Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên:

Nguyễn Hồng Nhung

Lớp cao học:

23QLXD11

Chuyên ngành:

Quản lý xây dựng

Mã số học viên:

1581580302152

Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý an toàn lao động trong xây dựng, áp dụng cho hạng mục Tràn xả lũ hồ
chứa nước Thác Chuối, tỉnh Quảng Bình”.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả
nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo
các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề
tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu trách
nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016

Học viên


Nguyễn Hồng Nhung

i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý an toàn lao động trong xây dựng, áp dụng cho hạng mục Tràn xả lũ hồ
chứa nước Thác Chuối tỉnh Quảng Bình” đã được tác giả hoàn thành đúng thời
hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trong đề cương được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Giáo sư, Tiến sĩ
Trường Đại Học Thuỷ Lợi, các Công ty tư vấn và đồng nghiệp, tác giả đã hoàn
thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quang Cường Trường Đại học Thuỷ
Lợi Hà Nội và TS Đinh Anh Tuấn hiện đang công tác tại Viện Bơm và Thiết bị
Thủy Lợi đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả
xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội, các thầy cô
trong khoa Công trình và khoa Kinh tế đã tận tụy giảng dạy tác giả trong suốt quá
trình học cao học tại trường.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn
chế, luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo, các anh chị
em và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ
được tác giả phát triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những
kiến thức khoa học vào phục vụ đời sống sản xuất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016


HỌC VIÊN

Nguyễn Hồng Nhung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG………… ............................................................................................................. 4
1.1

Tình hình chung về an toàn lao động trên thế giới và trong nước .................... 4

1.1.1

Khái niệm an toàn lao động, vệ sinh lao động ............................................ 4

1.1.2

Tình hình An toàn lao động trong xây dựng trên thế giới .......................... 5


1.1.3

An toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam.......................................... 6

1.1.4

Tình hình tai nạn lao động trong ba năm vừa qua ...................................... 8

1.2

Quản lý dự án xây dựng công trình ................................................................. 12

1.2.1

Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........... 12

1.2.2

Các giai đoạn của dự án và các hình thức quản lý dự án .......................... 13

1.3

Về an toàn lao động trong xây dựng................................................................ 15

1.3.1

Khái niệm Quản lý lao động ..................................................................... 15

1.3.2


Quản lý an toàn lao động và vệ sinh lao động trong xây dựng ................ 17

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN
TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG................................................................. 19
2.1

Các văn bản Pháp lý công tác Quản lý an toàn lao động trong xây dựng ....... 19

2.2 Về văn bản pháp luật liên quan đến công tác Quản lý an toàn lao động
trong xây dựng Việt Nam .......................................................................................... 23
2.2.1

Các văn bản về an toàn lao động tại Việt Nam......................................... 23

2.2.2 Các văn bản về quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại Việt
Nam…………. ...................................................................................................... 27
2.3 Những bất cập trong công tác Quản lý Nhà nước về an toàn lao động
trong xây dựng Việt Nam .......................................................................................... 28
2.3.1

Những bất cập trong công tác quản lý an toàn lao động .......................... 28

2.3.2

Nguyên nhân xảy ra bất cập trong công tác quản lý an toàn lao động ..... 30
iii


2.4 Đánh giá hiệu quả Quản lý về mặt pháp lý đối với công tác an toàn lao

động trong xây dựng Việt Nam ................................................................................ 31
2.5 Đánh giá hiệu quả Quản lý an toàn lao động một số công trình điển hình
cụ thể ......................................................................................................................... 35
2.5.1

Đánh giá chung ......................................................................................... 35

2.5.2

An toàn lao động trên công trường Thủy điện Lai Châu ......................... 37

2.5.3

An toàn lao động trên công trường Thủy điện A Lưới............................. 39

2.5.4 Công tác an toàn lao động trên công trường xây dựng Nhà máy
Alumin Nhân Cơ ................................................................................................... 40
2.6

Các nguyên tắc an toàn trong một số công tác thi công hồ chứa. ................... 42

2.6.1

Công tác chuẩn bị mặt bằng và xây dựng lán trại .................................... 42

