Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 theo thang nhận thức nicko (KLTN k41)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.06 KB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ ANH DUYÊN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 9
THEO THANG NHẬN THỨC NICKO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ ANH DUYÊN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 9
THEO THANG NHẬN THỨC NICKO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ
Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN VĂN QUANG

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2019




LỜI CẢM ƠN
Bốn năm trên giảng đường đại học không dài so với dòng chảy của thời
gian, của cuộc đời. Được học tập dưới ngôi nhà khoa Hóa Học, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 là niềm vui, niềm vinh dự của em và đặc biệt hơn dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Quang em đã thực hiện xong đề tài khóa
luận của mình với tên đề tài: “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỌC VÔ CƠ LỚP 9 THEO THANG NHẬN THỨC NICKO”. Đây cũng là
những tín chỉ cuối cùng để em có thể hoàn thiện và bước chân vào ngôi nhà
mới - ngôi nhà của những cựu sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Nguyễn Văn
Quang – người thầy đã dìu dắt và chắp cánh cho ước mơ, hoài bão tươi đẹp
về tương lai, cho em thêm niềm tin yêu vào cuộc sống.
Cảm ơn Ban Chủ Nhiệm khoa, các thầy cô giảng viên, trợ lí trong khoa
đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Anh Duyên


DANH MỤC VIẾT TẮT DÙNG TRONG KHÓA LUẬN

BT


: Bài tập

BTHH

: Bài tập hóa học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PTHH

: Phương trình hóa học

PTPƯ

: Phương trình phản ứng

PPDH

: Phương pháp dạy học

TCHH

: Tính chất hóa học


TCVL

: Tính chất vật lý

THCS

: Trung học cơ sở


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Nhiệm vụ của đề tài....................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 2
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
8. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 4
1.1. Khái niệm về bài tập hóa học..................................................................... 4
1.2. Vai trò của bài tập hóa học......................................................................... 5
1.2.1. Làm cho học sinh hiểu sâu sắc và khắc sâu kiến thức đã học................ 5
1.2.2. Cung cấp thêm những kiến thức mới và mở rộng sự hiểu biết mà không
nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh....................................................... 5
1.2.3. Hệ thống hóa các kiến thức đã học......................................................... 5
1.2.4. Thường xuyên hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo về hóa học..................... 5
1.2.5. Phát triển kỹ năng: so sánh, quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp,

loại suy, khái quát hóa,... .................................................................................. 6
1.2.6. Giáo dục tư tưởng đạo đức ..................................................................... 7
1.2.7. Giáo dục kỹ năng tổng hợp ..................................................................... 7
1.3. Phân loại bài tập hóa học ........................................................................... 7
1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung.............................................................. 7
1.3.2. Phân loại bài tập theo hình thức............................................................. 8
1.3.3. Phân loại bài tập theo mức độ phát triển tư duy .................................... 8
1.3.4. Các cách phân loại bài tập khác............................................................. 9
1.4. Vận dụng kiến thức để giải bài tập hóa học............................................. 10


1.5. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay................................... 11
1.6. Cơ sở phân loại bài tập hóa học theo thang nhận thức NICKO............... 12
1.7. Các dạng bài tập hóa học vô cơ lớp 9 ...................................................... 15
1.7.1. Dạng bài tập về chương “Các loại hợp chất vô cơ”............................ 15
1.7.2. Dạng bài tập về chương “Kim loại”..................................................... 16
1.7.3. Dạng bài tập về chương “Phi kim” ...................................................... 17
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP
9 THEO THANG NHẬN THỨC NICKO...................................................... 19
2.1. Bài tập về chương các loại hợp chất vô cơ .............................................. 19
1.2.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ................................................................... 19
1.2.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ................................................................. 21
1.2.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ................................................................... 23
1.2.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ............................................................ 25
2.2. Bài tập về chương kim loại ...................................................................... 28
2.2.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ................................................................... 28
2.2.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ................................................................. 30
2.2.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ................................................................... 32
2.2.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ............................................................ 35
2.3. Bài tập chương Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa

