MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài..............................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................4
1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai......................................................................4
1.1.2. Khái niệm về quản lý và sử dụng đất...............................................................6
1.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng đất.............................8
1.2.1. Căn cứ pháp lý chung......................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai...........................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................12
1.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của một số nước trên thế giới..............12
1.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay.................................16
1.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương......................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương...........................................................................................29
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Hải Dương
giai đoạn 2012 – 2017.............................................................................................29
2.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương...............30
1
2.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Hải Dương........................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................30
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu............................................................30
2.3.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu..............................................................31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp so sánh......................................................................31
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn - trả lời....................................................................31
2.3.5. Phương pháp phân tích tổng hợp...................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................32
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.............................................................34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội...................................44
3.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Hải Dương..........45
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đất đai thành phố Hải Dương.....................................45
3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý đất đai thành phố Hải Dương giai đoạn 2012 - 2017..49
3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của thành phố Hải Dương giai đoạn 2012 - 2017.80
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương............................80
3.3.2. Biến động đất đai trên địa bàn thành phố Hải Dương....................................83
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hải Dương........................................................................................................90
3.4.1. Ưu điểm.........................................................................................................90
3.4.2. Tồn tại............................................................................................................ 90
3.4.3. Nguyên nhân..................................................................................................91
3.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương...91
3.5.1. Ưu điểm.........................................................................................................91
3.5.2. Tồn tại............................................................................................................ 92
3.5.3. Nguyên nhân..................................................................................................92
3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất tại
thành phố Hải Dương..............................................................................................93
2
3.6.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại
thành phố Hải Dương..............................................................................................93
3.6.2. Các giải pháp đối với công tác sử dụng đất tại thành phố Hải Dương...........97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................99
1. Kết luận...............................................................................................................99
2. Kiến nghị...........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................102
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐKĐĐ
:
Đăng ký đất đai
GCN
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác
gắn liền với đất
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
QSDĐ
:
Quyền sử dụng đất
TN&MT
:
Tài nguyên và Môi trường
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
VPĐKĐĐ
:
Văn phòng đăng ký đất đai
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
CN
:
Chuyển nhượng
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
KHCN
:
Khoa học công nghệ
KH
:
Kế hoạch
DANH MỤC BẢN
4
Bảng 3.1. Quy hoạch sử dụng đất thành phố đến năm 2020....................................56
Bảng 3.2. Danh mục tổ chức được giao đất của thành phố Hải Dương.......................59
Bảng 3.3. Kết quả thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thành phố
Hải Dương (giai đoạn 2012 – 2017)........................................................................61
Bảng 3.4. Kết quả thẩm định hồ sơ chuyển QSD đất năm 2012 đến năm 2017.......65
Bảng 3.5. Kết quả đăng kí biến động khác từ năm 2012 đến năm 2017..................66
Bảng 3.6. Tình hình lập hồ sơ địa chính của thành phố Hải Dương............................67
Bảng 3.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 – 2017....69
Bảng 3.8. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn 2012 – 2017.......................73
Bảng 3.9. Kết quả các khoản thu, chi từ đất của thành phố Hải Dương giai đoạn
2012 - 2017.............................................................................................................. 74
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất giai đoạn 2012 –
2017......................................................................................................................... 76
Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hải Dương................81
Bảng 3.12. Tình hình biến động sử dụng đất thời kỳ 2012 – 2017..........................84
5
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Dương................................................32
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu đất đai năm 2017 của thành phố Hải Dương...................81
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, là tài sản vô giá đối
với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực, thực phẩm để nuôi
sống con người. Đất đai còn là môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các
cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng,.. Như vậy, đất đai đã gắn liền với quá trình tồn
tại và phát triển của loài người.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và dựng nước và giữ
nước, nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi, công sức lẫn xương máu để bảo
vệ từng tấc đất của Tổ quốc. Vì vậy, thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm
gìn giữ và bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá ấy và phải biết cách quản lý thật
chặt chẽ, sử dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền
vững.
Trước yêu cầu đó Nhà nước ta đã sớm ban hành các văn bản pháp luật quy
định quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi và bổ sung
năm 1998, 2001; Luật Đất đai 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009; Luật Đất đai 2013;
và các văn bản, thông tư, nghị định đi kèm.