2.6.2

Công tác thi công đào, đắp đất ................................................................. 42

2.6.3


Công tác thi công đóng cọc ...................................................................... 44

2.6.4

Công tác thi công nổ mìn.......................................................................... 44

2.6.5

Công tác thi công trên cao ........................................................................ 45

2.7

Công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng......................................... 46

2.7.1

Hệ thống văn bản pháp lý về an toàn lao động ........................................ 46

2.7.2

Cơ quan quản lý nhà nước với vấn đề ATLĐ .......................................... 47

2.7.3

Các mô hình quản lý ATLĐ hiện nay ...................................................... 49

2.7.4

Các quy trình an toàn lao động công trình ............................................... 49


CHƯƠNG 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG
XÂY DỰNG TRÀN XẢ LŨ HỒ CHỨA THÁC CHUỐI ........................................... 55
3.1

Giới thiệu về dự án hồ chứa nước Thác Chuối tỉnh Quảng Bình.................... 55

3.1.1

Thông tin chung dự án .............................................................................. 55

3.1.2

Các thông số kỹ thuật của dự án hồ Thác Chuối ...................................... 56

3.2

Nguyên nhân tồn tại gây mất an toàn lao động của tràn xả lũ ........................ 58

3.2.1

Hệ thống pháp lý....................................................................................... 58

3.2.2

Chủ đầu tư và đơn vị liên quan................................................................. 58

3.2.3


Hồ sơ biện pháp thi công về an toàn lao động ......................................... 59

3.2.4

Nhà thầu thi công chưa tuân thủ ............................................................... 59

3.3

Một số công tác thi công cơ bản và đặc điểm công tác đó cho công trình ..... 60

3.3.1

Công tác chọn bãi vật liệu ........................................................................ 60

3.3.2

Công tác đào đất hố móng và sườn đồi .................................................... 61
iv


3.3.3

Công tác đắp đất đập ................................................................................. 62

3.4 Đề xuất giải pháp Quản lý an toàn lao động ở hạng mục Tràn xả lũ công
trình hồ chứa nước Thác Chuối ................................................................................. 63
3.4.1

Giải pháp cơ chế chính sách ..................................................................... 64


3.4.2

Mô hình và tổ chức thực hiện quản lý ATLĐ........................................... 67

3.4.3 Kỹ thuật an toàn lao động cho một số công tác chính công trình tràn
xả lũ Thác Chuối ................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 99

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sập giàn giáo tại công trường tại cảng Sơn Dương ..................................... 7
Hình 1.2 Tai nạn lao động trong xây dựng xảy ra tại thành phố Hồ Chí Minh ........ 16
Hình 2.1 Mô hình quản lý an toàn lao động tại Việt Nam........................................ 33
Hình 2.4 Trong quá trình thi công luôn được trang bị bảo hộ lao động. .................. 38
Hình 2.5 Hình ảnh tập huấn an toàn lao động .......................................................... 40
Hình 2.6 Công trường nhà máy Alumin Nhân Cơ .................................................... 41
Hình 2.5 Thi công đào hố móng tràn ........................................................................ 43
Hình 2.6 An toàn thi công trên cao. .......................................................................... 45
Hình 3.1 Lễ khởi công hồ chưa Thác Chuối. ............................................................ 55
Hình 3.2 Đào móng kênh dẫn tràn Thác Chuối ........................................................ 61
Hình 3.3 Mô hình quản lý an toàn lao động tràn Thác Chuối .................................. 67
Hình 3.4 Trang bị bảo hộ cho người lao động .......................................................... 78
Hình 3.5 Thắt dây an toàn trong quá trình thi công. ................................................. 79
Hình 3.6 Chỉ dẫn an toàn bố trí tủ điện phù hợp....................................................... 83
Hình 3.7 Chỉ dẫn an toàn bố trí hệ thống điện phù hợp. ........................................... 84
Hình 3.8 Kho đựng chất dễ cháy nổ. ........................................................................ 86
Hình 3.9 Buổi tập huấn phòng, chống cháy nổ. ........................................................ 87

