Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tổng hợp khuyến khích cơ bản của chương 1 chuyển hóa vật chất và năng lượng trong chương trình sinh học 11, phục vụ cho học sinh ôn thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.15 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“ TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG ICHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 11, PHỤC VỤ CHO HỌC SINH
ÔN THI THPT QUỐC GIA”.

Người thực hiện
Chức vụ
Đơn vị
SKKN thuộc môn

: Trịnh Thị Xuyến
:
Giáo viên
: Trường THPT Lương Đắc Bằng
:
Sinh học

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
A.

NỘI DUNG
I. PHẦN MỞ ĐẦU



1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1. 4. Hiệu quả của SKKN
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

TRANG
1
1
2
2
2
2
4
10
11
11


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Kỳ thi THPT Quốc gia trong những năm 2018 có sự đổi mới cơ bản về
nội dung và hình thức. Phạm vi kiến thức thu gọn chủ yếu trong trương trình
sinh học 12 và Chương I- chuyển hóa vật chất và năng lượng trong chương trình
sinh học 11.
Qua thực tế giảng dạy và ôn thi THPT QG nhiều năm tôi thấy học sinh
phải tiếp nhận một lượng lớn kiến thức của nhiều môn học của ban thi, nên
không đủ khả năng ghi nhớ và không logic được hết kiến thức cũ, đặc biệt
chương trình sinh học 11- thuộc kiến thức sinh học cơ thể chủ yếu là lý thuyết,
là phần kiến thức khó hiểu và khó nhớ đối với học sinh. Vì vậy, để giúp học sinh
khái quát được nội dung kiến thức cơ bản phục vụ cho việc học tập và thi THPT
Quốc gia đạt kết quả cao tôi đã nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Tổng hợp kiến
thức cơ bản của chương I – chuyển hóa vật chất và năng lượng trong
chương trình sinh học 11, phục vụ cho học sinh ôn thi THPT Quốc gia”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp cho học sinh ôn tập, hệ thống kiến thức và có khả năng làm
một số bài tập cơ bản, phục vụ cho ôn thi THPT Quốc gia.
3. Đối tượng nghiên cứu :
- Chương I – chuyển hóa vật chất và năng lượng trong chương trình sinh
học 11 SGK Sinh học 11, Nâng cao; NXB giáo dục.
- Phục vụ cho học sinh THPT và học sinh ôn thi THPT Quốc Gia
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu chuyên ngành sinh lý học thực vật, sinh lý học động
vật, chuẩn kiến thức kỹ năng môn sinh học THPT, nghiên cứu SGK sinh học 11
nâng cao và cơ bản, từ đó tổng hợp kiến thức lý thuyết và một số bài tập cơ bản
của nội dung chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật.
1.5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Sáng kiến đi sâu vào nội dung kiến thức phục vụ cho ôn thi THPT Quốc
gia của học sinh lớp 12.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

- Căn cứ chuẩn kiến thức và kĩ năng chương trình phổ thông nói chung và
của chương I của SGK sinh học 11 cơ bản và nâng cao.
- Căn cứ vào mức độ yêu cầu của đề thi THPT Quốc gia đối với chương
trình sinh học 11. Học sinh phải hiểu và vận dụng kiến thức lý thuyết sách giáo
khoa để có thể trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến quá trình trao đổi
vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật và cả ở người.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiếp thu và ghi nhớ kiến thức
liên quan đến quá trình trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật và
cả ở người nhanh hơn và chính xác hơn đáp ứng hình thức kiểm tra và thi trắc
nghiệm hiện nay.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng
- Trước khi áp dụng đề tài, tôi thấy thực trạng phần lớn học sinh khi học
chương trình sinh học 11 rất hứng thú, nhưng sau đó các em không thể ghi nhớ.
1


Hơn nữa, thực tế học sinh rất ngại học lý thuyết nên đến năm học lớp 12, khi
bước vào ôn thi THPT Quốc gia thì các em không còn nhớ kiến thức đã học ở
chương trình sinh học 10 và sinh học 11.
- Từ khi áp dụng đề tài tôi thấy học sinh có thể tự học, tự gợi nhớ lại kiến
thức và đạt kết quả cao hơn khi kiểm tra đánh giá kiến thức được tổng hợp trong
đề tài.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Tổng hợp kiến thức
3.1.1. Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật
3.1.1.1. Trao đổi nước ở thực vật
* Vai trò của nước: Làm dung môi, đảm bảo sự bền vững của hệ thống
keo nguyên sinh, đảm bảo hình dạng của tế bào, tham gia vào các quá trình sinh
lí của cây (thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ của cây, giúp quá trình trao đổi chất
diễn ra bình thường…), ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.

* Hấp thụ nước:
+ Có 2 con đường:
- Con đường qua thành tế bào - gian bào: Nhanh, không được chọn lọc.
- Con đường qua chất nguyên sinh - không bào: Chậm, được chọn lọc.
+ Cơ chế: Thẩm thấu, do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
* Vận chuyển nước ở thân:
+ Nước được vận chuyển chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ từ rễ lên lá
Ngoài ra còn con đường qua mạch rây, hoặc vận chuyển ngang từ mạch
gỗ sang mạch rây và ngược lại.
+ Cơ chế: Khuếch tán do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
Nước được vận chuyển từ rễ lên lá nhờ lực hút do thoát hơi nước của lá,
lực đẩy của rễ, lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch.
* Thoát hơi nước:
+ Có 2 con đường:
- Qua khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh.
- Qua tầng cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh.
+ Cơ chế: Khuếch tán, được điều chỉnh do cơ chế đóng mở khí khổng.
+ Ý nghĩa của thoát hơi nước đối với đời sống thực vật:
- Tạo ra sức hút nước ở rễ.
- Giảm nhiệt độ bề mặt thoát hơi → tránh cho lá, cây không bị đốt náng
khi nhiệt độ quá cao.
- Tạo điều kiện để CO2 đi vào thực hiện quá trình quang hợp, giải phóng
O2 điều hoà không khí....
* Cân bằng nước: Tương quan giữa quá trình hấp thụ nước và thoát hơi
nước, đảm bảo cho cây phát triển bình thường.
Cân bằng nước được duy trì bởi tưới tiêu hợp lí: Tưới đủ lượng, đúng lúc,
đúng cách.
* Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến quá trình trao đổi nước:
+ Ánh sáng: Tác nhân gây đóng mở khí khổng → ảnh hưởng đến thoát hơi
nước.

