Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG nước SÔNG đáy đoạn CHẢY QUA TỈNH hà NAM 6 THÁNG đầu năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA
TỈNH HÀ NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG ĐÁY ĐOẠN CHẢY
QUA TỈNH HÀ NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã ngành: D7850101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ths. Phạm Phương
Thảo

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN



Bài đồ án này do tôi tự lập nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Ths.Phạm Phương Thảo.
Để hoàn thành luận văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu được
ghi trong mục Tài liệu tham khảo, ngoài ra tôi không sử dụng bất kì
tài liệu nào mà không được liệt kê.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi
trình bày trong đồ án này.
Hà Nội,ngày tháng năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo Khoa, các thầy cô quản lý phòng thí nghiệm - Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để
em được học tập, nghiên cứu trong suốt 04 năm học.
Đặc biệt, để hoàn thành luận văn này, em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Phạm Phương Thảo người trực tiếp
hướng dẫn và luôn tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo PGS.TS. Lê Thị Trinh –
trưởng khoa Môi Trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội đã hết lòng chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu giúp em
thực hiện tốt đề tài.
Ngoài ra, em xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí của đề tài
cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường “ Đánh giá chất lượng nước mặt
sông Đáy đoạn chảy qua Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định” đã em có

thể thực hiện đồ án tốt nghiệp một cách thuận lợi.
Trong quá trình thực hiện, do kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế,
không tránh khỏi sai xót, em rất mong nhận được đóng góp của Thầy
Cô để báo cáo đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Như Quỳnh

năm



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TP
QCVN
QCCP
QCVN 08-MT:2015

Nội dung
Thành phố
Quy chuẩn Việt Nam
Quy chuẩn cho phép
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng


TCVN
WQI
Đ

nước mặt
Tiêu chuẩn Việt Nam
Chỉ số chất lượng nước
Điểm


MỤC LỤ

LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu...............................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................3
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.............3
1.1.1.

Điều kiện tự nhiên..............................................................3

1.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................10

1.2. Tổng quan về sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam............................13
1.2.1. Giới thiệu chung về sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam....................13
1.2.2.


Áp lực tác động đến chất lượng môi trường nước sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh

Hà Nam...............................................................................13
1.3. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước mặt..............................15
1.4. Các nghiên cứu về sông Đáy.....................................................17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................19
2.2.Phương pháp nghiên cứu........................................................19
2.2.1.

Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu, kế thừa và phân tích tổng hợp.....19

2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa........................................19
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm..................................................19
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................21
2.2.5.

Xác định độ lặp của phương pháp............................................22

2.3. Thực nghiệm......................................................................24
2.3.2. Phân tích trong phòng thí nghiệm..............................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................44
3.1 . Kết quả đánh giá độ lặp của các phương pháp phân tích........................44
3.2. Nhận xét và đánh giá kết quả quan trắc môi trường nước sông Đáy đoạn chảy qua
tỉnh Hà Nam 6 tháng đầu năm 2018..................................................45


3.2.1. Nhận xét và đánh giá kết quả các thông số đo nhanh nước sông Đáy..........45
3.2.2.


Nhận xét và đánh giá kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường nước

sông Đáy...............................................................................48
3.3.

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông

Đáy giai đoạn 2015-2018 qua từng thông số.....Error! Bookmark
not defined.
3.4. Kết quả tính toán WQI sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam 6 tháng đầu
năm 2018..............................................................................59
3.5. Luận giải nguyên nhân............................................................61
3.4.1. Nguồn gây ô nhiễm từ dòng nước ngoại tỉnh...................................61
3.5.2.

Nguồn gây ô nhiễm từ nước thải của KCN và CCN-làng nghề..............61

3.5.3.

Nguồn gây ô nhiễm từ nước thải của nước thải sinh hoạt, đô thị............62

3.5.4.