Hình 3.10 Bảo đảm an toàn máy bơm bê tông. ........................................................ 88
Hình 3.11 An toàn cho công tác ép cọc. ................................................................... 89

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 So sánh tình hình TNLĐ năm 2014 và năm 2013 .......................................9
Bảng 1.2 So sánh tình hình TNLĐ năm 2015 và năm 2014 .....................................10
Bảng 1.3 Thống kê TNLĐ năm 2014 với năm 2013 của 10 địa phương xảy ra
nhiều vụ TNLĐ chết người nhất ...............................................................................11
Bảng 1.4 Thống kê TNLĐ năm 2015 với năm 2014 của 10 địa phương xảy ra
nhiều vụ TNLĐ chết người nhất ...............................................................................12
Bảng 2.1 Văn bản pháp quy về an toàn lao động ......................................................19
Bảng 3.1 Tổng hợp thông số kỹ thuật công trình hồ Thác Chuối .............................56
Bảng 3.2 Quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong ban quản lý an toàn .66

vii


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐHTL: Đại học thủy lợi
BHLĐ: Bảo hộ lao động
ATLĐ: An toàn lao động
VSMT: Vệ sinh môi trường
BLĐTBXH: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
BNN: Bệnh nghề nghiệp
BYT: Bộ Y tế
NĐCP: Nghị định Chính phủ
KHCN: Khoa học Công nghệ

MTLĐ: Môi trường lao động
NLĐ: Người lao động
QĐ: Quyết định
SL: Sắc lệnh
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TLĐ: Tổng Liên đoàn
TLĐLĐVN: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
TNLĐ: Tai nạn lao động
TT: Thông tư
TTLT: Thông tư liên tịch
VN: Việt Nam
YT: Y tế.

viii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao
động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động. An
toàn lao động là một trong những công việc quan trọng và bắt buộc trong quá
trình thi công xây dựng công trình. Dưới góc độ pháp lý, an toàn lao động là tổng
hợp những quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động
nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao
động cho người lao động. Về mặt chính trị, công tác an toàn xây dựng được quản
lý tốt sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
và phát triển quan hệ sản xuất. Chính vì vậy mà đã được Đảng và Nhà nước ta
đưa vào các luật định nhằm tăng cường quản lý bằng các thể chế xã hội. Ngoài
ra, để thực hiện tốt các giải pháp an toàn không chỉ đơn giản là đưa ra các luật

định và nêu cao khẩu hiệu, mà việc quan trọng hơn hết là phải được phân tích,
tính toán trên cơ sở khoa học nhằm đề xuất các biện pháp an toàn một cách hợp
lý, chính xác.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của công tác an toàn xây dựng, mà đặc biệt là
công tác quản lý an toàn xây dựng, Đảng và Nhà nước đã sớm xây dựng bộ luật
lao động năm 2012 và các nghị định liên quan.
Công tác an toàn xây dựng cũng được các đơn vị quản lý, nhà thầu xây dựng và
các đơn vị liên quan chú trọng. Tuy nhiên, nhìn chung công tác quản lý an toàn
xây dựng trên nhiều công trường còn chưa mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả
không cao, gây tốn kém, lãng phí. Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2015 có 3.416
vụ tai nạn lao động làm chết 277 người và bị thương hơn 680 người. Điều này
cho thấy rằng công tác quản lý an toàn xây dựng còn nhiều lỏng lẻo, chưa thực
sự hiệu quả.
Dự án Hồ chứa nước Thác Chuối được xây dựng với tổng mức đầu tư 367 tỷ
đồng huy động từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
1


nông thôn là cấp quyết định đầu tư, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Bình làm Chủ đầu tư dự án. Việc quản lý an toàn xây dựng là rất
quan trọng và chiếm một chi phí lớn, đặc biệt hạng mục tràn xả lũ được thiết kế
dạng máng phun. Vì vậy, rất cần một giải pháp hiệu quả nhằm quản lý công tác
an toàn xây dựng cho công trình.
Trên cơ sở hệ thống pháp luật về quản lý an toàn xây dựng tại Việt Nam đề tài
tập trung nghiên cứu, đánh giá hiệu quả một số các mô hình quản lý an toàn xây
dựng đã có, từ đó đề xuất mô hình quản lý an toàn xây dựng hợp lý cho công
trình Tràn xả lũ hồ chứa nước Thác Chuối, tỉnh Quảng Bình.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn cho một số công tác thi công cơ bản của
công trình.