học. .................................................................................................................. 37
2.3.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ................................................................... 37
2.3.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ................................................................. 38
2.3.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ................................................................... 40
2.3.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ............................................................ 44
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển với những thành
tựu vĩ đại đưa nhân loại bước sang một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên của nền
kinh tế tri thức. Chính vì vậy trong bối cảnh đó, sự phát triển của mỗi quốc
gia phụ thuộc vào tiềm năng tri thức của quốc gia, thực chất là nhân tố con
người. Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực thì nền giáo dục nói chung, nhà
trường nói riêng phải đào tạo ra những con người có năng lực, có tri thức ,để
tiếp cận được nền kinh tế tri thức mới. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì
việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng tiếp cận năng lực
và lấy người học làm trung tâm là rất cần thiết.
“Trước đây, với phương pháp dạy học theo định hướng nội dung
(phương pháp dạy học truyền thống), hệ thống bài tập có ưu điểm là truyền tải
tới người học một hệ thống tri thức mang tính khoa học và tính hệ thống. Tuy
nhiên, ngày nay phương pháp dạy học truyền thống không còn phù hợp. Hạn
chế của hệ thống bài tập theo định hướng này là tiếp cận một chiều ít thay đổi
trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng, thiếu tham chiếu

về ứng dụng, chuyển giao nội dung đã học sang vấn đề chưa biết cũng như
các tình huống trong thực tiễn cuộc sống” [3].
Để đáp ứng sự thay đổi về hình thức dạy và học thì đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để đánh giá kiểm
tra đạt hiệu quả thì giáo viên cũng có bộ câu hỏi phù hợp. Đánh giá mức độ
nhận thức của học sinh có nhiều thang đánh giá, trong đó theo bloom có 6
mức độ nhận thức: biết, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, còn
theo thang nhận thức của nicko có 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao.
Đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP
9 THEO THANG NHẬN THỨC NICKO” được thực hiện nhằm xây dựng ma
trận đề thi giúp giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh một cách toàn diện nhất,
mặt khác đề tài còn giúp học sinh luyện tập các bài tập trên lớp theo các mức
độ để tự đánh giá mức độ hiểu bài của bản thân.

2


2. Mục đích của đề tài
Việc thực hiện đề tài nhằm xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ
lớp 9 theo thang nhận thức nicko, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
hóa học vô cơ ở trường phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: “Quá trình dạy học môn hóa học lớp 9 phần hóa
học vô cơ”.
Đối tượng nghiên cứu: “Hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 theo
thang nhận thức nicko nhằm định hướng, phát triển năng lực học sinh”.
4. Nhiệm vụ của đề tài
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 theo thang nhận thức
nicko góp phần đánh giá kết quả học tập của HS theo năng lực, nhằm đổi mới

phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THCS.
Đề xuất bài tập nhằm giúp học sinh thực hiện quá trình tự bồi dưỡng
một cách hiệu quả, giáo viên và phụ huynh có thêm nguồn tài liệu tham khảo.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức hóa học 9 phần hóa học vô cơ.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 trong khung
chương trình đào tạo của bộ giáo dục theo định hướng phát triển năng lực sẽ
hỗ trợ việc đánh giá học sinh, giúp học sinh ôn tập, củng cố, hệ thống hóa
kiến thức tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và lòng đam mê yêu thích môn
hóa học ngay từ khi bắt đầu.
7. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp):
Thu thập tài liệu xử lí thông tin, tổng hợp các tài liệu nhằm tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập hóa học 9 theo thang nhận thức nicko.

3


 Phương pháp chuyên gia: “Xin ý kiến đóng góp của thầy cô, giảng
viên có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy, tiến sĩ đầu ngành
hóa học để hoàn thiện đề tài nghiên cứu”.
8. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận: “Bước đầu đề tài góp phần xây dựng được một hệ thống
bài tập hóa học vô cơ 9 theo thang nhận thức nicko”.
Về mặt thực tiễn: “Nội dung của khóa luận giúp học sinh, sinh viên,
giáo viên THCS có thêm tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập và
nghiên cứu về bộ môn”.


