Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9 Hoàng Văn Dân
Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn
9
A - Lời nói đầu :
- Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó nhất . Với 32
năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút ra một số kinh nghiệm để
các bạn tham khảo .
B – Trình tự dạy như sau :
I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :
1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu
- Tiếng có một lần phát âm .
- Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .
- Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .
- Câu là do nhiều từ +ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .
2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta phải theo các
bước sau :
a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .
b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy bởi vì :
- Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và nghĩa bóng .
- Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .
c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt người đọc .
( Tạo hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ đó gây cảm xuc gì cho
người đọc nói chung và bản thân em nói riêng .
d- Thực hành :
+ Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :
VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc ngủ em
nghiêng .
trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp của người giã
gạo .
còn từ nghiêng trong “giâc ngủ em nghiêng” có nghĩa đen là hình ảnh đứa bé
nằm ngủ trên lưng mẹ đồng nghĩa với giấc ngủ không bình thường .
+ Giá trị biểu cảm :từ nghĩa đen và nghĩa bóng trên từ “nghiêng” đã tạo được
một hình ảnh cụ thể sinh động về cuộc sống vất vả của người phụ nữ và trẻ em trong
những năm chống Mỹ gợi cho tác giả và người đọc một tình cảm đau xót cho đòng
bào vừa căm giận bọn cướp nước gây nên những cảnh khổ cực đó .
+Phân tích giá trị biểu cam của từ láy :Khi phân tích ta cần xác định được các
loại từ láy . có 3 loại :
-từ láy thanh là từ tượng thanhbắt chước âm thanh sự vật tác động vào nhau .
* ví dụ :giải thích và phân tích từ “ầm ầm” trong đoạn trích “kiều ở lầu Ngưng
Bích” . Trước hết ta phải đặt từ trong văn cảnh sau đó giải thích .Từ “ầm ầm” là bắt
chước âm thanh tiếng sóng vỗ vào nhau ,vào bờ liên tiếp mạnh mẽ.
Giá trị biểu cảm của nó :tạo nên được phong cảnh một vùng quanh năm có sóng vỗ .
Những tiếng sóng đang vây quanh sự cô độc Nàng Kiều .Tiếng sóng như giằng xé níu
kéo đe doạ báo trước bước đường dông tố của Nàng .
Trường THCS Quỳnh Thắng ĐT 0943176545
1
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9 Hoàng Văn Dân
- Từ láy nghĩa : là từ tượng hình có tác dụng làm tăng thêm nhấn mạnh giá trị
từ gốc .
- Vi dụ : giải thích và phân tích từ “lom khom” trong bài thơ Qua đèo Ngang”
của Bà Huyện Thanh Quan : Từ “Lom khom” là từ láy nghĩa nhằm tăng giá
trị của từ khom . Từ đó tạo ra hình ảnh sinh động vài chú tiều nhỏ nhoi giữa
không gian mênh mông chiều vắng . Gợi cho nhà thơ một nội niềm man mác
trước cảnh chiều tà . Tìm người thấy người mà không thể trò chuyện được .
Làm cho nỗi nhớ nhà lại càng trào dâng trong lòng thi sĩ .
-Từ láy âm :cũng gọi là từ tượng hình ,nhưng có tác dụng làm tăng thêm giá trị ý
nghĩa bằng cách điệp vần hoặc phụ âm đầu
ví du: giải thích và phân tích từ “quạnh quẽ” trong bài thơ Bến đò xuân đầu
trại” của Nguyễn Trãi .
- Trước hêt ta đặt từ vào trong văn cảnh để giải thích và phân tích . Đây là từ láy
âm có tác dụng làm tăng giá trị gợi cảm của phụ âm đầu .Từ tượng hình này tạo
nên một hình ảnh rõ nét về một con đường dẫn đến bến đò ở thôn quê vắng
vẻ,thưa thớt khách . Từ đó gợi nên một cảm giac yên bình ở nông thôn nước ta
sau bao năm khói lửa .
II – Bài thứ hai :Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ .
1 – Phép so sánh (tu từ):
a-Định nghĩa :Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra đẻ đối chiếu với vật khác cốt làm
cốt làm cho sự vật đươc mô tả cụ thể hơn sinh động hơn ,có hình ảnh và gây cảm xúc
nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý nghệ thuật ,có hai vế ,vế so sánh và vế
được so sánh .
giữa hai vế thường có từ so sánh :như ,tựa bằng , đồng …
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
A B
b- Khi phân tích ta làm như sau : -cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh đem sự
vật “A” so sánh vơi sự vật “B” để làm cho sự vật “A” được mô tả cụ thể hơn sinh động
hơn từ đó gây cảm xúc cho tác giả và người đọc .
-Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì ,nêu giá trị biểu cản của phép
tu từ đó ?