2


+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hấp thụ nước ở rễ (do ảnh hưởng đến sinh
trưởng và hô hấp ở rễ) và thoát hơi nước ở lá (do ảnh hưởng đến độ ẩm không
khí).
+ Độ ẩm: Độ ẩm đất càng tăng thì quá trình hấp thụ nước tăng, độ ẩm
không khí càng tăng thì sự thoát hơi nước càng giảm.
+ Dinh dưỡng khoáng: Hàm lượng khoáng trong đất càng cao thì áp suất
dung dịch đất càng cao → hấp thụ nước càng giảm.
* Đặc điểm của hệ rễ thích nghi với chức năng hút nước: Rễ có khả
năng ăn sâu, lan rộng, có khả năng hướng nước, trên rễ có miền hút với rất nhiều
tế bào lông hút.
* Đặc điểm của tế bào lông hút thích nghi với chức năng hấp thụ
nước:
+ Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.
+ Có một không bào trung tâm lớn.
+ Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh.
* Cơ chế đóng, mở khí khổng:
+ Khi lượng nước trong cây lớn, do sự thay đổi của nồng độ các ion, sự
thay đổi của các chất thẩm thấu → áp suất thẩm thấu trong tế bào đóng tăng →
nước thẩm thấu vào tế bào đóng → tế bào đóng no nước, mặt trong cong lại →
khí khổng mở.
+ Khi thiếu nước, hàm lượng axit abxixic tăng → kích thích các bơm ion
hoạt động → các ion trong tế bào đóng vận chuyển ra ngoài (K +) → nước thẩm
thấu ra ngoài theo → tế bào đóng mất nước, duỗi thẳng → khí khổng đóng.
*Dạng bài tập cơ bản:
+ Dạng 1. Sức hút nước của tế bào thực vật (atm): Sức hút nước biểu thị
tình trạng thiếu nước trong tế bào. Áp suất thẩm thấu (P) tạo ra sức hút nước (S).
Ở trạng thái thiếu nước của tế bào thì P > T (sức căng trương nước) và ta có: S =

P – T.
P : Áp suất thẩm thấu (atm)
T : Áp suất trương nước của tế bào (atm)
+ Các trạng thái nước của tế bào: Sức hút nước phụ thuộc vào trạng thái bão hòa
nước của tế bào
- Tế bào bão hòa nước: P = T
- Tế bào héo hoàn toàn: S = P
- Tế bào thiếu bão hòa nước: S > 0, P > T.
- Tế bào mất nước do sự bay hơi: S = P + T
Ví dụ. Khi đưa một tế bào thực vật có áp suất thẩm thấu là 1,7 atm và
phản lực
T(Turo) của vách tế bào là 0,6 atm vào dung dịch saccarozơ có áp suất
thẩm thẩu 1,1 atm thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?
Bài giải
Sức hút nước của tế bào lúc đầu: S = 1,7 - 0,6 = 1,1 atm. Lúc này sức hút
nước cân bằng với Ptt của dung dịch đường, nên tế bào không thay đổi.
+ Dạng 2. Cường độ thoát hơi nước
3


- Là lượng nước thoát qua lá tính trên một đơn vị thời gian trên một đơn
vị diện tích = g H2O/m2 lá/giờ.
- Hệ số thoát hơi nước là số gam nước thoát ra để tạo một gam chất khô:
số g nước/ 1 gam chất khô.
- Hiệu suất thoát hơi nước biểu thị lượng chất khô hình thành khi thoát 1
lit nước. Đo cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh được tính
bằng công thức
I = (P1 – P2).60/ (T .S). Đơn vị tính bằng g/dm2/giờ
I : Cường độ thoát hơi nước; P1, P2 lần lượt là khối lượng lá ở thời gian t 1
và t2

T : thời gian thoát hơi nước (phút) = t1 - t2
S : là diện tích của lá được tính bằng cách : đặt chiếc lá lên tờ giấy 1dm 2
sau đó cắt tờ giấy hình dạng kích thước bằng chiếc lá sau đó cân chiếc lá được A
(g). Cắt 1 dm2 giấy đem cân được B (g). Diện tích lá là S = A(g)/B(g) dm2
Ví dụ. Cắt một mảnh lá ngô diện tích 100cm 2, cân ngay sau khi cắt được
20g. Để mảnh lá nơi thoáng 15 phút rồi cân lại, được 18,95g.
a. Tính tốc độ thoát nước của lá ngô trong một giờ.
b. Dung tích nước ước tính mà cây ngô trên thoát nước trong một ngày
đêm là bao nhiêu lít ?
Bài giải
a. Tốc độ thoát hơi nước của lá ngô : (20 – 18,95).60/15.100 =
0.042g/cm2/giờ
b. Thoát hơi nước trong một ngày đêm: 0.042 . 24 = 1,008g/cm2/24h
3.1.1.2. Trao đổi khoáng và nitơ ở thực vật
* Các nguyên tố khoáng được chia thành 2 nhóm:
+ Các nguyên tố khoáng đại lượng: Chủ yếu đóng vai trò cấu trúc của tế
bào, cơ thể; điều tiết các quá trình sinh lí.
+ Các nguyên tố vi lượng: Chủ yếu đóng vai trò hoạt hóa các enzim.
* Quá trình hấp thụ muối khoáng theo 2 cơ chế:
+ Chủ động: Ngược chiều gradient nồng độ (từ nơi nồng độ thấp đến nơi
nồng độ cao), cần năng lượng và chất mang.
+ Thụ động: Cùng chiều gradient nồng độ, không cần năng lượng, có thể
cần chất mang.
* Muối khoáng được hấp thụ vào rễ theo dòng nước bằng hai con đường:
+ Con đường qua thành tế bào - gian bào: Nhanh, không được chọn lọc.
+ Con đường qua chất nguyên sinh - không bào: Chậm, được chọn lọc.
* Muối khoáng được vận chuyển chủ yếu theo mạch gỗ từ dưới lên do sự
chênh lệch nồng độ các chất và được vận chuyển thụ động theo dòng nước.
* Đặc điểm của hệ rễ thích nghi với chức năng hút khoáng: Rễ có khả
năng ăn sâu, lan rộng, có khả năng hướng nước, trên rễ có miền hút với rất nhiều

tế bào lông hút.
* Vai trò của nitơ:
+ Vai trò cấu trúc: Nitơ là thành phần của hầu hết các hợp chất trong cây
(prôtêin, axit nuclêic…) cấu tạo nên tế bào, cơ thể.
4