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập”, Tiếng anh - “Exerise”,
Tiếng pháp - “Exercice” dùng để chỉ một loại hoạt động rèn luyện thể chất và
tính thần (trí tuệ).
Ở Việt Nam, “Bài tập” có thể là câu hỏi hay bài toán mà trong quá trình
giải, người học phải tiến hành một hoạt động tự lực, sáng tạo nhằm nắm được
hay hoàn thiện một nền tri thức, một kỹ năng nào đó bằng cách trả lời miệng,
viết hoặc kèm theo thực nghiệm.
“Bài tập hóa học (BTHH) là những bài luyện tập được lựa chọn một
cách phù hợp,chọn lọc với mục đích chủ yếu nghiên cứu về các hiện tượng hóa
học, để hình thành khái niệm, phát triển tư duy hóa học và rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn. Như vậy, có thể coi BTHH là
một vấn đề học tập được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán
và thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp
hóa học”.
“Việc sử dụng BTHH trong dạy học hóa học có tầm quan trọng đặc
biệt, đối với GV. Đối với HS, đây là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả,
vừa giúp HS nắm vững kiến thức, vừa giúp phát triển tư duy hình thành khái
niệm, khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, giảm nhẹ sự nặng nề về
kiến thức và gây hứng thú học tập cho học sinh”.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng BTHH còn bị tác động bởi nhiều
yếu tố như: tính tự giác, tính vừa sức, mức độ hứng thú, yêu thích môn học
của HS. Chính vì vậy trong quá trình dạy học GV cần sử dụng linh hoạt các
dạng BTHH để có sự phân hóa phù hợp với từng đối tượng cụ thể, góp phần
rèn luyện, phát triển tư duy cho HS.


5


1.2. Vai trò của bài tập hóa học
1.2.1. Làm cho học sinh hiểu sâu sắc và khắc sâu kiến thức đã học
“Giải BTHH làm chính xác các khái niệm, định luật hóa học, củng cố,
đào sâu kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn thông qua
các câu hỏi hay bài toán cụ thể, chỉ khi vận dụng kiến thức vào giải BT, HS
mới nắm kiến thức một cách sâu sắc [7]”.
Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở bốn mức độ nhận thức và tư
duy: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. “Học sinh nắm vững
kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi học được hình thành các kĩ năng, kĩ
xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức luyện tập
khác nhau”.
1.2.2. Cung cấp thêm những kiến thức mới và mở rộng sự hiểu biết mà
không nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh
Ngoài tác dụng củng cố kiến thức đã học, BTHH còn làm chính xác hóa
các khái niệm hóa học, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong
phú. Cung cấp cho HS những kiến thức khoa học có liên quan và ở rộng tầm
hiểu biết của HS mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS.
1.2.3. Hệ thống hóa các kiến thức đã học
Chỉ rõ cho HS cách tái hiện, hệ thống hóa kiến thức trước khi làm bài
tập, làm cho HS nắm vững quy luật tương tác giữa các chất, hiểu rõ bản chất
từng khái niệm, giải thích hiện tượng thí nghiệm hay bài tập thực nghiệm một
cách rõ ràng, có căn cứ, khái quát các phương pháp giải các dạng toán, tự sưu
tầm các hiện tượng thực tế,…Kiến thức cơ bản là cơ sở để suy nghĩ giải quyết
những bài toán một cách đúng đắn.
1.2.4. Thường xuyên hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo về hóa học
“Trong quá trình giải các BTHH, HS tự lực rèn luyện các kĩ năng hóa
học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo CTHH, PTHH, định

luật trong hóa học… Nếu là các BTHH thực nghiệm, HS sẽ được rèn luyện kĩ
năng thực hành, góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho người học” [7]. Vì
vậy, BTHH sẽ là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, trí tưởng tượng, bồi
dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS, đặc
6