Đề xuất các giải pháp quản lý an toàn xây dựng, áp dụng cho hạng mục công
trình Tràn xả lũ hồ chứa nước Thác Chuối, tỉnh Quảng Bình.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cách tiếp cận
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác an toàn lao động trong xây dựng.
Đây là lĩnh vực có đặc thù riêng và có một phạm vi rộng. Vì vậy, hướng tiếp cận
của đề tài sẽ là:
3.1.1 Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống)
Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về công tác quản lý an toàn lao động trong
xây dựng trong nước cũng như ngoài nước, cập nhật các văn bản pháp luật hiện
hành.
3.1.2 Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực
Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực
kinh tế xã hội, con người …;

2


3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, kế thừa các công trình nghiên cứu
đã có;
- Phương pháp chuyên gia;
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: giải pháp an toàn lao động cho thi công hồ chứa.
- Phạm vi nghiên cứu: đảm bảo an toàn lao động và VSMT cho một số hạng
mục thi công tràn xả lũ.
5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam
- Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao
động trong xây dựng

- Quản lý an toàn lao động cho hạng mục Tràn xả lũ hồ chứa nước Thác Chuối,
tỉnh Quảng Bình.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG
XÂY DỰNG
Tình hình chung về an toàn lao động trên thế giới và trong nước
An toàn lao động là một vấn đề chung đối với tất cả các nước trên thế giới, việc
đảm bảo an toàn tính mạng con người trong môi trường xây dựng với nhiều nguy
hiểm là một việc rất cấp bách. Có thể phân tích về tình hình an toàn lao động
trong thời gian quan như sau:
1.1.1 Khái niệm an toàn lao động, vệ sinh lao động
An toàn lao động:
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao
động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động:
Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc
trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao
động.
An toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao
gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì
tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động. An toàn lao động không tốt thì
gây ra tai nạn lao động, vệ sinh lao động không tốt thì gây ra bệnh nghề nghiệp.
Trước đây, an toàn lao động, vệ sinh lao động là bộ phận nằm trong chế định bảo
hộ lao động. Còn bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước
liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chế độ, thể
lệ bảo hộ lao động khác. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có

ý nghĩa quá rộng và khó phân biệt với nhiều vấn đề khác của luật lao động, có
chức năng chung là bảo vệ người lao động. Khi đó, tiền lương, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động... đều thuộc phạm trù "bảo hộ lao động".
4


Nếu dùng khái niệm "bảo hộ lao động" với nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy
định an toàn lao động và vệ sinh lao động thì không tương xứng với khái niệm
này. Chính vì vậy, trong Bộ Luật Lao động, tại chương IX dùng tiêu đề an toàn
lao động và vệ sinh lao động. Như vậy, các quy định tại chương IX của Bộ luật
Lao động sẽ chủ yếu đề cập đến an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, an toàn lao
động, vệ sinh lao động và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với nhau, do đó
khi trong một chừng mực nhất định khi phân tích những vấn đề về an toàn lao
động và vệ sinh lao động thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập.
1.1.2 Tình hình An toàn lao động trong xây dựng trên thế giới
Tại nạn lao động được xem như một vấn nạn của các Quốc gia trên toàn thế giới,
nhận thức được điều đó, một số nước đã tìm các giải pháp hạn chế triệt để về tai
nạn lao động, điển hình như:
Tại Nhật Bản những năm 50, 60 của thế kỷ trước, Nhật Bản từng là quốc gia có
số người bị tai nạn lao động rất lớn. Đỉnh điểm năm 1961 có tới 6.712 người chết
vì tai nạn lao động. Thực trạng này chỉ thay đổi rõ rệt khi Chính phủ Nhật Bản
phát động phong trào “Không tai nạn” vào năm 1973. Hiện nay Nhật Bản là quốc
gia nổi tiếng về đảm bảo an toàn lao động, chỉ có 1,1% số vụ tai nạn xảy ra do
nguyên nhân bất khả kháng. Tới 93,8% vụ tai nạn xảy ra do hành vi không an
toàn và 87,7% xảy ra vì điều kiện không an toàn 82,6% các vụ tai nạn xảy ra do
cả hai nguyên nhân trên cộng lại. Như vậy, tai nạn có thể được giảm thiểu triệt để
nếu kiểm soát tốt các yếu tố chủ quan như hành vi và điều kiện làm việc.
Theo thống kê của Bộ Lao động và Hội đồng An toàn Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy
mặc dù công nhân xây dựng chỉ sử dụng khoảng 6% sức lực cho công việc,
nhưng họ phải chịu đến 12% chấn thương hoặc bệnh tật liên quan đến nghề

