Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

ĐỀ THI CUỐI KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 THEO CHUẨN KIẾN THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.66 KB, 2 trang )

ôN TẬP TIẾNG VIỆT – LỚP 5
II. Đề bài
A. Đọc thầm và trả lời câu hỏi
- Đọc bài văn sau: Buổi sáng mùa hè trong thung lũng
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon
giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản.
Tiếp đó rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy
cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều…Bản làng đã thức giấc. Đó
đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng
gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi
phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu
lá mạ tươi tắn…Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đỏ ối những quả…
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói, tiếng cười nhộn nhòp vui vẻ.
- Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất cho những câu hỏi dưới đây:
Câu 1: m thanh nào báo hiệu trời sắp sáng?
a. Tiếng gà gáy b. Tiếng ve kêu c.Tiếng chim cuốc
Câu 2: Những dấu hiệu chứng tỏ mọi người đã thức giấc là:
a. nh lửa hồng bập bùng trên các bếp.
b. Tiếng bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
c. Cả hai ý trên
Câu 3: “Vệt sáng màu lá mạ tươi tắn” là hình ảnh dùng để tả:
a. Vòm trời lúc tảng sáng.
b. Khoảng trời sau dãy núi phía đông.
c. Những tia nắng đầu tiên.
Câu 4: Bài văn tả cảnh buổi sáng mùa hè ở:
a. Miền núi b. Miền trung du. C. Miền đồng bằng.
Câu 5: Câu văn nói tới công việc của bà con xã viên khi một ngày mới bắt đầu là:
a. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
b. Đó đây, ánh lửa bập bùng trên các bếp.


c. Bà con xã viên đổ ra đồng cấy lúa, gặt chiêm.
Câu 6: Trong câu “Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng” , các từ được gạch chân là:
a. Từ đồng âm b. Từ đồng nghóa c. Từ trái nghóa.
Câu 7: Từ “lành lạnh” thuộc từ loại nào?
a. Động từ b. Tính tù c. Danh từ
Câu 8: Các vế câu trong câu ghép: “Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đỏ ối
những quả…” được nối với nhau bằng cách nào?
a. Nối trực tiếp(không dùng từ nối)
b. Nối bằng từ “những”
c. Lặp từ ngữ
Câu 9: Tìm các từ láy có trong bài?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
B. Phần viết
1. Chính tả:
- Giáo viên đọc cho HS viết bài: “Cô gái của tương lai” TV 5 tập 2/118
2. Tập làm văn:
- Năm nay là năm cuối cấp tiểu học, chắc sẽ có nhiều bạn gắn bó với em khi ở trường, em hãy tả về một người bạn
để lại nhiều kỉ niệm với em nhất.
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ 2
A. Phần đọc thầm(mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm, riêng câu 9 được 1 điểm)
Câu 1:a
Câu 2:c
Câu 3:c
Câu 4:b
Câu 5:a
Câu 6:c
Câu 7:b
Câu 8:a

Câu 9(1 điểm)- Học sinh tìm được từ 5 từ láy trở lên
- lành lạnh, phành phạch, râm ran, lanh lảnh, te te, ra rả, rì rầm, tươi tắn…
B. Phần viết :
1. Chính tả : (5đ)
- Học sinh viết rõ ràng , đúng chính tả , trình bày đúng , sạch đẹp được (5đ)
- Sai 2 lỗi trừ 0,5đ , những lỗi sai giống nhau trừ một lần điểm .
2. Tập làm văn : (5đ)
- Học sinh làm bài văn có đầy đủ 3 phần (mở bài , thân bài , kết bài ) , trình tự miêu tả hợp lí , câu văn đúng ngữ
pháp , dùng từ chính xác , diễn đạt trôi chảy (5đ)
- Tuỳ mức độ làm bài của học sinh giáo viên cho điểm hợp lí .
KT
Nguyễn Ngọc Qt

×