Nguồn gây ô nhiễm từ nước thải của nông nghiêp...........................62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................63
Kết luận...............................................................................63
Kiến nghị..............................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................64



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Điều kiện khí hậu tại Hà Nam, giai đoạn 2011÷2014.........6
Bảng 1.2. Chiều dài các sông trên địa bàn tỉnh Hà Nam.....................8
Bảng 1.3. Dân số của Hà Nam, giai đoạn 2011÷2014......................10
Bảng 2.1. Các phương pháp pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
20
Bảng 2.2. Bảng đánh giá chất lượng nước thông qua WQI................22
Bảng 2.3. Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau
(theo AOAC).......................................................................................23
Bảng 2.4: Vị trí lấy mẫu....................................................................25
Bảng 2.5: Phương pháp bảo quản mẫu.............................................30
Bảng 2.6: Độ pha loãng điển hình để xác định BOD n........................35
Bảng 2.6. Xây dựng đường chuẩn NH4+.............................................36
Bảng 2.7. Xây dựng đường chuẩn NO3-.............................................37
Bảng 2.8. Các bước tiến hành xây dựng đường chuẩn NO 2-..............38
Bảng 2.9. Các bước tiến hành xây dựng đường chuẩn PO 43-.............39
Bảng 2.10: Xây dựng đường chuẩn Fe..............................................40
Bảng 2.11. Các bước tiến hành xây dựng đường chuẩn xác định Cd 41
Bảng 2.12. Các bước tiến hành xây dựng đường chuẩn xác định Cd 42
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá độ lặp của các phương pháp phân tích. 44
Bảng 3.2: Kết quả các thông số đo nhanh của sông Đáy đoạn chảy
qua tỉnh Hà Nam...............................................................................46


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Địa hình tỉnh Hà Nam..........................................................4

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện giá trị BOD5 trên sông Đáy năm 2018.....49
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện giá trị COD trên sông Đáy năm 2018......50
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS trên sông Đáy năm 2018
50
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO3- trên sông Đáy năm 2018
51
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO2- trên sông Đáy năm 2018
52
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện hàm lượng NH 4+ trên sông Đáy năm 2018
52
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện hàm lượng PO 43- trên sông Đáy năm 2018
53
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Sắt trên sông Đáy năm 2018 53
Hình 3.12: Diễn biến giá trị COD giai đoạn 2015-2018.....................55
Hình 3.13: Diễn biến giá trị TSS trên sông Đáy giai đoạn 2015-2018
56
Hình 3.14: Diễn biến hàm lượng NO 3- trên sông Đáy năm 2016, 2018
56
Hình 3.15: Diễn biến hàm lượng NO2- trên sông Đáy năm 2015-2018
57
Hình 3.16 Diễn biến hàm lượng NH4+ trên sông Đáy năm 2015-2018
57
Hình 3.17: Diễn biến hàm lượng PO43- trên sông Đáy năm 2015-2018
58
Hình 3.19: Diễn biến hàm lượng Fe trên sông Đáy năm 2015-2018. 58



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nước là một thành phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta không
thể sống nếu không có nước. Nước cho chúng ta uống, tạo ra thực
phẩm cho chúng ta ăn, tạo ra năng lượng hỗ trợ nền kinh tế hiện đại
của chúng ta, duy trì các dịch vụ sinh thái và các yếu tố khác mà tất
cả chúng ta đều phụ thuộc.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, dưới tác động của
các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, tình hình môi
trường đang nảy sinh hàng loạt các vấn đề ô nhiễm, đặc biệt là ô
nhiễm nguồn nước. Nhiều vấn đề về môi trường cấp bách đã và
đang diễn ra rất phức tạp ở quy mô địa phương và trên toàn lưu
vực cần được xem xét xử lý, khắc phục và phòng ngừa. Trước
những yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho các tỉnh và
vùng lãnh thổ, vấn đề nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường
là vấn đề bức xúc, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.
Sông Đáy là một trong những con sông dài ở miền Bắc nước
ta, nó là con sông chính của lưu vực sông Nhuệ - Đáy ở phía Tây
Nam vùng châu thổ sông Hồng. Sông Đáy chảy qua các tỉnh thành
Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Trên lãnh thổ Hà Nam,
sông Đáy dài 47,6 km chảy qua huyện Kim Bảng, TP. Phủ Lý và
huyện Thanh Liêm. Sông Đáy không chỉ đóng vai trò phân lũ, tiêu
thoát nước trong lưu vực mà quan trọng hơn là chức năng cung
cấp phù sa tái tạo dinh dưỡng tự nhiên cho đất, cung cấp nước
sinh hoạt cho cư dân trong vùng và các hoạt động phát triển kinh
tế, phát triển giao thông và cũng là môi trường nước thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp thủy sản, phát triển du lịch. Môi trường
nước sông Đáy thuộc tỉnh Hà Nam đóng vai trò quyết định đến
hoạt động sống không chỉ của người lao động mà quyết định đến