nghiệp (có đến khoảng 250000 cho đến 300000 ca chấn thương trong xây dựng)
và 19% phải chịu những rủi ro ảnh hưởng đến tính mạng do công việc (khoảng
3000 ca trong năm- theo số liệu ước tính từ Hội đồng An toàn Quốc gia Mỹ và
khoảng 1000 ca theo số liệu của Hội đồng An toàn và Sức khỏe).

5


Tại Trung Quốc hơn một thập kỷ qua, tình trạng an toàn nói chung tại Trung
Quốc có cải thiện. Năm 2014, nước này ghi nhận 290.000 vụ tai nạn với 66.000
người tử vong, giảm so với 1 triệu vụ làm 140.000 người chết hồi năm 2002. Một
trong những loại tai nạn lao động chú ý ở Trung Quốc là tai nạn tại khu khai thác
khoáng sản. Trong giai đoạn năm 2000, cùng với đà phát triển kinh tế như vũ
bão, Trung Quốc cũng dẫn đầu thế giới về số ca thợ mỏ tử vong, có thời điểm
con số thiệt mạng cao nhất là 6.000-7.000 người /một năm. Nhờ sự siết chặt quản
lý, số người chết vì tai nạn hầm mỏ tại nước này đã giảm xuống dưới 1.000
trường hợp vào năm ngoái 2015.
1.1.3 An toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam
Tai nạn lao động (TNLĐ) là tai nạn làm chết người hoặc làm tổn thương bất kỳ
bộ phận chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tố
bên ngoài dưới dạng cơ, lý, hóa và sinh học, xảy ra trong quá trình lao động.
Mang mối đe dọa thường trực như vậy nhưng hiện nay, người lao động vẫn đang
phải làm việc trong môi trường nguy hiểm, độc hại, có nguy cơ mất an toàn cao.
Trong đó cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có xu hướng tăng về số
lượng và mức độ nghiêm trọng. Trung bình mỗi năm cả nước có 160.000 170.000 người bị TNLĐ. Vì vậy giải quyết vấn đề làm thế nào để giảm TNLĐ là
mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội trong thời gian qua.
Việt Nam trong mấy năm vừa qua tình hình đầu tư xây dựng được Đảng và Nhà
nước chú trọng phát triển. Tuy nhiên mặc dù đầu tư xây dựng phát triển tốt
nhưng tình hình đảm bảo an toàn lao động còn rất yếu kém. Có thể kể tới các vụ
mất an toàn lao động lớn trong thời gian qua:

Vụ sập giàn giáo tại công trình nhà ở tư nhân ở xã Đại Lâm, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang ngày 4/10/2013 làm một số người chết và bị thương, sự cố sập
giàn giáo, bê tông tại công trình thi công dự án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà
Đông ngày 28/12/2014. Gần đây nhất là ngày 25/3/2015, tại cảng Sơn Dương (dự
án Formosa, Khu kinh tế Vũng Áng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh) xảy ra vụ sập giàn giáo
làm ít nhất 14 người chết và hàng chục người bị thương.
6


Đặc biệt, vụ cần cẩu đang vận hành bất ngờ đổ sập xuống khiến 3 người chết tại
công trình xây dựng Tòa nhà Lilama (số 52 Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận
Hoàng Mai) xảy ra sáng 4/12 lại thêm một lần nữa gióng lên hồi chuông báo
động về tình trạng mất an toàn lao động trong thi công xây dựng hiện nay.