+ Vai trò điều tiết: Tham gia thành phần của các enzim, hoocmôn…→
điều tiết các quá trình sinh lí, hoá sinh trong tế bào, cơ thể.
* Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất nhờ các vi khuẩn:
Vi khuẩn nitrat
Vi khuẩn amôn
hoá
hoá
NO3Chất hữu cơ
NH4+
* Quá trình đồng hoá nitơ trong khí quyển:
+ Nhờ vi khuần: Vi khuẩn tự do (Azotobacter, Anabaena…) và vi khuẩn
cộng sinh (Rhizobium, Anabaena azollae…).
+ Thực hiện trong điều kiện:
Có các lực khử mạnh, được cung cấp ATP, có sự tham gia của enzim
nitrogenaza, thực hiện trong điều kiện kị khí.
2H
2H
2H
N≡ N
NH=NH
NH2-NH2
NH3
3.1.1.3. Quá trình quang hợp ở thực vật

* Vai trò: Tạo chất hữu cơ cung cấp cho sự sống trên trái đất, biến đổi và
tích luỹ năng lượng (năng lượng vật lí thành năng lượng hoá học), hấp thụ CO2
và thải O2 điều hòa không khí.
* Lá thực vật C3, thực vật CAM có các tế bào mô giậu chứa các lục lạp, lá
thực vật C4 có các tế bào mô giậu và tế bào bao bó mạch chứa các lục lạp.
Lục lạp: Có các hạt Grana chứa hệ sắc tố quang hợp (hấp thu và chuyển
hoá quang năng thành hoá năng) và chất nền (chứa enzim đồng hoá CO2).
* Bộ máy quang hợp: Lá, lục lạp và hệ sắc tố.
+ Lá thường có dạng bản mỏng, luôn hướng về ánh sáng và có cấu trúc phù
hợp với chức năng quang hợp (chứa các tế bào mô giậu có mang các lục lạp thực
hiện quang hợp, có mạch dẫn nước và muối khoáng, có khí khổng để trao đổi
khí....).
+ Lục lạp bao gồm các hạt grana chứa hệ sắc tố, chất vận chuyển điện
tử...và chất nền chứa nhiều enzim cacbôxi hoá...
+ Hệ sắc tố: Có hai nhóm là sắc tố chính (diệp lục) và sắc tố phụ
(carôtenôit). Hệ sắc tố có vai trò hấp thu và chuyển hoá quang năng thành hoá
năng. Diệp lục hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở vùng đỏ và vùng xanh tím.
Hệ sắc tố: Có hai nhóm là sắc tố chính (diệp lục) và sắc tố phụ
(carôtenôit). Hệ sắc tố có vai trò hấp thu và chuyển hoá quang năng thành hoá
năng. Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền cho diệp lục
a ở trung tâm phản ứng quang hợp theo sơ đồ:
Carôtenôit → Diệp lục b → Diệp lục a → Diệp lục a trung tâm.
Sau đó quang năng được chuyển cho quá trình quang phân li nước và
phản ứng quang hoá để hình thành ATP và NADPH.
* Cơ chế: Quang hợp diễn ra trong lục lạp, bao gồm 2 pha: Pha sáng và pha
tối.
+ Pha sáng: Diễn ra trên màng tilacoit, giống nhau ở các thực vật.
• Hấp thụ năng lượng ánh sáng: Chl + hγ → Chl*
5



• Quang phân li nước:
Chl*
2 H2O → 4 H+ + 4e- + O2
• Phot phoril hoá tạo ATP: 3 ADP + 3 Pi → 3 ATP
• Tổng hợp NADPH: 2 NADP + 4 H+ → 2 NADPH
Phương trình tổng quát:
12H2O + 18ADP + 18Pvô cơ + 12NADP+ → 18ATP + 12NADPH + 6O2
+ Pha tối: Diễn ra trong chất nền (stroma), khác nhau giữa các nhóm thực
vật C3, C4, CAM.
Thực vật C3 pha tối thực hiện bằng chu trình Canvin qua 3 giai đoạn chính:
• Giai đoạn cacboxil hoá (cố định CO2)
3 RiDP + 3 CO2 → 6 APG
• Giai đoạn khử với sự tham gia của 6ATP và 6NADPH:
6APG → 6AlPG
• Giai đoạn tái sinh chất nhận RiDP và tạo đường với sự tham gia của 3
ATP: 5AlPG → 3RiDP
1AlPG → Tham gia tạo C6H12O6
Phương trình tổng quát:
12 H2O + 6 CO2 + Q (năng lượng ánh sáng) → C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O
- Đặc điểm của thực vật C4: sống ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, khí
hậu nóng ẩm kéo dài, cấu trúc lá có tế bào bao bó mạch. Có cường độ quang hợp
cao hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, thoát hơi nước thấp hơn...nên có năng suất cao
hơn.
Sơ đồ cơ chế quang hợp ở thực vật C4:

- Đặc điểm của thực vật CAM: Sống ở vùng sa mạc, điều kiện khô hạn
kéo dài. Vì lấy được ít nước nên tránh mất nước do thoát hơi nước cây đóng khí
khổng vào ban ngày và nhận CO2 vào ban đêm khi khí khổng mở→ có năng
suất thấp.