1



cả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam. Theo Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam, chất lượng nước sông Đáy
bị suy giảm do phải tiếp nhận nguồn thải từ các khu đô thị, khu
dân cư tập trung, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề.
Ngoài ra còn có nguồn thải y tế. Môi trường nước bị ô nhiễm, sức
lao động của người lao động bị ảnh hưởng, sức tái tạo tài nguyên
suy giảm, lợi thế và điều kiện địa lý tự nhiên của tỉnh chưa được
khai thác hợp lý.
Chính vì vậy việc tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý và
bảo vệ nguồn nước sông Đáy là một nhiệm vụ quan trọng, là một
yêu cầu cấp thiết, để đảm bảo các mục tiêu phát triển hiện tại và
phát triển bền vững trong tương lai. Để góp phần hạn chế ô nhiễm
nguồn nước mặt và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước
sông Đáy, tôi quyết định chọn đề tài : “ Đánh giá chất lượng
nước sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam 6 tháng đầu
năm 2018” làm đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được chất lượng nước sông Đáy đoạn chảy qua
tỉnh Hà Nam 6 tháng đầu năm 2018.
- Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm (nếu có) và đề xuất giải
pháp kiểm soát chất lượng nước sông Đáy.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của
tỉnh Hà Nam.
- Khảo sát hiện trường,lập kế hoạch và quan trắc nước sông
Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam. Trong đó thực hiện 1 đợt lấy
mẫu và tại 15 vị trí. Lấy mẫu, bảo quản mẫu và đo nhanh các
thông số: Nhiệt độ, pH, Độ đục, Độ dẫn, DO.


2


- Phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm: TSS, COD,
BOD5, NH4+, PO43-, NO3-, Tổng Sắt, Cadimi, Đồng, Tổng Coliform và
đánh giá độ lặp của các phép thử phân tích tại một vị trí.
- Đánh giá chất lượng nước sông thông qua các chỉ số WQI,
các quy chuẩn QCVN08-MT: 2015/BTNMT. So sánh kết quả
nghiên cứu với kết quả quan trắc các năm trước và nhận xét.
- Luận giải nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng
nước.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu
vực nghiên cứu.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý [1]
Hà Nam là một tỉnh nằm ở trung tâm Đồng bằng Châu thổ
Bắc Bộ, được bao quanh bởi TP. Hà Nội ở phía Bắc và Tây Bắc; tỉnh
Hòa Bình ở phía Tây; tỉnh Nam Định ở phía Nam; tỉnh Ninh Bình ở
phía Nam - Tây Nam; và tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên ở phía
Đông, có tọa độ địa lý nằm trong khoảng:
105o45’00” ÷ 106o10’00” Kinh độ Đông
20o20’00”

÷ 20o45’00”


Vĩ độ Bắc

Hà Nam có 01 thành phố là Phủ Lý và 5 huyện, bao gồm huyện:
Duy Tiên, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm và Kim Bảng. Trong đó,
có 116 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 7 thị trấn, 11 phường và
98 xã.
Trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy
qua. Về đường bộ, đường sắt có các tuyến giao thông huyết mạch
nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Nam như trục đường QL1A,
đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường sắt Bắc - Nam và các
đường liên tỉnh QL21A, QL21B, QL38...; về đường sông có luồng
giao thông thủy trên sông Hồng, sông Đáy.
Chảy qua tỉnh Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông
Đáy, sông Châu Giang và các sông nhân tạo như sông Nhuệ, sông
Sắt...
Nằm ở vị trí trung tâm của khu vực phát triển và với lợi thế
giao thông, Hà Nam có những tiền đề rất thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội và giao thương.
b. Địa hình