Hình 1.1 Sập giàn giáo tại công trường tại cảng Sơn Dương
Hà Nội là một trong những địa phương có số vụ tai nạn lao động cao của cả
nước, Theo số liệu thống kê sơ bộ của Liên đoàn Lao động Hà Nội, từ đầu năm
2015 đến nay, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 23 vụ tai nạn lao động nghiêm
trọng, làm 25 người chết.
Năm 2014, Hà Nội vẫn là một trong những địa phương có số vụ tai nạn lao động
cao của cả nước (132 vụ); trong đó có 33 vụ tai nạn lao động nghiêm trọng làm
chết 34 người, làm bị thương nặng 4 người.
Cũng theo Sở Xây dựng Hà Nội, để xảy ra mất an toàn trong quá trình thi công,
trách nhiệm đầu tiên thuộc về chủ đầu tư, sau đó là nhà thầu thi công, tư vấn
giám sát. Đặc biệt, khi xảy ra vụ việc, chủ đầu tư phải có trách nhiệm phối hợp
với các cấp chính quyền địa phương khắc phục ngay những nguyên nhân để xảy
ra sai phạm.
7



1.1.4 Tình hình tai nạn lao động trong ba năm vừa qua
1.1.4.1 Thống kê tình hình tai nạn
Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh xã hội thì 63/63 tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương, năm 2014 trên toàn quốc đã xảy ra 6.709 vụ TNLĐ làm 6.941
người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 592 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 166 vụ
- Số người chết: 630 người
- Số người bị thương nặng: 1.544 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.136 người
Năm 2015 trên toàn quốc đã xảy ra 7.620 vụ TNLĐ làm 7.785 người bị nạn trong
đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 629 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 79 vụ
- Số người chết: 666 người
- Số người bị thương nặng: 1.704 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.432 người
Năm 2015, số nạn nhân là lao động nữ tăng 13,9%, số vụ TNLĐ tăng 6,2%, tổng
số nạn nhân tăng 12,2%, số người chết tăng 5,7%, số vụ có người chết tăng
12,3%, số người bị thương nặng tăng 10,4%. Số vụ có từ 02 nạn nhân giảm 54%
Đặc biệt, tỉnh Đồng Nai có số vụ tai nạn lao động năm 2015 tăng so với năm
2014 là 52%.

8


Bảng 1.1 So sánh tình hình TNLĐ năm 2014 và năm 2013
Chỉ tiêu thống kê

TT


Năm 2013

Năm 2014

Tăng/giảm

1

Số vụ

6.695

6.709

+14 (0,2 %)

2

Số nạn nhân

6.887

6.943

+56 (0,8 %)

3

Số vụ có người chết


562

592

+30 (5,3 %)

4

Số người chết

627

630

+3 (0,47 %)

5

Số người bị thương nặng

1.506

1.544

+38 (2,0 %)

6

Số lao động nữ


2.308

2.136

-172 (7,45 %)

113

166

+53 (46 %)

7

Số vụ có 2 người bị nạn trở
lên

9


Bảng 1.2 So sánh tình hình TNLĐ năm 2015 và năm 2014
Chỉ tiêu thống kê

TT

Năm 2014

Năm 2015


Tăng/giảm

1

Số vụ

6.709

7.620

+911 (13,6 %)

2

Số nạn nhân

6.941

7.785

+844 (12,2 %)

3

Số vụ có người chết

592

629


+37 ( 6,2%)

4

Số người chết

630

666

+36 (5,7%)

5

Số người bị thương nặng

1.544

1.704

+160 (10,4 %)

6

Số lao động nữ

2.136

2.432


+296 (13,9%)

7

Số vụ có 2 người bị nạn trở
lên

166

79

-87 (-54,4%)