Sơ đồ cơ chế quang hợp ở thực vật CAM:

6


Một số đặc điểm phân biệt thực vật C3, C4, CAM
Điểm so sánh
C3
C4
CAM
Điều kiện sống
Sống chủ yếu ở
Sống ở vùng khí Sống ở vùng sa
vùng ôn đới á nhiệt hậu nhiệt đới.
mạc, điều kiện
đới.
khô hạn kéo dài.
Hình thái giải
- Lá bình thường
- Lá bình thường
- Lá mọng nước
phẫu lá
- Có một loại lục - Có 2 loại lục lạp - Có một loại lục
lạp ở tế bào mô ở tế bào mô dậu
lạp ở tế bào mô
dậu.
và tế bào bao
dậu.
bó mạch.
Cường độ quang

Trung bình
Cao
Thấp
hợp
Nhu cầu nước
Cao
Thấp, bằng 1/2
Thấp
thực vật C3
Hô hấp sáng

Không
Không
Năng suất sinh học
Trung bình
Cao
Thấp
......
Bảng so sánh quá trình quang hợp ở các nhóm thực vật C3 , C4 , CAM
Điểm so sánh
C3
C4
CAM
Chất nhận CO2 RiDP (Ribulôzơ 1,5 PEP (phôtpho enol
PEP.
đầu tiên
diphôtphat).
pyruvat).
Enzim cố định
Rubisco.

PEP-cacboxilaza
PEPCO2
và Rubisco.
cacboxilaza
và Rubisco.
Sản phẩm cố
APG (axit
AOA (axit oxalo
AOA →AM
định CO2 đầu
phôtpho glixeric)
axetic).
tiên
Chu trình
Có.
Có.
Có.
Canvin
Không gian thực Lục lạp tế bào mô
Lục lạp tế bào mô
Lục lạp tế bào
hiện
giậu.
giậu và lục lạp tế bào
mô dậu.
bao bó mạch.
Thời gian
Ban ngày.
Ban ngày.
Cả ngày và

đêm
Năng suất sinh
Trung bình
Cao
Thấp
học
* Quá trình quang hợp chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
+ Nồng độ CO2: Nồng độ CO2 tăng dần đến điểm bão hoà thì cường độ
quang hợp tăng dần; từ điểm bão hoà trở đi, nồng độ CO 2 tăng thì cường độ
quang hợp giảm dần.

7


+ Ánh sáng: Cường độ ánh sáng tăng dần đến điểm bão hoà thì cường độ
quang hợp tăng dần; từ điểm bão hoà trở đi, cường độ ánh sáng tăng thì cường
độ quang hợp giảm dần.
Thành phần quang phổ: Cây quang hợp mạnh nhất ở miền ánh sáng đỏ
sau đó là miền ánh sáng xanh tím.
+ Nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng đến nhiệt dộ tối ưu thì cường độ quang hợp
tăng rất nhanh, thường đạt cực đại ở 25 - 35 oC rồi sau đó giảm mạnh.
+ Nước: Hàm lượng nước trong không khí, trong lá, trong đất ảnh hưởng
đến quá trình thoát hơi nước → ảnh hưởng đến độ mở khí khổng → ảnh hưởng
đến tốc độ hấp thụ CO2 vào lục lạp → ảnh hưởng đến cường độ quang hợp.
+ Dinh dưỡng khoáng: Các nguyên tố khoáng ảnh hưởng đến quá trình
tổng hợp các sắc tố quang hợp, enzim quang hợp…→ ảnh hưởng đến cường độ
quang hợp.
* Phân tích thành phần hoá học các sản phẩm cây trồng có: C chiếm 45%,
O chiếm 42%, H chiếm 6,5%. Tổng 3 nguyên tố này chiếm 90 - 95% (lấy từ
CO2 và H2O thông qua quá trình quang hợp) còn lại là các nguyên tố khoáng →

Quang hợp quyết định năng suất cây trồng.
* Bón phân hợp lí: Bón đủ lượng (căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của
cây, khả năng cung cấp của đất, hệ số sử dụng phân bón), đúng thời kì (căn cứ
vào dáu hiệu bên ngoài của lá cây), đúng cách (bón thúc, hoặc bón lót; bón qua
đất hoặc qua lá).
* Thí nghiệm trồng cây ngoài vườn (hoặc trồng trong chậu), bón 3 loại
phân hoá học chính: Đạm, lân, kali.
* Năng suất sinh học là khối lượng chất khô được tích luỹ được mỗi ngày
trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng của cây; năng suất kinh tế là
khối lượng chất khô được tích luỹ trong cơ quan kinh tế (cơ quan lấy chứa các
sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người).
* Các biện pháp nhằm nâng cao năng suất cây trồng:
+ Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn, tạo giống mới.
+ Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp kĩ thuật.
+ Tăng hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số kinh tế bằng chọn, tạo giống và
các biện pháp kĩ thuật.
+ Chọn cây trồng có thời gian sinh trưởng vừa phải, hoặc trồng vào vụ
thích hợp.
* Dạng bài tập cơ bản: Tính lượng phân bón hợp lý cho cây trồng
Bón phân hợp lý nghĩa là phải xác định lượng phân bón hợp lý cho cây
trồng, tỷ lệ các loại phân bón thích hợp, xác định thời kỳ và phương pháp bón
phân, biết độ phì của đất (khả năng cung cấp của đất) và mức độ sử dụng phân
bón của cây.
Lượng phân bón (LPB của) cần thiết có thể xác định theo công thức:

8


Ví dụ. Tính lượng phân đạm cần bón cho lúa để đạt năng suất trung bình
60 tạ/ha trong các trường hợp:

Dùng phân đạm urê chứa 46% N;
Phân đạm kali nitrat KNO3 chứa 13 % N;
Phân đạm amon nitrat NH4NO3 loại trung bình chứa 27,5% N.
Biết rằng để thu 100kg thóc cần 1,5 kg N. Hệ số sử dụng trung bình N ở
cây lúa chỉ đạt 75%. Trong đất trồng lúa vẫn tồn tại trên mỗi ha 20kg N/ha.
Bài giải
Đề bài cho biết 100kg thóc cần 1,5 kg N, với hệ số sử dụng N đạt 75%
vậy để lúa đạt năng suất 60 ta/ha cần cung cấp số N là 60 x 1,5 x 100 : 75 = 120
kg.
Trong đất còn một lượng N là 20kg/ha vậy cần cung cấp thêm lượng N là
120 - 20 = 100 kg
- Nếu bón urê với tỉ lệ N là 46% thì cần 100 x 100/46 = 217,4 kg
- Nếu bón KNO3 với tỉ lệ N là 13% thì cần 100 x 100/13 = 769,2 kg
- Nếu bón NH4NO3 với tỉ lệ N là 27,5% thì cần 100 x 100/27,5 = 363,6
kg.
2.3.1.1.4. Quá trình hô hấp ở thực vật
* Vai trò: Năng lượng giải phóng dưới dạng ATP cung cấp cho các hoạt
động sống của tế bào, cơ thể. Một phần năng lượng được giải phóng dưới dạng
nhiệt để duy trì thân nhiệt thụân lợi cho các phản ứng enzim. Hình thành các sản
phẩm trung gian là nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp các chất khác trong
cơ thể.
* Ti thể là bào quan thực hiện chức năng hô hấp do có cấu tạo phù hợp:
+ Xoang gian màng là bể chứa H + tạo chênh lệch nồng độ H+ → hình thành
ATP khi H+ bơm qua ATP syntaza.
+ Trên màng trong ti thể chứa enzim ATP syntaza và chuỗi vận chuyển điện
tử.
+ Chất nền chứa các enzim tham gia vào các phản ứng trong chu trình
Crep.
* Cơ chế: Tùy điều kiện có ôxi hoặc không có ôxi phân tử mà có thể xảy ra
các quá trình sau:

+ Hô hấp hiếu khí (có ôxi phân tử) xảy ra theo các giai đoạn: Đường phân,
chu trình Crep và chuỗi vận chuyển điện tử (xem lại phần lớp 10).
C6H12O6 + 6O2 + 6H2O → 6CO2 + 12H2O + (36 - 38) ATP + Nhiệt
+ Lên men (không có oxi phân tử): Đường phân và phân giải kị khí (tạo các
sản phẩm còn nhiều năng lượng: Rượu etilic, axit lactic).
C6H12O6 → 2 êtilic + 2CO2 + 2ATP + Nhiệt
C6H12O6 → 2 axit lactic + 2ATP + Nhiệt
* Mối quan hệ giữa hô hấp và qang hợp: Quang hợp tích luỹ năng lượng,
tạo các chất hữu cơ, oxi là nguyên liệu cho quá trình hô hấp; ngược lại hô hấp
tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống trong đó có tổng hợp các chất
tham gia vào quá trình quang hợp (sắc tố, enzim, chất nhận CO 2...), tạo ra H2O,
CO2 là nguyên liệu cho quá trình quang hợp...
9


+ Hô hấp sáng: Là quá trình hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng.
+ Chủ yếu xảy ra ở thực vật C 3, trong điều kiện cường độ ánh sáng cao
(CO2 cạn kiệt, O2 tích luỹ nhiều) với sự tham gia của ba bào quan: Ti thể, lục
lạp, perôxixôm.
+ Hô hấp sáng có đặc điểm: Xảy ra đồng thời với quang hợp, không tạo
ATP, tiêu hao rất nhiều sản phẩm quang hợp (30 – 50%).
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng đến nhiệt độ tối ưu → cường độ hô hấp tăng (do
tốc độ các phản ứng enzim tăng); nhiệt độ tăng quá nhiệt độ tối ưu thì cường độ
hô hấp giảm.
- Hàm lượng nước: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước.
- Nồng độ CO2: Cường độ hô hấp tỉ lệ nghịch với nồng độ CO2.
- Nồng độ O2: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với nồng độ O2.
- Liên hệ với bảo quản nông sản sau thu hoạch.
- Giải thích được nguyên tắc bảo quản nông sản:

+ Bảo quản khô: Giảm hàm lượng nước (phơi, sấy khô) → tốc độ hô hấp
giảm.
+ Bảo quản lạnh: Nhiệt độ thấp (để nơi mát, bảo quản trong tủ lạnh...)→
ức chế phản ứng enzim.
+ Bảo quản trong nồng độ CO2 cao (bơm CO2 vào buồng bảo quản): Nồng
độ CO2 cao sẽ ức chế quá trình hô hấp.
* Dạng bài tập cơ bản: Hệ số hô hấp (RQ): Là tỉ số giữa số phân tử CO 2
thải ra và số phân tử O2 hút vào trong chuỗi phản ứng hô hấp. RQ = [CO2]/[O2].
+ Ý nghĩa của hệ số hô hấp:
Hệ số hô hấp cho biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì và trên cơ
sở đó có thể đánh giá tình trạng hô hấp và tình trạng của cây
RQ của nhóm hydrat cacbon bằng 1
RQ của nhóm lipit,protein thường < 1
RQ của nhiều acit hữu cơ thường > 1
Ví dụ. Tính hệ số hô hấp của các chất sau và rút ra kết luận gì về những
kết quả thu được: Glucôzơ (C6H12O6), Glixerin (C3H8O3), Axit Tartric
(C6H4O6), Axit Oxalic (C2H2O4), Axit panmitic: C15H31COOH; Axit stearic:
C17H35COOH; Axit sucxinic: HOOC - CH2 - CH2 – COOH; Axit malic: HOOC CH2 - CHOH – COOH
Bài giải
Glucôzơ
C6H12O6 + 6 O2 = 6 CO2 + 6 H2O
RQ = 6/6 =1
Axit Oxalic
2 C2H2O4 + O2 = 4 CO2 + 2 H2O
RQ = 4 : 1 = 4
Axit Malic
2 C4H6O5 + 6 O2 = 8 CO2 + 6 H2O
RQ = 8 : 6 = 4/3
Glixerin
2 C2H8O3 + 7 O2 = 6 CO2 + 8 H2O