4


Hà Nam có diện tích tự nhiên là 86.195,6 ha. Địa hình Hà
Nam có sự tương phản rõ ràng, bao gồm: dạng địa hình núi
đá vôi vách đứng, dạng địa hình đồng bằng và dạng đồi thấp
xâm thực, đỉnh tròn nằm xen kẽ tại vùng chuyển tiếp của 2
dạng địa hình nêu trên (Hình 1.1)

Hình 1.1. Địa hình tỉnh Hà Nam

Địa hình núi đá vôi: Tập trung tại hai huyện Kim Bảng và
Thanh Liêm. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp sản xuất VLXD.
Địa hình đồi thấp: Gồm các đòi xâm thực, xói mòn, dạng đồi
bát úp nằm xen kẽ hoặc ven tìa địa hình núi đá vôi, một số khu
vực tạp thành một dải (dải thôn Non – xã Thanh Lưu, Chanh
Thượng – xã Liêm Sơn) hoặc tạo thành các chỏm độc lập ở các xã

5


Thanh Bình, Thanh Lưu, Đọi Sơn. Đây là vùng thuận lợi cho phát
triển các cây công nghiệp.
Địa hình đồng bằng: phân bố trên một diện tích rộng ở các
huyện Duy Tiên, Bình Lục, Lý Nhân, thành phố Phủ Lý và một phần
thuộc các huyện Kim Bảng, Thanh Liêm. Bề mặt địa hình khá
bằng phẳng, nhưng do hình thành giữa các sông, cao độ các khu
vực trong dạng địa hình này không đồng nhất. Bề mặt địa hình bị
chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá dày đặc, thuận lợi cho canh
tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản…, nhưng nhạy cảm với lũ
lụt, ngập úng về mùa mưa và nhạy cảm với chất thải từ hoạt động
công nghiệp, khai khoáng.
Địa hình đa dạng, thuận lợi để phát triển các ngành công
nghiệp, khai khoáng, nông nghiệp, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do có
địa hình ô trũng ở giữa các sông và bề mặt địa hình bị chia cắt
mạnh bởi hệ thống các dòng chảy, nên vấn đề lũ lụt, ngập úng và
nhạy cảm với ô nhiễm được tạo ra từ những nguồn thải trong và
ngoài tỉnh là những yếu tố bất lợi làm gia tăng mức độ các áp lực
của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh lên các
thành phần môi trường.

c. Khí hậu [1]
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa
theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa Hạ và mùa
Đông cùng với 2 mùa chuyển tiếp là mùa Xuân và mùa Thu. Mùa
Hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9; mùa Đông thường kéo
dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa Xuân thường từ tháng
3 đến tháng 4 và mùa Thu thường từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
Theo báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch mạng lưới quan trắc
môi trường tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm

6


2030, điều kiện khí tượng trung bình nhiều năm tại Hà Nam có
những đặc trưng sau:
 Nhiệt độ trung bình nhiều năm dao động từ 23,0 oC đến
24,1oC.

Số

giờ

nắng

trung

bình

nhiều


năm

vào

khoảng

1.100÷1.300 giờ. Trong năm thường có 8 đến 9 tháng nhiệt độ
trung bình trên 20oC (trong đó có 5 tháng nhiệt độ trung bình trên
25oC) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 19 oC, rất ít tháng
có nhiệt độ dưới 16oC.
 Độ ẩm trung bình hàng năm ở Hà Nam từ 81% đến 84%. Độ
ẩm trung bình giữa các tháng chênh lệch không lớn, giữa tháng
khô nhất và tháng ẩm nhất chênh lệch khoảng 13%. Tháng có độ
ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (93%- năm 2014);
tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 12 (71%năm 2011).
 Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.800 mm; lượng
mưa cao nhất

tới 1.890 mm/năm (năm 2014) và thấp nhất là

1.769 mm/năm (năm 2012).
 Hướng gió thay đổi theo mùa. Các hướng gió thịnh hành theo
2 mùa chính (mùa nóng và mùa lạnh), bao gồm: Nam, Tây Nam và
Đông Nam vào mùa Hạ và Bắc, Đông và Đông Bắc vào mùa Đông.
Bảng 1.1 trình bày các giá trị trung bình năm về điều kiện khí
hậu tại Hà Nam, giai đoạn 2011÷2015. So với các giá trị trung
bình nhiều năm nêu trên, nhiệt độ không khí có xu hướng tăng
nhẹ, số giờ nắng, lượng mưa và độ ẩm có xu hướng giảm rõ rệt.
Bảng 1.1. Điều kiện khí hậu tại Hà Nam, giai đoạn