Luật đất đai hiện hành là Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2014. Ngay khi Luật đất đai năm 2013 được Quốc hội ban hành Chính phủ,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ tài chính đã ban hành một loạt các Nghị định,
Thông tư để hướng dẫn thi hành luật đất đai. Tại điều 22, Luật đất đai 2013 đã đưa
ra 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Hiện nay, nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước đang ngày một
chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của các
ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Tất cả những vấn
đề này đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong vấn đề quản lý và sử dụng đất. Các
mâu thuẫn đó đang có chiều hướng gia tăng đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời
1
sống xã hội. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta là làm thế nào để sử
dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Đây là vấn
đề xuyên suốt trong quá trình sử dụng đất và còn là một vấn đề hết sức phức tạp,
không chỉ đặt ra cho ngành quản lý đất đai mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của
các cấp, ngành, với các nhà quản lý đất đai và những người sử dụng đất.
Thành phố Hải Dương là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của
tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm về công nghiệp củaVùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Thành phố Hải Dương hiện là 1 đô thị trong vùng Thủ đô Hà Nội.
Cùng với các thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, thành phố Hải Dương sẽ được đầu
tư để trở thành một trong 3 đô thị cấp trung tâm vùng (đô thị cấp 1) và là một trung
tâm công nghiệp của vùng. Trong những năm vừa qua, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, thị trường bất động sản đang thời kỳ phát triển, giá trị về đất ngày càng
được nâng cao, đã dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất. Điều này đòi hỏi UBND
thành phố Hải Dương phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp
nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Nghiên cứu
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố giúp chúng ta có cái
nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó
đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương” dưới sự hướng dẫn của ThS. Đặng Thu Hằng – Giảng viên khoa Quản lý
đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ
của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý về quản lý và sử dụng
đất đai.
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hải
Dương theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại Điều 22 - Luật
đất đai 2013.
2
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Dương,
bao gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hải Dương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về
đất đai của thành phố Hải Dương theo 15 nội dung quy định tại điều 22 Luật đất đai
2013.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực,
khách quan.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế địa phương, mang tính
khả thi cao và phù hợp với thực tế trên địa bàn thành phố Hải Dương.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời
gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích ( ha, ) và độ phì
nhiêu, màu mỡ.
Đất đai là một phạm vi không gian, như một vật mang những giá trị theo ý
niệm của con người. Theo cách định nghĩa này, đất đai thường gắn với một giá trị
kinh tế được thể hiện bằng giá trị tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự
chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan điểm tổng hợp cho rằng đất đai là
những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất.
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất, bao gồm các yếu tố
cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sông, suối, đầm, lầy,…), các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của
con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, xây dựng hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,…)
Về mặt đời sống – xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông – lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai là tài
nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội
loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân bằng sinh
thái, tàng trữ và cung cấp nguồn nước, dữ trự (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng
đất), không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng sự sống, vật mang sự sống. Như vậy, đất
4
đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Điều 54 hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
Luật đất đai 2013 có nêu ra khái niệm về thửa đất “Thửa đất là phần diện tích
đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện tự nhiên, là cơ sở cần thiết của mọi quá
trình sản xuất, là nơi tìm ra công cụ lao động, nguyên liệu lao động và là nơi sinh
tồn của xã hội loài người.
1.1.1.2. Vai trò của đất đai:
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao
động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo….) và
công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình
sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh
học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật
vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng
của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, vừa là
5
không gian và là địa bàn sản xuất. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con
người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần
thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử
dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
1.1.2. Khái niệm về quản lý và sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Bộ Luật dân sự quy định “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Từ
khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt
(1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân
sự đặc biệt. Vì vậy, khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các chức năng của
sở hữu Nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất
đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng
việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không trực
tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do
Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những
quy định và giám sát của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng
quyền lực của cơ quan hành chính Nhà nước đối với các hành vi và hoạt động của
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng đất do các
cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp và quản lý Nhà
nước tiến hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phương và trên cả nước.
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất, điều tiết các quyền lợi từ đất đai.
6
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Đối với nước ta, xuất phát từ mục tiêu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
Việt Nam thành một nước Xã hội chủ nghĩa theo cơ chế thị trường. Với mục tiêu
như vậy, Đảng ta đã xác định Việt Nam đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhưng xuất phát điểm nước ta là từ một nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc
hậu. Chúng ta phải xây dựng Nhà nước pháp quyền để quản lý mọi lĩnh vực đặc biệt
là trong lĩnh vực đất đai. Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình sử dụng lâu dài, ổn
định, Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản
chất kinh tế xã hội: Từ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản
xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hóa, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu
tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu
quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận khi đầu tư vào đất
tăng cao vùn vụt đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xây dựng làm
ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp,
khi tham gia vào cơ chế thị trường đất đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản
xuất tự cấp tự túc nếu người sử dụng đất không đủ năng lực, nếu thị trường bất lợi
kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hóa,
việc sử dụng đất lại rất cần có vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là một
động lực quan trọng để góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường quốc gia. Chính vì
vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai là hết sực cần thiết nhằm phát huy những lợi
thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong khi sử
dụng đất đai, ngoài ra còn làm tăng tính pháo lý của đất đai.