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
(Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá)
* cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huuy Cận khá độc đáo vì tác giả đem hình ảnh
“mặt trơi xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hòn lửa” tạo nên buổi chiều trên biển thật
cụ thể sinh động , đó là buổi chiều huy hoàng rực rỡ làm cho người đọc ngây ngất trước
cảnh đẹp biển lúc hoàng hôn . từ đó thêm yêu quý đất nươc của chúng ta .
2- Phép ẩn dụ :
a- Định nghĩa : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo ,người ta dùng
những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ một sự so sánh ngầm .
đó là cách thức ẩn dụ (ví ngầm) .
Ví dụ : Thân em vừa tráng lại vừa tròn
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
-nghĩa đen :bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng
-Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy
đặn .
Trường THCS Quỳnh Thắng ĐT 0943176545
2
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9 Hoàng Văn Dân
b- Khi phân tích ta làm như sau :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì
qua hình ảnh (nghĩa đen) nhà thơ đã gợil cho người đọc hình dung được một hình ảnh khác
thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa bóng” từ đó gợi cảm xúc cho người đọc .
c- Bài tập :
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viễn Phương -Viếng lăng Bác)
- Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” nào là phép tu từ gọi tên phép tu từ đó ?
- Phân tích giá trị biểu cảm ?
• cách viết :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua
hình ảnh “mặt trời”là một vầng thái dương “nghĩa đen” ,tác giả tạo ra một
hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc ,tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình
dung ra được hình ảnh của Bác Hồ(nghĩa bóng) ,một con người rực rỡ và
ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc
lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh .từ đó tạo cho người
đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc
chúng ta .
3- Phép nhân hoá :
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho chúng những
suy nghĩ hành động , tình cảm như con người . Đó là phép nhân hoá .
* Ví dụ : Con cá rô ơi chớ có buồn
(Tố Hữu – Bác ơi)
b- bài tập : khi phân tích giá trị biểu cám của phép nhân hoá ta viết như sau :
-Cách sử dụng biện pháp nhân hoá của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã ganhanhf động
(tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình ảnh …từ đó gợi cảm xúc …
-Thực hành : cho cau thơ sau :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
( Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá )
-Tìm phép nhan hoá ?
- phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?
- Cahs phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hoá của tác giả thật độc đáo vì Huy Cận đã gán
hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động “sập cửa” cho đêm để miêu tả
sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển gợi nên một cảm giác thoải mái về đêm khi
vũ trụ nghỉ ngơi .
4 – Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ).
III –Bài thứ ba : Phân tích tính nhạc và tính hoạ trong thơ :
1- Tính hoạ là gi ? Trong thơ thường có những bức tranh được vẽ bằng ngôn ngữ
Nóđược tạo bởi các biện pháp tu từ và các từ gợi tả . Các biên pháp tu từ về tư : so sánh ,
nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ ,tượng hình tượng thanh … Các biện pháp tu từ về câu điệp
ngữ ,thậm xưng , đối lập tăng tiến ,câu hỏi tu từ …
-Vì vậy khi phân tích phải cho ngươi đọc thấy được hình ảnh gì hiện ra trước mắt ngươi
họ và cảm nhận được điều gì ?
* ví dụ : Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điêm một vài bông hoa
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
Trường THCS Quỳnh Thắng ĐT 0943176545
3
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9 Hoàng Văn Dân
- Ở đây tác giả đã đã sử dụng nghệ thuật đối lập đó là xanh và trắng , diện và điểm
( tận chân trời > <một vài bông ) tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp .
- 2- Tính nhạc trong thơ là gì ?
Nhạc trong thơ được cấu tạo bằng nhịp điệu tiết tấu và sự thay đổi thanh .thơ khác văn
xuôi ,vè là ở tính nhạc . Nhà thơ Tản Đà đã từng nói :
Đàn là đàn ,thơ là thơ
Thơ có nhạc đàn có tơ .
+ Vậy vần ở đâu ?
-Những nguyên âm hẹp thường biểu hiện tâm trạng buồn , u uất ,bế tắc ,khó nhọc ,tủi
hổ… ( I, u , o … )
- Những nguyên âm rộng thường biểu hiện tâm trạng vui vẻ không gian bao la rộng mở
cả xúc tự hào phấn khởi … (a ,ia , ưa …)
*ví dụ : Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
- Thanh bằng thường biểu hiện tâm trạng buồn , không gian yên bình …
Thanh trắc thường biểu hiện tâm trạng bế tăc , cùng quẩn …
* vi du : Trời buồn làm gì trời rầu rầu
Anh yêu em xong anh đi đâu
Vắng tiếng gió suối thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi
Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi.
( Hoài tình - Thế Lữ )
+ Nhịp điệu tiết tấu : -Nhịp điệu tiết tấu chính là nhạc của thơ nhờ sự lặp đi lặp lại cùng
một chu kỳ về bằng - trắc ,về vần (nguyên âm và phụ âm ) .vì vậy nhiều bài thơ không
có phép tu từ nào nhưng nhờ nhạc mà vân thơ trở nên xuất sắc .