biệt là khi khám phá ra bản chất các hiện tượng hóa học được trình bày dưới
dạng tình huống có vấn đề.
“Mỗi BTHH cụ thể tương ứng với một kĩ năng nhất định và đây là
những kĩ năng cơ bản, vì một bài tập không thể dàn trải cho mọi kĩ năng.
Toàn bộ hệ thống gồm nhiều BTHH sẽ hình thành hệ thống kĩ năng vận dụng
toàn diện cho HS” [6]. Trong hệ thống BTHH có những loại bài tập được đầu
tư nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn
luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục đặc biệt là kĩ
năng vận dụng…
“Giữa các BTHH trong hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, BTHH trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện BTHH sau và BTHH sau là
sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố vững chắc hơn BTHH trước. Toàn
bộ hệ thống BTHH đều nhằm giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành và
phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản” [5].
Trong hệ thống BTHH, có những bài tập vận dụng giúp GV có thể phân
loại HS ở nhiều mức độ khác nhau. Hệ thống BTHH khi được xây dựng một
cách đa dạng, phong phú sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể,
chuyên biệt một cách hiệu quả.
1.2.5. Phát triển kỹ năng: so sánh, quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp,
loại suy, khái quát hóa,...
“Mỗi BTHH đều có những điểm nút, để mở những điểm nút đó HS
phải tư duy để sử dụng các phương pháp quy nạp, diễn dịch, loại suy,… nhờ
vậy tư duy của người học được phát triển, năng lực làm việc độc lập được

nâng cao”.
“Trong quá trình giải các bài toán hóa học, người học buộc phải tái hiện
lại kiến thức cũ,vận dụng kiến thức mới để xác định mối liên hệ giữa các điều
kiện đã có và yêu cầu của đề bài thông qua các hoạt động như: phân tích, tổng
hợp, phán đoán,.. để tìm lời giải”.

7


1.2.6. Giáo dục tư tưởng đạo đức
“Để có nền khoa học hóa học ngày nay, lịch sử hóa học đã trải qua biết
bao cuộc thăng trầm, đấu tranh quyết liệt chống lại tư tưởng bảo thủ, lạc hậu.
Nhờ dạy học về BTHH, GV có thể giới thiệu cho HS biết được sự xuất hiện
những tư tưởng và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay đổi
thế giới của các nhà hóa học. Trong cuộc sống hằng ngày, khi tiếp xúc với các
hiện tượng qua các bài tập hóa học, học sinh sẽ có thêm sự tò mò, óc sáng tạo,
lòng say mê yêu thích môn hóa học. Giải BTHH góp phần xây dựng một thế
giới quan duy vật biện chứng, làm cho HS hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật
chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động, con người tin vào sức mạnh của
mình, muốn đem tài năng và trí tuệ của mình để cải tạo thế giới. Thường
xuyên giải BTHH giúp HS rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung
thực và lòng say mê khoa học hóa học. Ngoài ra, BTHH thực nghiệm còn có
tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn
gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc)” [4].
1.2.7. Giáo dục kỹ năng tổng hợp
“Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục kĩ năng tổng hợp thông qua dạy và
học hóa học sẽ giúp cho HS thấy được lợi ích của việc học hóa học, thêm yêu
và hứng thú học hóa học từ đó càng kích thích sự quan sát thực tiễn để giải
đáp thắc mắc và cải tạo thực tiễn ngày càng tốt đẹp hơn cho bản thân và cho
xã hội”.