RQ = 6 : 7 = 0,86
Axit Stearic C18H36O2 + 26 O2 = 18 CO2 + 18 H2O RQ = 18 : 26 = 0,69
Axit Tartric
C6H4O6 + 4 O2 = 6 CO2 + 2 H2O
RQ = 6 : 4 = 1,5
Axit sucxinic C4H6O4 + 5 O2 = 4 CO2 + 6 H2O
RQ = 4 : 5 = 0,8
Kết luận: + RQ = 1=> Cacbon hidrat
+ RQ < 1 => Là lipit hoặc protein
10


+ Cùng nguyên liệu là axit:
- Nếu axit giàu hydro và nghèo oxi => RQ < 1.
- Nếu axit bậc thấp ditricacboxylic giàu oxi => RQ >1
2.3.1.2. Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật
2.3.1.2.1. Tiêu hoá ở các nhóm động vật khác nhau
* Mối quan hệ: Trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường giúp lấy các chất
cần thiết (chất dinh dưỡng) từ môi trường ngoài (các chất hữu cơ phức tạp phải
trải qua quá trình biến đổi trong hệ tiêu hoá thành chất đơn giản) cung cấp cho
quá trình chuyển hoá nội bào.
Quá trình chuyển hoá nội bào tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt
động sống của tế bào và cơ thể (trong đó có hoạt động trao đổi chất), tổng hợp
các chất cần thiết xây dựng nên tế bào, cơ thể…
Các sản phẩm không cần thiết hoặc thừa được đào thải ra ngoài thông qua
hệ bài tiết, hô hấp…
* Tiêu hoá ở các nhóm động vật:
+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá (động vật đơn bào): Tiêu hoá chủ
yếu là nội bào. Thức ăn được thực bào và bị phân huỷ nhờ enzim thuỷ phân
chứa trong lizôxôm.

+ Động vật có túi tiêu hoá: Thức ăn được tiêu hoá ngoại bào (nhờ các
enzim tiết ra từ các tế bào tuyến tiêu hoá trên thành túi) và tiêu hoá nội bào.
+ Động vật đã hình thành ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá: Tiêu hóa
ngoại bào (diễn ra trong ống tiêu hóa, nhờ enzim thủy phân tiết ra từ các tế bào
tuyến tiêu hóa). Thức ăn đi qua ống tiêu hóa sẽ được biến đổi cơ học và hóa học
thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ vào máu.
* Tiêu hóa ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật có nhiều điểm khác
nhau:
+ Động vật ăn thịt: Có răng nanh, răng trước hàm và răng ăn thịt phát
triển, ruột ngắn. Thức ăn được tiêu hóa cơ học và hóa học.
+ Động vật ăn thực vật: Có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát
triển; dạ dày một ngăn hoặc 4 ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn
được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh vật.
* Quá trình tiêu hoá ở động vật ăn thịt:
+ Ở khoang miệng: Chủ yếu là biến đổi cơ học nhờ răng, ngoài ra có tiêu
hoá hoá học nhờ enzim tiết ra từ tuyến nước bọt.
+ Ở dạ dày: Có sự biến đổi cơ học (nhờ những lớp cơ dày của thành dạ
dày) và biến đổi hoá học (nhờ enzim tiết ra từ tuyến vị).
+ Ở ruột: Chủ yếu là tiêu hoá hoá học nhờ enzim của dịch tuỵ, dịch mật
và dịch ruột.
* Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng: Diễn ra ở ruột nhờ bề mặt hấp thụ của
ruột lớn, trên đó có các lông ruột và các lông cực nhỏ với hệ thống mao mạch
máu và mao mạch bạch huyết.
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ theo cơ chế thụ động (glixerin, axit
béo, vitamin tan trong dầu) hoặc cơ chế chủ động (glucô, axit amin...).
Các chất hấp thụ theo con đường máu hoặc bạch huyết.
11


So sánh sự biến đổi hoá học và sinh học ở động vật nhai lại, động vật có dạ

dày đơn, chim ăn hạt và gia cầm:
Điểm so
Động vật nhai lại
sánh
Biến đổi Lần ăn đầu nhai sơ
cơ học
qua, nhai kĩ lại lúc
nghỉ ngơi nhờ răng.

Biến đổi
hoá học
và sinh
học

- Dạ dày 4 ngăn (dạ
cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách và dạ múi khế)
- Biến đổi sinh học ở
dạ cỏ nhờ vi sinh vật.
- Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: chủ yếu
xảy ra ở dạ múi khế
dưới tác dụng của
HCl và enzim của
dịch vị.
+ Ở ruột: Tiêu hoá
hoá học nhờ enzim
của dịch tuỵ, dịch
mật và dịch ruột.


Động vật có dạ dày Chim ăn hạt và gia
đơn
cầm
Nhai kĩ hơn động Thức ăn được mổ và
vật nhai lại nhờ nuốt ngay (không có
răng.
răng) → diều tiết dịch
nhày làm trơn và
mềm thức ăn. Sau đó
được nghiền nát ở dạ
dày cơ.
- Dạ dày đơn
- Dạ dày tuyến và dạ
dày cơ (mề).
- Biến đổi sinh học
ở ruột tịt (mang - Không có biến đổi
tràng) nhờ vi sinh sinh học.
vật.
- Biến đổi hoá học: - Biến đổi hoá học:
+ Ở dạ dày: thức + Ở dạ dày: thức ăn
ăn được biến đổi được biến đổi dưới
dưới tác dụng của tác dụng của HCl và
HCl và enzim của enzim của dịch vị tiết
dịch vị.
ra từ dạ dày tuyến.
+ Ở ruột: Tiêu hoá + Ở ruột: Tiêu hoá
hoá học nhờ enzim hoá học nhờ enzim
của dịch tuỵ, dịch của dịch tuỵ, dịch mật
mật và dịch ruột.
và dịch ruột.


