Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng nội dung của bản Luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu
(nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Tăng Thị Khánh Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác
giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy hướng dẫn
- PGS.TS Nguyễn Bá Uân đã dành nhều thời gian, công sức và chỉ bảo tận tình giúp
tác giả có được kiến thức để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng khoa học của Khoa Công
trình đã đưa ra những góp ý, những lời khuyên quý giá giúp hoàn thiện hơn cho bản
luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT
Nghệ An đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tác giả trong thời gian
học tập và thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn có tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để bản luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!



ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ........................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...............................................................3
1.1

Tổng quan về dự án và quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước ..........3

1.1.1

Dự án ĐTXD và các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD ..............................3

1.1.2

Vốn Ngân sách nhà nước và dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước ......4

1.1.3

Nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................6

1.2


Công tác quản lý chi phí các dự án ĐTXD ngành NN và PTNT ......................7

1.2.1

Những kết quả đạt được trong đầu tư xây dựng ngành NN và PTNT ........7

1.2.2

Kết quả đạt được trong quản lý chi phí các dự án ngành NN và PTNT .....8

1.3

Những bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí dự án .......................................9

1.3.1

Những bài học kinh nghiệm ở nước ngoài ..................................................9

1.3.2

Những bài học kinh nghiệm trong nước ...................................................11

1.3.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Ban QLDA ngành Nông nghiệp và
PTNT Nghệ An......................................................................................................14
1.4

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.........................14

Kết luận chương 1 .....................................................................................................15
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ...............................................................17
2.1

Khái niệm, nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng .......................17

2.1.1

Khái niệm chi phí và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng ...................17

2.1.2

Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng ............................................19

2.2 Nội dung quản lý chi phí dự án trong giai đoạn thực hiện dự án trên góc độ
của chủ đầu tư ............................................................................................................20
2.2.1

Quản lý chi phí trong việc lập dự toán xây dựng công trình ....................20

2.2.2 Quản lý chi phí trong thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình ......................................................................................................28
2.2.3

Quản lý chi phí trong giai đoạn bồi thường giải phóng mặt bằng ............32
iii


2.2.4


Quản lý chi phí đầu tư trong bước lựa chọn nhà thầu thi công................. 32

2.2.5

Quản lý chi phí đầu tư trong giai đoạn thi công xây dựng công trình ...... 34

2.3

Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí dự án ĐTXD .......................... 34

2.4

Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí DA ĐTXD................ 35

2.4.1

Nhân tố chủ quan: ..................................................................................... 35

2.4.2

Nhân tố khách quan: ................................................................................. 35

2.5 Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định về quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng công trình .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ
ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH NN VÀ PTNT NGHỆ AN .................... 39
3.1


Giới thiệu về Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An ................. 39

3.1.1

Giới thiệu chung về Ban QLDA ............................................................... 39

3.1.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ban................................................... 42

3.2 Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án tại
Ban trong những năm qua ......................................................................................... 44
3.2.1

Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng 44

3.2.2
Ban

Đánh giá thực trạng quản lý chi phí ĐTXD giai đoạn thực hiện dự án tại
................................................................................................................... 49

3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí ĐTXD trong giai đoạn
thực hiện dự án tại Ban.............................................................................................. 53
3.3.1

Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ............................................................. 54

3.3.2


Các giải pháp liên quan đến tổ chức quản lý ............................................ 55

3.3.3

Giải pháp trong lập hồ sơ tư vấn thiết kế .................................................. 64

3.3.4

Giải pháp trong chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình............ 67

3.3.5

Giải pháp trong lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng ............................ 68

3.3.6

Giải pháp trong triển khai thi công và nghiệm thu khối lượng ................. 70

3.3.7

Các giải pháp hỗ trợ khác. ........................................................................ 71

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Số hình

Tên hình


Trang

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện tại của máy hiện tại của Ban QLDA

44

Hình 3.2 Đập chính hồ chứa nước Vực Mấu, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An

47

Hình 3.3 Đập Tràng Đen, huyện Nam Đàn, Nghệ An

47

Hình 3.4 Đập Bưởi, huyện Nghi Lộc, Nghệ An

48

Hình 3.5 Đập phụ 2 dự án Khe Lại - Vực Mấu, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An