2011÷2014
Năm
Chỉ tiêu
Nhiệt độ không khí ( C)
0

2011
23

7

2012
24,1

2013
24,1

2014
24,1


Điều kiện khí hậu chi phối điều kiện sống, phát triển của cây
trồng, vật nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nhìn
chung, khí hậu Hà Nam thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp
và khá ôn hòa để duy trì sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, hiện
tượng thời tiết cực đoan cũng đã và đang gây nhiều bất lợi sức
khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế, đặc biệt là cây trồng, vật nuôi.
d. Hệ thống sông ngòi [1]
Chảy qua và chảy trong địa phận tỉnh Hà Nam là các sông lớn
tự nhiên như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu Giang và các sông

do con người tạo ra như sông Nhuệ, sông Sắt, sông Nông Giang,
sông Ninh Giang... Trong số đó, sông Hồng, sông Đáy và sông
Nhuệ là những sông bắt nguồn từ các tỉnh khác.
Theo đặc điểm hình thái, có thể chia các sông trong hệ thống
sông của Hà Nam thành hệ thống các sông chính và hệ thống các
sông nhỏ (Hình 1.2).
* Hệ thống các sông chính:
Sông Hồng chảy dọc ranh giới phía Đông, Đông Bắc tỉnh Hà
Nam. Đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Hà Nam có chiều dài khoảng
38,6 km, rộng trung bình từ 500 – 600 m, lòng sông rộng khoảng
500÷600 m và đáy sông sâu -6,0÷-8,0 m, cá biệt tới -15m. Dòng
chảy sông Hồng chứa lượng phù sa (trung bình khoảng 100 triệu
tấn/năm) nên dòng chảy sông Hồng không chỉ là nguồn nước tưới
tiêu quan trọng của tỉnh mà còn tạo ra những bãi bồi màu mỡ với
diện tích khoảng 1.000 ha.

8


Hình 1.2. Hệ thống sông chính của Hà Nam
(Nguồn: Cổng thông tin môi trường lưu vực sông Nhuệ Đáy)
Sông Đáy còn có tên Hát Giang, dài 237 km, bắt đầu từ cửa
Hát Môn chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và đổ ra biển tại
cửa Đáy. Đoạn chảy qua Hà Nam, bắt đầu từ xã Tân Sơn, huyện
Kim Bảng và qua huyện Kim Bảng, thành phố Phủ Lý và huyện
Thanh Liêm với chiều dài khoảng 47,5 km và chiều rộng khoảng
150÷250 m.
Sông Nhuệ dài 74 km, là sông đào dẫn nước sông Hồng qua
cống Liên Mạc, từ Thuỵ Phương, Từ Liêm, Hà Nội và đi vào Hà
Nam từ xã Duy Hải, huyện Duy Tiên, trên chiều dài 14,5 km và

gặp sông Đáy và sông Châu Giang tại TP. Phủ Lý. Đáy sông không
sâu, vào mùa nước kiệt, chiều sâu nước ở một số đoạn chỉ còn
-0,6 m đến -0,8 m. Lưu lượng nước sông phụ thuộc vào chế độ
đóng mở cống Liên Mạc. Là sông tiêu thuỷ lợi, thoát nước chính
của thành phố Hà Nội, sau khi tiếp nhận nước thải từ các sông Tô