Tóm lại việc khai thác những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của cơ
chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường thì
không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh
tế quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách
quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý
bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích thích, khuyến
7
khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác
động trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu
trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm
tốt công việc của mình, vừa đảm bảo được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn
xã hội.
1.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng đất
1.2.1. Căn cứ pháp lý chung
Cùng với lịch sử phát triển đất nước, công tác quản lý đất đai cũng dần được
hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể hiện trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản này cũng dần được hoàn
thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dưới luật, có cả những văn bản chỉ quy định tạm
thời đến Nhà nước ban hành Luật đất đai 1987, rồi Luật đất đai 1993, Luật đất đai
2003 và đến nay là Luật đất đai 2013 để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội nước
ta và là công cụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai những năm
gần đây.
Hiện nay, phần lớn các quan hệ đất đai trên thế giới là sở hữu tư nhân về đất
đai. Nước ta tồn tại một hình thức sở hữu đất đai duy nhất: sở hữu toàn dân, với
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền
làm chủ của mình bằng việc được Nhà nước trao quyền sử dụng đất. Nhà nước thực
hiện quyền làm chủ của mình bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử
dụng đất đai của cơ quan quyền lực dựa trên những đặc điểm thực tiễn của đất nước
qua các giai đoạn. Ngoài ra, hệ thống các cơ quan chuyên môn của các cấp thực
hiện việc giám sát, quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật.
Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý và sử dụng đất này được Nhà nước thể
hiện thông qua một loạt các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành.
- Nghị định 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất.
8
- Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thông tư 05/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/04/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 16/2010/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định
trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 45/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn
chiếm, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
- Thông tư 09/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước về đo đạc
đất đai phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Luật đất đai năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 101/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
9
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 về điều tra, đánh giá đất
đai.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
10
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.
- Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/04/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà
nước phục vụ công tác định giá đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 33/2017/NĐ-CP ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước về đất đai. Đó là hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng
đất đai, trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương
của Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ
quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách
nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể
chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
là quản lý mọi mặt kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đíchcuối cùng
của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất
đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần
được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01//07/2014 và đang là Luật đất
đai hiện hành tại nước ta. Luật này đã được chi tiết và đổi mới phù hợp theo thể chế
và tình hình đất nước hiện nay. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai gồm 15 nội
dung được quy định tại điều 22 Luật đất đai 2013:
11
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá
đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý và sử
dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và
chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa lợi ích riêng
của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
12
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt động của
toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất, đăng
ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ
liệu đất đai và đều được luật hóa. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ
bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát
chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền
với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân. Quy
định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc
thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy
hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký…
1.3.1.2. Trung Quốc
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của
quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc
chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành
trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ
quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc
sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:
-Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông nghiệp
bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình thủy lợi và đất
mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng cho
mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng sản và đất
dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên.
13
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha đất
canh tác, bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia đình. Vì vậy, Nhà nước có chế độ bảo hộ
đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục đích
sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản
lượng bành quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trựng dụng. Tiêu
chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản
lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không
vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng
thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đền bù đất trưng dụng và
các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
1.3.1.3. Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên một số
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất
đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không gian
tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước
và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công cộng có đặc
điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, bán được. Không gian công
cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, bảo tàng…
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm bảo
lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không
ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích
công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ và trong trường hợp đó,
lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một cách công bằng và tiên quyết với
lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất nông
nghiệp, luật pháo quy định một số điểm cơ bản sau:
14
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải
xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên đất
canh tác để bán cho người khác.
- Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới
dành cho ươm cây trồng.
- Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi
để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với nhau
nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành
các thửa đất lớn.
- Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
muốn bán đất phải phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông
nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những
người láng giềng để để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới
trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có
Toàn án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đo thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí cho
các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa phương
chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định
của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển.
1.3.1.4. Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia có
được cơ sở và hệ thống quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói riêng từ rất
sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành quốc gia độc
lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế thừa và phát triển
một cách liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị.
