nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
-. Giới thiệu bài:
Trong tiết học này, các em sẽ được hiểu một số
từ, câu tục ngữ nói về ý chí, nghò lực của con
người và biết dùng những từ này khi nói, viết.
. Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
Chí có nghóa là rất, hết sức (biểu thò mức độ cao
nhất)
Chí phải, chí lý, chí thân, chí tình, chí công.

Chí có nghóa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một
mục đích tốt đẹp.
ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí.
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu
hỏi.
-Gọi HS phát biểu và bổ sung.
- Học sinh trình bày
-1 HS đọc thành tiếng.
-2 HS lên bảng làm trên phiếu.HS dưới
lớp làm vào vở nháp.
-Nhận xét, bổ sung bài của bạn trên
bảng.
-Chữa bài (nếu sai)
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàntrao đổi, thao luận
và trả lời câu hỏi.
Trang
19

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×