9


Lịch, Kim Ngưu và chảy qua một số khu vực làng nghề Hà Nội, vì
thế, nước sông Nhuệ thường bị nhiễm bẩn.
Sông Châu Giang, còn gọi là sông Châu, là một con sông
thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình của miền Bắc Việt
Nam, nằm trọn trong địa phận tỉnh Hà Nam. Đây là một con sông
có vị trí quan trọng nằm trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Sông
Châu Giang bắt nguồn từ Tắc Giang, Duy Tiên nhận hợp lưu của
sông Nông Giang đến An Mông chia thành hai nhánh: một nhánh
làm ranh giới giữa hai huyện Lý Nhân và Bình Lục, rồi chảy ra
trạm bơm tưới tiêu Hữu Bị, sau đổ ra sông Hồng; một nhánh làm
ranh giới giữa hai huyện Duy Tiên và TP. Phủ Lý, rồi đổ ra sông
Đáy tại Thành phố Phủ Lý. Sông Châu có chiều dài khoảng 69 km.
Mực nước trung bình năm là +2,18 m; mực nước cao nhất là +4 m
(lũ lịch sử ngày 22/8/1971).
* Hệ thống sông nhỏ
Sông Ninh (Ninh Giang) dài khoảng 29,5 km, khởi nguồn từ bờ
hữu sông Châu, tại địa phận xã An Ninh, huyện Bình Lục, chảy
qua địa phận thôn Lan, xã An Lão, huyện Bình Lục tới đất Nam
Định và đổ vào sông Đáy tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Sông
uốn khúc mạnh và tạo ra ranh giới ở phía Nam và Đông Nam
huyện Bình Lục của tỉnh Hà Nam với các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý

Yên của tỉnh Nam Định, chiều dài lưu vực trên địa bàn tỉnh Hà
Nam là 17,5 m.
Sông Sắt Sông Sắt là một con sông phụ lưu của sông Đáy.
Sông chảy theo hướng Bắc - Nam, nối từ sông Châu Giang đổ ra
Sông Đáy. Đoạn sông chảy trên địa phận tỉnh Hà Nam có chiều dài
khoảng 9,75 km.
Sông Nông Giang ở phía bắc huyện Duy Tiên là ranh giới với
huyện Phú Xuyên của Hà Nội, dài chừng 14km.

10


Sông Biên Hòa Sông Biên Hoà nằm trên địa phận 2 huyện
Bình Lục và Thanh Liêm, dài chừng 15,5 km.
Chiều dài các sông trên địa bàn tỉnh Hà Nam trình bày trong
Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Chiều dài các sông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chiều dài

Sông

sông (km)

Hồng
Đáy
Nhuệ
Châu Giang
Ninh Giang
Sắt
Nông Giang

Biên Hòa

1.126
237
74
69
29,5
37,7
14
15,5

Chiều dài đoạn sông
chảy trong địa phận Hà
Nam (km)
38,6
47,5
14,5
69
29,5
9,75
12,5
15,5

Nguồn: Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ và Báo cáo tổng hợp dự án Quy
hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Nam đến năm
2020 và định hướng đến 2030.
* Mạng lưới ao, hồ, đầm:
Ao, đầm, hồ là một bộ phận trong hệ thống thủy văn. Toàn
tỉnh có 6.266 ha mặt nước ao, hồ, đầm, chiếm khoảng 7,6% diện

tích tự nhiên của tỉnh và phân bố khá đồng đều trên diện tích toàn
tỉnh. Trong số đó, có khoảng 50% diện tích ao, hồ, đầm hình thành
trên đất do quá trình vượt đất làm nền, làm công trình giao thông,
thủy lợi và dân sinh. Số còn lại là các ao, hồ, đầm tự nhiên, hình
thành từ các thung lũng dưới chân đồi núi hoặc được tạo ra do sự
cố vỡ đê (Lý Nhân). Với mạng lưới sông ngòi dày đặc và thông
suốt tạo thuận lợi cho Hà Nam trong giao thương với các tỉnh
khác. Hơn thế nữa, với trữ lượng nước phong phú và dòng nước