2.3.1.2.2. Hô hấp ở các nhóm động vật khác nhau
Quá trình hô hấp bao gồm: Hô hấp ngoài và hô hấp trong.
* Hô hấp ngoài: Trao đổi khí với môi trường bên ngoài theo cơ chế
khuếch tán → cung cấp oxi cho hô hấp tế bào, thải CO 2 từ hô hấp tế bào ra
ngoài. Ở động vật có 4 hình thức trao đổi khí chủ yếu:
+ Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể (động vật đơn bào, đa bào bậc thấp):
Động vật đơn bào: khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt tế bào.
Động vật đa bào bậc thấp: khí O 2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ
thể.
+ Trao đổi khí bằng hệ thống ống khí (côn trùng…): Hệ thống ống khí
phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc trực tiếp với tế bào. Khí O 2 và CO2 được trao
đổi qua hệ thống ống khí.
Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn của phần bụng.
+ Trao đổi khí bằng mang (cá, tôm…): Mang có các cung mang, trên các
cung mang có phiến mang có bề mặt mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu.
12


Khí O2 trong nước khuếch tán qua mang vào máu và khí CO 2 khuếch tán từ máu
qua mang vào nước.
Dòng nước đi qua mang nhờ đóng mở của miệng, nắp mang và diềm nắp
mang. Dòng nước cháy bên ngoài mao mạch ngược chiều với dòng máu chảy
trong mao mạch → tăng hiệu quả trao đổi khí.
+ Trao đổi khí bằng phổi (chim, thú…): Phổi thú có nhiều phế nang, phế
nang có bề mặt mỏng và chứa nhiều mao mạch máu. Phổi chim có thêm nhiều
ống khí. Khí O2 và CO2 được trao đổi qua bề mặt phế nang.
Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích khoang thân
(bò sát), khoang bụng (chim) hoặc lồng ngực (thú); hoặc nhờ sự nâng lên, hạ
xuống của thềm miệng (lưỡng cư).

Nhờ hệ thống túi khí mà phổi chim luôn có không khí giàu O 2 cả khi hít
vào và thở ra.
- Vận chuyển O2, CO2 trong cơ thể: O2 được vận chuyển theo máu (chủ
yếu nhờ sắc tố hô hấp) sau đó được khuếch tán vào trong tế bào cung cấp cho
quá trình hô hấp tế bào, CO 2 là sản phẩm của hô hấp tế bào khuếch tán vào máu
và được vận chuyển tới phổi (hoặc mang) thải ra ngoài môi trường.
* Hô hấp trong (hô hấp tế bào): Diễn ra qua các giai đoạn khác nhau, có
thể hô hấp hiếu khí (có oxi) hay lên men (không có oxi).
2.3.1.2.3. Vận chuyển các chất trong cơ thể (sự tuần hoàn máu và dịch mô)
* Động vật đơn bào và nhiều loài động vật đa bào bậc thấp không có hệ
tuần hoàn, các chất được trao đổi qua bề mặt cơ thể.
* Giun đất, các động vật đa bào bậc cao đã có hệ tuần hoàn, dịch tuần
hoàn (máu, dịch mô) được vận chuyển đi khắp cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng
và oxi cho các tế bào, đồng thời nhận các chất thải từ các tế bào để vận chuyển
tới cơ quan bài tiết nhờ hoạt động của tim và hệ mạch. Tùy theo cấu tạo hệ mạch
có thể phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
+ Hệ tuần hoàn hở: Có một đoạn máu đi ra khỏi mạch máu và trộn lẫn với
dịch mô, máu lưu thông với tốc độ chậm.
+ Hệ tuần hoàn kín: Máu lưu thông trong mạch kín với tốc độ cao, khả
năng điều hòa và phân phối máu nhanh.
Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: Tuần hoàn đơn (một vòng tuần hoàn) và tuần
hoàn kép (hai vòng tuần hoàn). Tuần hoàn kép có ưu điểm hơn tuần hoàn đơn vì
máu sau khi được trao đổi (lấy oxi) từ cơ quan trao đổi khí trở về tim, sau đó
mới được tim bơm đi nuôi cơ thể nên áp lực, tốc độ máu lớn hơn, máu đi được
xa hơn.
Chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn:
+ Từ chưa có hệ tuần hoàn → có hệ tuần hoàn và hệ tuần hoàn ngày càng
hoàn thiện.
+ Từ hệ tuần hoàn hở → hệ tuần hoàn kín.
+ Từ tuần hoàn đơn (tim 3 ngăn với một vòng tuần hoàn) → tuần hoàn kép

(từ tim ba ngăn, máu pha nhiều → tim ba ngăn với vách ngăn trong tâm thất,
máu ít pha trộn hơn → tim bốn ngăn máu không pha trộn).
13


* Hoạt động của tim:
+ Tính tự động của tim: Tim co giãn tự động theo chu kì do có hệ dẫn
truyền tim (bao gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin).
+ Tim hoạt động theo chu kì: Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ →
pha co tâm thất → pha giãn chung.
* Hoạt động của hệ mạch:
+ Huyết áp: Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Huyết áp giảm dần
trong hệ mạch.
Huyết áp có hai trị số: Huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm
trương).
+ Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong một giây. Vận tốc máu phụ
thuộc vào tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Vận tốc máu nhỏ nhất ở mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa
máu và tế bào.
* Cơ chế điều hoà tim – mạch:
+ Điều hoà hoạt động tim: Tim được điều hoà bởi trung ương giao cảm và
đối giao cảm với các dây thần kinh:
Dây giao cảm làm tăng nhịp và sức co tim.
Dây đối giao cảm làm giảm nhịp và sức co tim.
+ Điều hoà hoạt động hệ mạch:
Dây giao cảm gây co mạch.
Dây đối giao cảm gây giãn mạch.
+ Phản xạ điều hoà tim – mạch:
Kích thích (thay đổi huyết áp, nồng độ CO 2...) → cơ quan thụ cảm (áp thụ
quan và hoá thụ quan) → dây thần kinh hướng tâm → trung ương thần kinh →