48

Hình 3.6 Đề xuất kế hoạch chính đào tạo nguồn nhân lực

58

v



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Bảng thống kê kết quả đạt được của một số dự án tiêu biểu do
Ban QLDA thực hiện từ năm 2010 đến năm 2015

42

Bảng 3.2

Bảng thống kê kết quả thực hiện kế hoạch vốn của một số dự
án tiêu biểu do Ban QLDA thực hiện từ năm 2010 đến năm
2015

45

Bảng 3.3

Bảng thống kê một số dự án có điều chỉnh bổ sung chi phí tư
vấn

49

Bảng 3.4


Bảng thống kê một số dự án có điều chỉnh bổ sung chi phí tư
vấn

62

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQL

Ban quản lý

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NSNN

Ngân sách nhà nước

PTNT

Phát triển nông thôn

QLDA

Quản lý dự án

TMĐT

Tổng mức đầu tư

XDCT

Xây dựng công trình

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Những năm vừa qua, ngành Xây dựng cơ bản có bước tiến vượt bậc và đã đem lại
nhiều thành tựu to lớn cho đất nước. Trong mọi lĩnh vực của ngành đã tiếp cận được
hiện đại hóa, công nghiệp hóa và đô thị hóa ở nhiều địa phương. Đất nước chúng ta đã

có thêm nhiều những khu công nghiệp mang lại hiệu quả cao, những đô thị mang tầm
vóc mới, những con đường ngày càng hiện đại, nhiều công trình thủy lợi, thủy điện
phát huy tốt hiệu quả,... những thành tựu này đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra
sự tăng trưởng kinh tế, ổn định về chính trị, bước đầu đáp ứng được một phần nhu cầu
cơ bản của xã hội trong nhiều năm qua.
Bên cạnh thành tựu đạt được, hoạt động xây dựng cơ bản còn có những hạn chế cần
được cải thiện như: Còn nhiều thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong công tác quản lý
chi phí đầu tư xây dựng; Tình trạng các dự án đầu tư chậm tiến độ vẫn còn phổ biến;
Dự án đầu tư có hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả. Để nguồn vốn đầu tư mang lại
hiệu quả như kỳ vọng thì cần có nhiều giải pháp đồng bộ trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản của các bên có liên quan trong đó vai trò của các Ban quản lý dự
án là then chốt. Mục tiêu đặt ra cho các Ban Quản lý khi quản lý và sử dụng nguồn
vốn được giao là: Triển khai thực hiện dự án đạt tiến độ, chất lượng nhưng vẫn phải
đảm bảo hiệu quả đầu tư lớn nhất có thể. Để thực hiện được mục tiêu đó, các Ban quản
lý dự án (QLDA) phải tổ chức, quản lý chi phí đầu tư xây dựng một cách khoa học,
hợp lý và hiệu quả.
Việc quản lý chi phí trong quá trình thực hiện dự án góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tiết kiệm nguồn lực đầu tư, tăng uy tín thương hiệu của Ban QLDA. Kiểm soát chi phí
đầu tư xây dựng không những là mục tiêu quan trọng của các Ban QLDA mà còn là
vấn đề quan tâm hiện nay của Ngành Xây dựng cơ bản và của toàn xã hội.
Từ những nhận thức trên, với mong muốn áp dụng kiến thức được học tập và nghiên
cứu ở Nhà trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại Ban
1


QLDA ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) Nghệ An, tác giả chọn đề
tài luận văn với tên gọi: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng trong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp và
PTNT Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng và kết quả công tác quản lý chi phí đầu tư
xây dựng các dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban QLDA ngành Nông nghiệp
và PTNT Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án
sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN) trong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban
QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An và những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung và không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tìm kiếm giải pháp
tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án
tại Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An.
- Phạm vi về mặt thời gian: luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án của Ban QLDA từ năm 2010 đến
năm 2015 và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
trong giai đoạn thực hiện dự án cho tới năm 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp điều tra thu thập thông tin; phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn
lọc; phương pháp thống kê, phân tích tính toán, tổng hợp, so sánh; phương pháp hệ
2