1.3. Phân loại bài tập hóa học
Dựa trên những cơ sở khác nhau mà người ta có nhiều cách phân loại
BTHH khác nhau. Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt, người ta
phân loại để phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung
Bài tập hóa học được phân chia thành:
- Bài tập định tính: “Là các dạng bài tập nhận thức mà khi giải HS
không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng các phép suy
luận logic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật để quan sát

8


giải thích các hiện tượng hóa học, quá trình điều chế các chất, xác định thành
phần hóa học các chất, tách, phân biệt các chất trong hỗn hợp”.
- Bài tập định lượng: “Là dạng bài tập cần sử dụng các kĩ năng toán học
kết hợp với các kiến thức hóa học về các chất để giải quyết”.
- Bài tập thực nghiệm: Là dạng bài tập cần vận dụng các kĩ năng như:
+ Quan sát, giải thích, mô tả các hiện tượng thí nghiệm.
+ Thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu tính chất của các chất đã biết và
chứng minh các định luật hóa học đã được công nhận.
+ Điều chế, nhận biết, tách các chất.
- Bài tập tổng hợp: “Là dạng bài tập có cả hai yếu tố định tính và định
lượng trong quá trình giải quyết bài toán”.
- Bài tập gắn với thực tiễn: “Là dạng bài tập mà nội dung chứa đựng
những điều kiện, yêu cầu xuất phát từ thực tiễn đời sống. Giải bài tập này
không chỉ giúp HS giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra mà còn giúp HS
vận dụng kiến thức đã học vào đời sống và sản xuất”.
1.3.2. Phân loại bài tập theo hình thức
- Bài tập tự luận: “Là loại bài tập khi làm bài, HS phải tự viết câu trả

lời, phải tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình [7]”.
- Bài tập trắc nghiệm khắc quan (thường quen gọi là bài tập trắc
nghiệm): “Là loại bài tập mà khi làm bài HS chỉ chọn một phương án trong số
các phương án đã được cung cấp. Khi làm bài tập HS phải lựa chọn một câu
trả lời đúng hoặc điền khuyết các cụm từ, những câu trả lời ngắn hay ghép đôi
các ý kiến”.
1.3.3. Phân loại bài tập theo mức độ phát triển tư duy
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS theo các mức độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Do đó có thể phân loại các dạng bài
tập theo 4 mức độ sau:
- Mức độ nhận biết: “BTHH ở mức độ này chỉ yêu cầu nhận biết, tái
hiện lại kiến thức đã học một cách máy móc. HS sử dụng các kiến thức đã học

9


trả lời dễ dàng các BTHH này thông qua các thao tác tư duy cụ thể, bắt chước
theo mẫu”.
- Mức độ thông hiểu: “BTHH ở mức độ này yêu cầu phản ảnh đúng bản
chất, ý nghĩa kiến thức đã học (giải thích được nội dung kiến thức, diễn đạt
khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình). HS chỉ cần nhớ lại các kiến thức
đã học, thông qua các thao tác tư duy đơn giản để trả lời một cách sáng tạo,
không còn bắt chước máy móc”.
- Mức độ vận dụng: “BTHH ở mức độ này yêu cầu khả năng sử dụng
thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác, vận dụng kiến
thức trong tính huống tương tự, HS phải áp dụng được các kiến thức đã học
để giải quyết các vấn đề tương tự trong cùng phạm vi nhưng đã bị thay đổi,
biến đổi một phần bằng cách phối hợp các thao tác tư duy sao cho phù hợp”.
- Mức độ vận dụng cao: “BTHH ở mức độ này yêu cầu sử dụng các
kiến thức đã có, nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng

những tiêu chí riêng, vận dụng vào tình huống mới với cách giải quyết mới,
linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu. HS phải tự mình tái hiện kiến thức một cách đầy
đủ, chính xác và nhanh chóng, kết hợp các thao tác tư duy một cách sáng tạo
để giải quyết các vấn đề hoàn toàn mới. Loại bài tập này thường dành riêng
cho HS khá, giỏi, có tư duy nhanh nhạy”.
1.3.4. Các cách phân loại bài tập khác
Ngoài các cách trên, người ta còn phân loại BTHH theo :
- Chức năng: BT đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng), BT rèn tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Tính chất: BT định tính, BT định lượng, BT tổng hợp, BT gắn với
thực tiễn và đời sống.
- Độ khó: BT cơ bản và BT phức tạp (BT nâng cao):
+ Bài tập cơ bản: “Để tìm được lời giải chỉ cần lập một quan hệ giữa
cái đã cho và cái cần tìm dựa vào một kiến thức đơn giản”.
+ Bài tập phức tạp (gồm nhiều đơn vị cơ bản): “Quá trình giải phải thực
hiện một chuỗi các lập luận logic giữa cái đã cho và cái cần tìm thông qua