(Nguồn Bộ LĐ – TBXH)
1.1.4.2 Đánh giá chung về nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động chết người
Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 52,8%, cụ thể:
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an
toàn chiếm 25,2% tổng số vụ;
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 14,3% tổng số vụ;
- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động cho người lao
động chiếm 9,7% tổng số vụ;
- Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 2,6% tổng số vụ;
- Do người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
trong lao động chiếm 1%.
Nguyên nhân người lao động chiếm 18,9%, cụ thể:
- Người lao động bị nạn vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động
chiếm 17,2% tổng số vụ;

10



- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 1,7%
tổng số vụ;
Còn lại 28,3% là những vụ tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân
khác.
Bảng 1.3 Thống kê TNLĐ năm 2014 với năm 2013 của 10 địa phương xảy ra
nhiều vụ TNLĐ chết người nhất
Số vụ
TT

Số vụ chết người

Địa phương
2014

2013

+/ -

2014 2013

822

1.171

+ 349

90

100


+/
-

Số người chết
2014

2013

+/ -

+
10

92

101

+9

1

TP. Hồ Chí
Minh

2

Quảng Ninh

126


131

+5

35

33

-2

44

34

- 10

3

Bình Dương

621

428

- 193

27

31


+4

27

33

+6

4

TP. Hà Nội

528

462

- 66

32

31

-1

36

36

0


5

Đồng Nai

75

105

+ 30

9

23

+
14

12

23

+9

6

Hải Dương

44


50

+6

17

21

+4

21

23

+2

7

Hà Tĩnh

1.690

1.462

- 228

26

20


-6

26

20

-6

8

Long An

12

22

+ 10

10

19

+9

10

19

+9


9

Thái Nguyên

72

166

+ 94

8

17

+9

9

17

+8

10

Thanh Hóa

8

26


+ 18

2

16

+
14

8

16

+8

(Nguồn Bộ LĐ – TBXH)

11


Bảng 1.4 Thống kê TNLĐ năm 2015 với năm 2014 của 10 địa phương xảy ra
nhiều vụ TNLĐ chết người nhất
Số vụ
TT

Số vụ chết người

Địa phương

Số người chết


2015 2014

+/
-

2015

2014

+/ -

+354

105

100

+5

108

101

+7

2015

2014


+/ -

1.525

1171

1

TP. Hồ Chí
Minh

2

Quảng Ninh

441

462

-21

29

31

-2

33

36


-3

3

Bình Dương

474

428

+46

31

31

0

32

33

-1

4

TP. Hà Nội

129


131

-2

29

33

-4

32

34

-2

5

Đồng Nai

2.230

29

20

+9

29


20

+9

6

Hải Dương

113

105

+8

27

23

+4

27

23

+4

7

Hà Tĩnh


27

38

-11

15

15

0

27

17

+10

8

Long An

201

166

+35

20


17

+3

20

17

+3

9

Thái Nguyên

82

101

-19

18

15

+3

19

17


+2

10

Thanh Hóa

40

50

-10

16

21

-5

17

17

0

1.462 +768

Quản lý dự án xây dựng công trình
1.1.5 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án và Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính

hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án
dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu
tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá
toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển
xã hội. Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về
đầu tư và xây dựng là rất lớn. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư
12


xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong
quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang
tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Theo Luật Xây dựng 50/2014/QH13 của Quốc hội ngày 18/06/2014: “Dự án đầu
tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phầm, dịch vụ trong
một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở”.
Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình,
được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt
đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với
các giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án. Mục đích của nó là
từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất
lượng và mục tiêu an toàn lao động. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm
riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên

quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau: Quản lý phạm
vi dự án, thời gian dự án, quản lý chi phí dự án, quản lý giá, chỉ số giá, chất
lượng xây dựng, nguồn nhân lực, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
1.1.6 Các giai đoạn của dự án và các hình thức quản lý dự án
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 4 giai đoạn: giai đoạn hình thành, giai đoạn thực hiện, giai đoạn hoàn
thành và giai đoạn kết thúc.