15
Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất
quán và ngày càng hoàn thiện, được xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp luật
đất đai của Australia đã tập hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất
nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở hữu
Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và tư nhân có
quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật
quy định là tính từ tâm Trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo
tồn ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng sản quý như vàng, bạc, thiếc,
than, dầu, mỏ,.. (theo sắc luật về đất đai khoáng sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di
chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Tuy nhiên, luật cũng
quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà
nước phải thực hiện bồi thường thỏa đáng.
1.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm qua, vai trò của đất đai cũng như công tác quản lý Nhà nước
về đất đai ở Việt Nam đã luôn được đề cao và khẳng định qua hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật. Qua lịch sử thăng trầm của đất nước, công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn. Công tác quản
lý đất đai trên phạm vi toàn quốc được Nhà nước giao trách nhiệm thực hiện cho Bộ
tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
- Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý việc triển
khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới người sử dụng đất.
16
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều kiện và tình hình
sử dụng đất ở tại Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau Luật đất đai 2013 đã
quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong phạm vi
cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
Trong thời gian qua, ở cấp Trung ương, công tác quản lý Nhà nước về đất đai
đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình
hình thi hành Luật đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó
khăn; rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Luật đất
đai; trình Chính phủ ban hành bổ sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành Luật và
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Nối tiếp việc xây dựng thành công Luật đất đai 2013, năm 2015 Nhà nước tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện và ban hành kịp thời nhiều văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng phục vụ việc triển khai Luật đất đai 2013. Các thông tư hướng dẫn Luật
đất đai 2013 được Bộ Tài nguyên và Môi trường kịp thời ban hành. Đối với UBND
các tỉnh được giao ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm
quyền, trong năm qua, các văn bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh
vực giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, diện
tích tối thiểu được phép tách thửa; quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trình tự thủ tục về giải quyết tranh chấp
đất đai và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngành Tài nguyên đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp để hoàn
thiện hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đến nay, cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng
đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015, cả nước đã
cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận.
17
Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Cả nước đã có hơn 107
đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa phương đã thực
hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu, có 9.027 đơn vị
cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa.
Hoàn thành giai đoạn I Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất
đai Việt Nam (VLAP) trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội,
Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre,
Vĩnh Long) với kết quả: hoàn thành đo đạc địa chính với diện tích 856 nghìn ha;
thực hiện đăng ký, kê khai và xét duyệt 3,4 triệu hồ sơ thửa đất, trong đó: đã ký cấp
3 triệu giấy chứng nhận, đã trao 2,4 triệu giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong những năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tập trung tổ chức thực
hiện triển khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế
hoạch cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg
ngày 20/05/2015. Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng tăng cường chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 theo quy định của Luật đất đai
2013.
Hiện tại, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai việc lập,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) cấp tỉnh và cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp
huyện. Ngành Tài nguyên và các địa phương đã tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, được sự phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ cho phép các địa phương chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ để thực hiện các công trình, dự án.
- Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư, giao đất, cho
thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được các địa phương triển khai thực hiện
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, đảm bảo đúng các quy
18
định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có
rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ.
Theo báo cáo của 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đã thực giao
đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho hơn 3 nghìn tổ chức và gần
2,5 nghìn hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế,
xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho nhân dân góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất đai trong năm 2015 đạt hơn
40 tỷ đồng.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật đất đai 2013 đã khắc phục
được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu tư có
năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ hoang.
- Công tác kiểm kê đất đai và xây dưng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công tác
kiểm kê đất đai được đánh giá vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp nghiên cứu,
hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững; tính
toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; làm căn cứ cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch của việc phát triển vùng, lãnh thổ. Hàng năm, Bộ Tài nguyên và
môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực hiện thống kê đất đai đến các địa
phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm. Bên cạnh thống kê đất
đai thì cứ 05 năm Bộ Tài nguyên và Môi trường lại tổ chức kiểm kê đất đai trong cả
nước.
Năm 2015, Bộ Tài nguyên và môi trường đã tổ chức 04 hội nghị tập huấn
chung về công tác kiểm kê, về phần mềm kiểm kê cho 63 Sở Tài nguyên và Môi
trường; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về công tác kiểm kê trực tiếp tại 63/63 tỉnh,
thành phố; thực hiện việc theo dõi, tổng hợp tình hình tiến độ, các vướng mắc trong
quá trình thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
các địa phương; xây dựng báo cáo tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất với Thủ tướng Chính phủ.
19