10


một loạt các bài toán cơ bản, HS phải giải thành thạo các BT cơ bản và nhận
ra quan hệ logic mật thiết của toàn bài”.
1.4. Vận dụng kiến thức để giải bài tập hóa học
“Vận dụng kiến thức đã học để giải BTHH là khả năng của bản thân
HS tự giải quyết những vấn đề gặp phải một cách nhanh chóng và hiệu quả
bằng cách áp dụng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có của bản thân
vào các tình huống cụ thể. Năng lực này thể hiện phẩm chất, nhân cách con
người trong quá trình hoạt động của tư duy để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri
thức”.
Năng lực vận dụng kiến thức để giải đáp bài tập hóa học được bộc lộ qua:

- Khả năng tiếp cận, nhận thức, phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết
vấn đề.
- Tổng hợp thông tin: thu thập, xử lí thông tin, nêu được phương hướng
giải quyết vấn đề đó.
- Dự đoán, kiểm tra, đưa ra biện pháp:
+ Dự đoán hiện tượng xảy ra, kiểm tra được kiến thức lí thuyết đã học
và đưa ra kết luận.
+ Đưa ra phương pháp giải BT mới dựa trên kiến thức đã học.
Vai trò của việc vận dụng kiến thức để giải BT hóa học:
- Vận dụng kiến thức để giải BTHH là khâu quan trọng nhất của quá
trình nhận thức và học tập, là giai đoạn kiểm tra hiệu quả của quá trình giảng
dạy cũng như khả năng tổng hợp kiến thức của HS.
- Vận dụng kiến thức góp phần phát triển năng lực tổng hợp của HS:
“Khi vận dụng kiến thức đòi hỏi phải có khả năng phân tích, tổng hợp những
kiến thức đã có để tìm ra những thông tin phù hợp để giải quyết vấn đề”.
- Vận dụng kiến thức để giải BTHH góp phần phát triển tư duy:
“HS sẽ nắm chắc kiến thức hóa học khi họ hình thành được các kĩ năng, kĩ
xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức qua nhiều hình thức luyện tập khác
nhau. BTHH được sử dụng nhằm mục đích luyện tập hỗ trợ HS vận dụng kiến

11


thức giải BTHH dưới nhiều hình thức khác nhau làm kiến thức được củng cố
vững chắc hơn”.
1.5. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
“Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã có những cải
cách lớn trong toàn ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc nâng
cao chất lượng dạy và học một cách toàn diện. Nội dung dạy học được thay
đổi một cách hợp lí vừa bảo đảm cung cấp đầy đủ các kiến thức trọng tâm,

vừa được sắp xếp một cách có hệ thống tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
năng lực HS, đặc biệt là năng lực nhận thức và tư duy. Chương trình được xây
dựng vừa đảm bảo tính khoa học (cơ bản, hiện đại), vừa kế thừa và phát triển
nội dung các môn học ở cấp dưới theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc
tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho HS. Chương
trình môn học vận dụng các phương pháp giáo dục tích cực hóa họat động của
HS nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng cho HS. Cách
đánh giá kết quả giáo dục cũng được đổi mới để hỗ trợ việc phát triển phẩm
chất và năng lực cho HS. Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình môn
hóa học là định hướng tăng cường bản chất hóa học của đối tượng, giảm bớt
và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính toán theo
kiểu “toán học hóa” ít đi vào bản chất hóa học và gắn với thực tiễn”[1]. Định
hướng đổi mới giúp HS hình thành thái độ học tập đúng đắn, phương pháp
học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự
học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Xu hướng phát triển của BTHH hiện nay chú trọng đến rèn luyện khả
năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học của HS:
“- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần
đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất
phương trình, phương trình bậc hai, cấp số cộng, cấp số nhân...).
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp,
xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài thực nghiệm.