dây li tâm → tim – mạch (tăng nhịp tim, co mạch hoặc giảm nhịp tim, giãn
mạch).
* Dạng bài tập cơ bản: Tính thời gian của một chu kì tim
Thời gian 1 chu kỳ tim: bằng thời gian của 1 phút chia cho số nhịp tim
trong 1 phút (đơn vị giây (s))
Thời gian 1 chu kỳ tim = thời gian của tâm nhĩ hoạt động ( tâm nhĩ co) +
thời gian tâm thất hoạt động (tâm thất co) + thời gian dãn chung của tim.
Thời gian chu kỳ tâm nhĩ = thời gian tâm nhĩ co + thời gian tâm nhĩ nghỉ
Thời gian 1 chu kỳ tâm thất = thời gian tâm thất co + thời gian tâm thất
nghỉ.
Ví dụ: Bình thường ở người lớn, một chu kì tim bao gồm pha nhĩ co, pha
thất co và pha dãn chung, có thời gian là 0,8 giây. Dự đoán của em về số nhịp
tim trong một phút của người này là bao nhiêu?
Một đứa trẻ có nhịp tim là 120 nhịp/phút. Thời gian một chu kì tim của
đứa trẻ này tăng hay giảm so với người lớn? Nếu giữ nguyên thời gian của pha
nhĩ co thì thời gian mỗi pha trong một chu kì tim của đứa trẻ này bằng bao
nhiêu?
Bài giải
- Số nhịp tim của người lớn trong 1 phút là 60/0,8 = 75 nhịp.
14


- Một đứa trẻ có nhịp tim là 120 nhịp/phút. Thì thời gian một chu kì tim
của đứa trẻ này là 60/120=0,5àgiảm so với người lớn.
- Nếu giữ nguyên thời gian pha nhĩ co, tức là thời gian pha nhĩ co = 0,1
giây; thì thời gia hai pha còn lại (pha thất co và pha dãn chung) là 0,5 - 0,1 =
0,4 giây.
2.3.1.2.4. Các cơ chế đảm bảo sự cân bằng nội môi
- Nội cân bằng (cân bằng nội môi) là duy trì sự ổn định môi trường trong
cơ thể (duy trì ổn định áp suất thẩm thấu, huyết áp, pH, thân nhiệt...), đảm bảo

cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng sinh lí của tế bào → đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của động vật.
Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận: Bộ phận tiếp
nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện. Trong cơ chế này quá
trình liên hệ ngược đóng vai trò quan trọng.
Cơ chế đảm bảo cân bằng nội môi có sự tham gia của các hệ cơ quan như
bài tiết, tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, nội tiết...
* Cân bằng áp suất thẩm thấu:
- Vai trò của thận:
+ Điều hoà lượng nước: Khi áp suất thẩm thấu tăng, hoặc thể tích máu
giảm → vùng dưới đồi tăng tiết ADH, tăng uống nước → giảm tiết nước tiểu.
Ngược lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm giảm áp suất thẩm thấu, tăng
thể tích máu → tăng bài tiết nước tiểu.
+ Điều hoà muối khoáng: Khi Na+ trong máu giảm → tuyến trên thận tăng
tiết anđostêron → tăng tái hấp thụ Na+ từ các ống thận. Ngược lại, khi thừa Na+
→ tăng áp suất thẩm thấu gây cảm giác khát → uống nước nhiều → muối dư thừa
sẽ loại thải qua nước tiểu.
- Vai trò của gan:
+ Điều hoà glucô huyết: Glucô tăng → hoocmôn insulin → glicôgen; nếu
glucô giảm → hoocmôn glucagôn → glucô.
Ngoài điều hoà glucô huyết còn có vai trò:
+ Điều hoà prôtêin huyết tương: Khi prôtêin huyết tương giảm → gan tăng
sản xuất prôtêin huyết tương và ngược lại.
* Cân bằng pH nội môi:
- pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
- Hệ đệm có khả năng lấy đi ion H+ (khi ion H+ dư thừa) hoặc ion OH(khi thừa OH-) khi các ion này làm thay đổi pH của môi trường trong.
- Có các hệ đệm:
Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3.
Hệ đêm photphat: NaH2PO4/NaHPO4.
Hệ đệm prôtêinat (prôtêin).

* Cân bằng nhiệt:
Khi trời nóng, hoạt động mạnh: Giảm sinh nhiệt, tăng thoát nhiệt.
Khi trời lạnh: Tăng sinh nhiệt, giảm thoát nhiệt.

15


2.3.2. Tổ chức thực hiện
Khi ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh tôi đồng thời cung cấp tài liệu
lý thuyết và các dạng đề thường gặp để học sinh vận dụng và trả lời (Có phụ lục
kèm theo).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đề tài đã được sử dụng ôn tập cho học sinh lớp 12 tham gia thi THPT
Quốc gia năm 2017 -2018, tôi thấy việc tôi tổng hợp toàn bộ kiến thức lý thuyết
và một số dạng bài tập cơ bản đã giúp cho học sinh có nguồn tài liệu bổ ích phục
vụ cho việc tự học tự ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi.
- Thực tế đã có 100% học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng đậu tốt
nghiệp kỳ thi THPT Quốc gia ban KHTN năm học 2017- 2018 và có nhiều học
sinh đậu Đại Học điểm cao khối B.
- Đề tài tiếp tục là nguồn tài liệu cho học sinh và đồng nghiệp sử dụng
tham khảo trong ôn tập phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018- 2019 sắp tới.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Sáng kiến kinh nghiệm góp thêm một phần thiết thực vào kho các công
cụ ôn tập và giải bài tập về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, động
vật và ở người của học sinh thi THPT Quốc gia ở mức độ cơ bản. Nó giúp học
sinh thấy được cách giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.
- Triển khai nội dung sáng kiến kinh nghiệm này trong ôn tập đã rèn luyện
được ở học sinh kĩ năng làm việc độc lập, tự chủ kiến thức để có thể đạt điểm
cao trong kỳ thi THPT Quốc gia.

2. Kiến nghị
- Triển khai và mở rộng thêm sáng kiến kinh nghiệm theo các chuyên đề
sinh học phục vụ cho công tác giảng dạy và ôn luyện thi THPT Quốc gia môn
sinh học.
Trên đây là bản báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Thời gian tiến
hành làm đề tài không nhiều, còn hạn chế về trình độ chuyên môn và số lượng
tài liệu tham khảo nên đề tài có thể thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp
của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 9 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Trịnh Thị Xuyến
16


17


18


19





×