* ví dụ : Hôm qua đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me thức dậy
Em vấn đầu soi gương
(Đi chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Nhà thơ đã sử dụng nhiều thanh bằng và gieo vần “ương” đẻ tạo cho bài thơ có nhạc
điệu .,có tiết tấu diễn tả cảnh thanh bình và tâm trạng vui tươi phấn chấn của cô gái
mười lăm lần đầu đi chùa Hương .
IV – Bài thứ tư : Rèn luyện kỹ năng phân tích đề :
- Đối với học sinh khi làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra . vì vậy đọc kỹ
đề là một vấn đề vô cùng quan trọng . Phải hiểu đề nắm chắc đề và tiến hành trình
tự theo các bước sau :
1- Đọc đề bài : Học sinh phải đọc thật kỹ đề để có một cái nhìn khái quát nhất . Chú ý
không để sót một chữ nào một chi tiết nào . Tránh hiểu sai đề dẫn đến làm lac đề .
Khi đọc xong phải gạch chân những từ ,những chỗ quan trọng .
Trường THCS Quỳnh Thắng ĐT 0943176545
4
Những kinh nghiệm bồi dưỡng HSG văn 9 Hoàng Văn Dân
2- Phân tích đề : Một đề ra cho học sinh là đặt học sinh trước một tình huống có vấn
đề .Nghĩa là phát hiện ra được cái vấ đề càn được giải quyết nằm trong đề bài . Kết
cấu một đề bài đầy đủ thường có hai bộ phận :
a- Bộ phận thứ nhất : Đây là bộ phận chứa đựng những dữ kiện ,những điều nà đề bài
cho biết trước .bộ phận này thường có những chi tiết sau :
-Lời dẫn giải , giới thiệu hay xuất xứ của phần trích hay một nhận định .
- phần đoạn trích hay nhận định .
* như vậy trong phần này hoc sinh phải gạch chân những từ then chốt để xác định
được :
-Vấn đề cần phân tích ( có mấy ý chính ) .
- Giới hạn của đề (số lượng ý chính mà mình đươc làm và phạm vi cho phép được
lấy dẫn chứng .
Bộ phậ thứ hai : Chứa đựng những điều mà đề bài yêu cầu thực hiện ,nghĩa là
Cách giải quyết vấn đề Bộ phận này thường diễn đạt bẵng những câu cầu khiến :
- Hãy phân tích ?
Nêu suy nghĩ ?
- Cảm nhậm của em ?
- ( Chú ý : dạng đề mở thì học sinh phỉ suy nghĩ kỹ để xách định được thể loại và ý
để làm bài .)
- * Như vậy trong phần này học sinh gạch chân những tư then chốt đẻ xác định thể
loại của bài làm .
b- Luyện tập : * -đề bài : Trong truyện Kiều nhà thơ Nguyễn Du có viết :
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng mệnh bạc cũng là lời chung .
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” ( Ngữ vă 9 tập
1 ) Hãy nêu cảm nghĩ ?.
V –Bài thứ năm: Khái niệm về nội dung và nghệ thật trong tác phẩm
Bất cứ tác phẩm nào cũng có hai mặt quan hệ chặt chẽ với nhau đó là nội dung và
nghệ thuật .
A- Nội dung là gì ?
Nội là trong , dung là chứa ; Nội dung là cái chứa bên trong của tac phẩm . Đối với
các tác phẩm tự sự nội dung là cốt truyện , là những vấn đề nào đó của xã hội nhân
sinh .là bức tranh của cuộc đời thường là tình yêu đôi lứa trong học tâp ,lao động và
chiến đấu .v.v…cùng với những diễn biến tâm lý , những tình tiết éo le , uẩn khúc của
nhân vật chính diện cũng như phản diện . Chẳng hạn “Tắt đen” đề cập đến số phận
người nông dân nghèo xơ xác trong xã hội thực dân nửa phong kiến bị cảnh sưu cao
thuế nặng bóc lột và đánh đập dã man ,tù tội v.v…Truyện “Người con gái Nam
Xương” kể về người phụ nữ xinh đẹp nết na thờ mẹ nuôi con khắc khoải chờ chồng .
Nhưng lại bị ruồng rẫy chưởi mắng xua đuổi phải tìm đến cái chts để minh oan . Đằng
sau những vấn đề được phản ánh đó là nội dung tư tưởng ,là sự phê phán xã hội ,là ca
ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người , đó là niềm mơ ước vượt lên trên số phận
v.v…
Đối với các thể thơ : như miêu tả , tự sự , trữ tình , trào phúng . Nội dung thường
là miêu tả cảnh trí thiên nhiên , cảnh sắc bốn mùa , gửi gắm tâm sự khi miêu tả : tả
cảnh , tả cảnh ngụ tình , tả vật , tả người vói sắc đẹp , tài năng , chia ly , đưa tiễn
Trường THCS Quỳnh Thắng ĐT 0943176545
5