12


- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.

- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập
vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm,...
- Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc,
phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng”
[7].
1.6. Cơ sở phân loại bài tập hóa học theo thang nhận thức NICKO
“Năng lực có thể được hiểu là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng thái độ có
sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức
để thực hiện thành công nhiệm vụ được yêu cầu. Mức độ và chất lượng hoàn
thành công việc sẽ phản ánh năng lực của người đó (DeSeCo,2002)” [2].
Việc phân loại sắp xếp bài tập hóa học căn cứ vào mức độ nhận thức và
tư duy nhấn mạnh HS cần đạt được những năng lực như thế nào sau khi kết
thúc một chương trình môn học theo thang đo năng lực nhận thức nicko:
Dạng bài
1.
Nhận biết

Năng lực nhận thức
“Là năng lực nhớ lại các
thông tin sự kiện mà
không nhất thiết phải
hiểu chúng. Nhận biết
được thể hiện thông qua
các hoạt động: nhận
dạng, đối chiếu hoặc chỉ
ra các khái niệm, nội
dung, vấn đề đã học khi

được yêu cầu”.

13

Năng lực tư duy

Kỹ năng

Tư duy cụ thể (suy Bắt chước
luận từ thông tin cụ theo mẫu
thể này đến thông
tin cụ thể khác).


2.
Thông hiểu

“Là năng lực hiểu ý “Tư duy lôgic (phân
nghĩa của thông tin và tích, so sánh): suy
giải thích các thông tin luận theo một chuỗi
được học. Thông hiểu có tổng hợp tuần tự,
được thể hiện thông qua có khoa học, có phê
các hoạt động: diễn giải, phán, nhận xét”.
mô tả các khái niệm cơ
bản, có khả năng diễn
đạt được kiến thức đã
học theo ý hiểu của
mình và có thể sử dụng
khi câu hỏi được đặt ra
tương tự”.


3.
Vận dụng

4.
Vận

“Phát

huy

sáng
kiến
(hoàn thành
kỹ năng theo
chỉ
dẫn,
không còn
bắt
chước
máy móc)”

“Là năng lực ứng dụng “Tư duy hệ thống Đổi mới (lặp
các thông tin hiểu biết (tổng hợp, so sánh, lại kỹ năng
được vào những hoàn khái quát hóa)”.
nào đó một
cảnh mới, điều kiện
cách chính
mới, giải quyết các vấn
xác,

nhịp
đề đặt ra, chia thông tin
nhàng)
thành nhiều thành tố để
biết được các mối quan
hệ nội tại và cấu trúc
của chúng. Vận dụng
thể hiện thông qua các
hoạt động: xử lý các
kiến thức đã học trong
các tình huống tương tự
nhưng không hoàn toàn
giống như tình huống đã
gặp”.
“Là năng lực liên kết Tư duy trừu tượng Sáng
tạo
dụng các thông tin lại với (kết hợp, tổng hợp (hoàn thành
13


cao

nhau tạo ra ý tưởng nhiều kiến thức, kĩ kĩ năng một
mới, khái quát hóa các năng).
cách dễ dàng
thông tin suy ra các hệ
có sáng tạo,
quả, đưa ra nhận định,
đạt tới trình
phán quyết về giá trị

độ cao).
thông tin, vấn đề, sự
vật, hiện tượng theo một
mục đích cụ thể. Vận
dụng cao thể hiện thông
qua khả năng sử dụng
các kiến thức đã học để
giải quyết vấn đề mới
hoặc không quen thuộc
chưa từng được học
hoặc trải nghiệm trước
đây, nhưng có thể giải
quyết bằng các kỹ năng
và kiến thức đã được
dạy ở mức độ tương
đương”.