13


Trước đây, thực hiện Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu xây dựng, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà
dự án sẽ được thực hiện theo một trong số các hình thức sau: CĐT trực tiếp quản
lý thực hiện dự án; hoặc CĐT thuê tư vấn đủ năng lực Quản lý thực hiện dự án.
Lập Báo cáo

Lập Dự án đầu tư.

Thiết kế

Đấu thầu

Thi công

Nghiệm thu

đầu tư.
Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.


Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án đầu tư

Hiện nay, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 Quản lý dự án
đầu tư xây dựng và có hiệu lực ngày 05 tháng 8 năm 2015. Nhưng một số địa
phương chưa thực hiện được như Quảng Bình và một số tỉnh khác vẫn đang theo
hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án hoặc CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý
điều hành dự án:
1.1.6.1 CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT làm đầu mối quản lý
dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự
án theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát
một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực
hiện nhưng phải được sự đồng ý của CĐT.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng thì
CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của
mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm
để giúp quản lý thực hiện dự án.

14


1.1.6.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản
lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn

quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn
quản lý dự án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải
được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng
hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên
môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. "
Về an toàn lao động trong xây dựng
1.1.7 Khái niệm Quản lý lao động
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ chức nhất
định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục đích
tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong đó các công việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao động. Những việc
làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý lao động không được chú ý
đúng mức không được thường xuyên củng cố. Thậm chí không có hiệu quả,
không thể thực hiện bất kỳ chiến lược nào nếu từng hoạt động không đi đôi với
việc hoàn thiện và cải tiến công tác quản lý lao động.
Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều
kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh
nhưng khoa học quản lý không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh
nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển được.
Ngược lại một doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt
động của nó, cán bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh
nghiệp, sa thải những nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên mới
15


nhằm đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù
hợp với khả năng làm việc của từng người.


Hình 1.2 Tai nạn lao động trong xây dựng xảy ra tại thành phố Hồ Chí Minh
Khi quản lý lao động cần phải đảm bảo an toàn cho họ khi làm việc và công tác
trong nhà máy, xưởng sản xuất hoặc công trình xây dựng. Vậy quản lý lao động
bao gồm cả quản lý an toàn lao động trong xây dựng.
Tại hội thảo Tăng cường khung pháp lý an toàn, vệ sinh lao động trong các
ngành có nguy cơ cao do Cục An toàn lao động, Ban quản lý dự án RAS
12/50M/JPN (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) tổ chức tại TP.HCM ngày
29/11/2013, các diễn giả cho biết, xây dựng là một trong những ngành nghề có
nguy cơ tai nạn, rủi ro cao, trong đó tai nạn lao động (TNLĐ) trong lĩnh vực xây
dựng thường chiếm khoảng 30% trong tổng số các vụ chết người.
Nguyên nhân được lý giải là do 80% công nhân trong ngành xây dựng là lao
động thời vụ, môi trường làm việc của công nhân xây dựng thường không ổn
định, có tâm lý ngại tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) lại
không chịu sức ép thực hiện ATVSLĐ.

16


Vậy an toàn lao động là các biện pháp, công tác bảo vệ nhằm tránh xảy ra tai nạn
tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động xảy ra
trong quá trình lao động tại công trường.
1.1.8 Quản lý an toàn lao động và vệ sinh lao động trong xây dựng
Quản lý an toàn lao động nhằm mục tiêu phòng ngừa tai nạn là chính. An toàn
lao động hiểu theo nghĩa rộng là an toàn không chỉ cho mọi người lao động trên
công trình, mà còn phải an toàn cho công trình, công trường sản xuất.
Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ
sinh lao động trong phạm vi cả nước. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động do Thủ tướng thành lập có nhiệm vụ tư vấn cho thủ tướng Chính
phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động,

vệ sinh lao động.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành
hoặc ban hành văn bản pháp luật, các chính sách chế độ về bảo hộ lao động, an
toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ
thống quy phạm nhà nước về an toàn lao động; ban hành tiêu chuẩn phân loại lao
động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thanh tra về an toàn
lao động, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn lao động; hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực an toàn lao động.
Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy
phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các công việc;
thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề
nghiệp; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y

17


×