11


dồi dào phù sa, Hà Nam có những thuận lợi rất cơ bản để phát
triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
e. Tài nguyên đất và cơ cấu sử dụng đất [1]
Theo báo cáo số 35/BC-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam ngày 30 tháng 03 năm 2017 kết quả kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Nam năm 2016 thì
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh tính đếnn 31/12/2016 là 86.193
ha. Cơ cấu diện tích các loại đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 53.676 ha, chiếm 62.27% so với tổng
diện tích tự nhiên;
- Đất lâm nghiệp là 5.271 ha, chiếm 6.11% so với tổng diện
tích tự nhiên;
- Đất nuôi trong thủy sản là 4.596 ha, chiếm 5.33% so với
tổng diện tích tự nhiên;
- Đất nông nghiệp khác là 1.521 ha, chiếm 1.76% so với tổng
diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp là 30.287 ha, chiếm 35.14% so với tổng
diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng là 2.231 ha, chiếm 2,59% so với tổng diện
tích tự nhiên;
f. Tài nguyên khoáng sản [1]
Hà Nam là một trong những tỉnh nằm trong khi vực đồng bằng
sông Hồng, có đặc điểm cấu trúc địa chất là các trầm tích biển
và trầm tích lục nguyên. Do đó, khoáng sản chủ yếu là đá vôi xi
măng và đá vôi xây dựng, sét xi măng, sét gạch ngói, than bùn,
ngoài ra có xen lẫn đá vôi hóa chất, Dolomit chất lượng thấp tập
trung ở hai huyện Thanh Liêm và Kim Bảng.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số [1]

12


Hà Nam có diện tích đất tự nhiên nhỏ nhưng có mật độ dân số
khá cao. Diện tích đất tự nhiên 86.195,6 km2, dân số là 799.381
người (năm 2014); mật độ dân số trung bình trên toàn tỉnh là 927
người/km2, cao gấp 3,38 lần so với mật độ trung bình trong cả
nước và phân bố không đều.
Tại thành phố Phủ Lý, mật độ là 1.576 người/km 2; tại các
huyện đồng bằng gồm Lý Nhân là 1.576 người/km 2, huyện Bình
Lục là 927 người/km2, huyện Duy Tiên là 967 người/km2; tại các
huyện vùng đồi núi gồm huyện Kim Bảng là 675 người/km 2 và
huyện Thanh Liêm là 693 người/km2 (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Dân số của Hà Nam, giai đoạn 2011÷2014
Năm
2011
2012
2013

2014

Tổng số dân

Mật độ

(người)
786.860
792.198
795.980
799.381

(người/km2)
914
921
923
927

Nguồn: Niên giám thống kê 2014, tỉnh Hà Nam
Theo báo cáo “Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội 5
năm, giai đoạn 2011÷2015, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội 5 năm, giai đoạn 2016÷2020”, của UBND tỉnh, trong giai đoạn
2011÷2015, tỉnh Hà Nam có tỷ lệ sinh bình quân tăng 0,242%o.
Theo “Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Hà Nam đến năm 2020” của UBND tỉnh Hà Nam, đến năm 2020
dân số Hà Nam là 915.000 người. So với năm 2014, dân số Hà
Nam sẽ tăng khoảng 14,5% vào năm 2020.
b. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội [1]

 Cơ cấu chuyển dịch kinh tế

Trong giai đoạn 2011÷2015, mặc dù nền kinh tế trong nước
có chiều hướng tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của cuộc khủng

13


khoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng Hà Nam vẫn duy trì
mức tăng trưởng kinh tế hợp lý. Theo đánh giá nêu trong Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX nhiệm kỳ
2015÷2020, kinh tế Hà Nam phát triển ổn định, đạt mức tăng
trưởng bình quân trên 13%/năm (giá so sánh năm 1994). Tái cơ
cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng bước đầu đạt
kết quả tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng. Năm 2015, GDP bình quân đầu
người đạt 42,3 triệu đồng, vượt chỉ tiêu Đại hội. Thu ngân sách đạt
tốc độ tăng trưởng cao (21,4%/năm), về đích trước 2 năm so với
chỉ tiêu Đại hội. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt trên
70.575 tỷ đồng, tăng bình quân 14,2%/năm.
-

Cơ cấu kinh tế dịch chuyển đúng theo hướng sản xuất hàng
hóa, tăng hiệu quả;

-

Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá SS 2010) tăng bình quân
1,57%/năm;

-


Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) tăng bình quân
18,63%/năm;

-

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội
tăng bình quân 20%/năm.

(Nguồn: báo cáo “Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội 5
năm, giai đoạn 2011÷2015).
Công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao. Hoạt động xúc tiến
đầu tư được đẩy mạnh, chủ động thu hút đầu tư và nhận được sự
quan tâm cao của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là
doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, tạo động lực chính để thúc
đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững. Nông nghiệp phát triển khá
toàn diện với nhiều mô hình tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi giá trị
có hiệu quả. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai

14


×