Hình 1.1: Thang mức độ tư duy ứng với mức độ câu hỏi
14


1.7. Các dạng bài tập hóa học vô cơ lớp 9
1.7.1. Dạng bài tập về chương “Các loại hợp chất vô cơ”
1.7.1.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Khái niệm, phân loại oxide, acid, base, salt.
- Tính chất và ứng dụng của oxide (calcium oxide và sulfur dioxide),
acid (acid clohydric và acid sulfuric), base (calcium hydroxide và sodium
hydroxide), salt (sodium choloride, kalium nitrat).
- Khái niệm phản ứng trao đổi và điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi.
- Tên, thành phần hóa học, ứng dụng của một số loại phân bón hóa học.

- Thang pH và ý nghĩa giá trị pH của dung dịch.
1.7.1.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Nhận biết được dung dịch acid HCl và dung dịch salt chlorua, dung
dịch acid sulfuric và dung dịch salt sulfat.
- Nhận biết một số hợp chất vô cơ cụ thể.
- Nhận biết được môi trường dung dịch bằng giấy pH hoặc giấy quỳ

15


tím.
- Viết được các PTHH ứng với tính chất hóa học của oxide, acid, base,
salt.
1.7.1.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Tính % khối lượng oxide trong hỗn hợp oxide.
- Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản
ứng kết thúc.
- Tính nồng độ hoặc khối lượng của dung dịch HCl, H2SO4 trong phản
ứng.
- Tính khối lượng hoặc thể tích dung dịch NaOH, Ca(OH)2 tham gia
phản ứng.
- Tính thành phần % về khối lượng hoặc thể tích của hỗn hợp chất rắn,
hỗn hợp lỏng, hỗn hợp khí.
1.7.1.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao

16


- Bài tập tính hiệu suất của phản ứng.
- Bài tập CO2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm.

- Bài tập khó về hạt nhân nguyên tử.
- Áp dụng để giải các bài tập thực tiễn, bài tập tổng hợp, bài tập nhiều
kiến thức liên quan…
1.7.2. Dạng bài tập về chương “Kim loại”
1.7.2.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học của kim loại.
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại và ý nghĩa.
- Tính chất hóa học của Al, Fe (khác với TCHH của kim loại kiềm
và kiềm thổ ở điểm gì?).
- Phương pháp sản xuất Al.
- Thành phần chính của gang và thép.
- Khái niệm sự ăn mòn kim loại và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn
mòn kim loại.
- Cách bảo vệ kim loại không bị ăn mòn.
1.7.2.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Nhận biết aluinium và iron bằng phương pháp hóa học.
- Nhận biết được hiện tượng ăn mòn kim loại trong thực tế.
- Viết PTHH chứng minh TCHH của kim loại Al, Fe.
- Viết được phản ứng của Al với dung dịch NaOH.
1.7.2.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Vận dụng ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại để dự đoán kết
quả phản ứng của kim loại cụ thể với dung dịch acid, nước, dung dịch muối.
- Tính khối lượng của kim loại và thành phần % khối lượng của kim
loại trong hỗn hợp.


- Tính khối lượng, thành phần % khối lượng của Al, Fe tham gia phản
ứng hoặc sản phẩm được theo hiệu suất.
1.7.2.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Bài tập tìm công thức kim loại, công thức oxide kim loại.

- Bài tập hỗn hợp kim loại phản ứng.
- Áp dụng để giải các bài tập thực tiễn, bài tập tổng hợp, bài tập nhiều
kiến thức liên quan…
1.7.3. Dạng bài tập về chương “Phi kim”
1.7.3.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Trình bày được TCVL, TCHH của phi kim. Sơ lược về độ mạnh yếu
của một số phi kim.
- Tính chất vật lí của chlorine.
- Tính chất hóa học của chlorine có gì chung với TCHH của phi kim.
- Ứng dụng, phương pháp điều chế và thu khí chlorine trong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp.
- Nêu được các dạng thù hình của carbon.


×