thống hóa; phương pháp khảo sát thực tế; phương pháp đối chiếu với các quy định của
Pháp luật hiện hành; và một số phương pháp kết hợp khác.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1.1.1 Dự án ĐTXD và các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD
1.1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, khái niệm dự án đầu tư xây
dựng được hiểu như sau: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí
xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
Theo đó đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng được thực hiện bởi con người;
- Dự án đầu tư xây dựng luôn bị ràng buộc bởi các nguồn lực về con người, thời gian,
tài nguyên…;
- Dự án đầu tư xây dựng phải có mục tiêu rõ ràng và phải có các đề xuất về lên kế
hoạch, được thực hiện và được kiểm soát thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hay Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
1.1.1.2 Các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây
dựng năm 2014 và Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 được quy định
cụ thể như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư
3


xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với

công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các
công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các
công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
Như vậy, trình tự đầu tư xây dựng có ba giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Bản luận văn
này, tác giả đi tìm giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng giới
hạn trong giai đoạn thực hiện dự án.
1.1.2 Vốn Ngân sách nhà nước và dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Vốn Ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, tại Điều 4 và Điều 6 nêu rõ:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung
ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung
ương.
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa
phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các
khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
4


Nói tóm lại chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng vốn Ngân sách Nhà nước là
việc sử dụng Ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ
chi của cấp tương ứng đó. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp được quy định cụ thể

tại Chương 2 - Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
Vốn nhà nước được hiểu theo Mục 21 Điều 4, Luật đầu tư công số 49/2014/QH13
Mục 44, Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 bao gồm:
1. Vốn Ngân sách Nhà nước;
2. Công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương;
3. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
4. Vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
5. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
6. Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh;
7. Vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước;
8. Giá trị quyền sử dụng đất.
Như vậy theo Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 và Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 thì
Vốn Ngân sách Nhà nước là một bộ phận của vốn Nhà nước. Khi sử dụng Ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định phân cấp của pháp luật thì được gọi
là Vốn Ngân sách nhà nước. Những nguồn vốn còn lại từ mục 2 đến mục 8 trên gọi là
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách.
1.1.2.2 Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Dự án sử dụng vốn nhà nước là dự án đầu tư phát triển sử dụng hoàn toàn là vốn nhà
nước hoặc có sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ
đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đều phải tuân thủ các quy định hiện hành của
quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. Vì vậy, việc quản lý thực hiện các dự
án này ngoài nhiệm vụ mang lại hiệu quả đầu tư còn phải đảm bảo tuân thủ các quy định
về đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam cũng như các điều ước Quốc tế có liên quan.
5


1.1.3 Nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.3.1 Quản lý dự án dưới góc độ chủ đầu tư
Theo Mục 1, Điều 66, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 nêu rõ về nội

dung quản lý dự án đầu tư xây dựng từ góc độ chủ đầu tư, cụ thể: “Nội dung quản lý
dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công
việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi
công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây
dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết
khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan”. Như vậy, mục đích của quản lý dự án là áp dụng các biện pháp nhằm đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu về thời gian, mục
tiêu về chất lượng và các mục tiêu khác như môi trường, an toàn, khống chế rủi ro,
quản lý lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và thông tin, …. Vì thế, làm tốt công tác quản lý
dự án là một việc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thành công của một dự án.
Việc phát triển ngành quản lý dự án rất có ý nghĩa cụ thể như: thông qua quản lý dự án
có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp; quản lý dự án tốt
sẽ áp dụng phương pháp hợp lý có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án;
thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành quản lý dự án.
Quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế. Nếu
không nắm vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được
những tổn thất này và giành được nhiều thành công trong các dự án thì trước tiên chúng ta
phải nắm vững nội dung và phương pháp quản lý dự án để lên kế hoạch cho từng dự án cụ
thể.
1.1.3.2 Quản lý dự án đầu tư dưới góc độ nhà thầu xây dựng
Dưới góc độ của nhà thầu xây dựng, nội dung quản lý dự án đầu tư có sự khác biệt hơn so
với góc độ của chủ đầu tư. Các nhà thầu xây dựng chỉ tiếp xúc với dự án khi dự án đã
được hình thành và chỉ đến khi xây dựng bàn giao, hết thời hạn bảo hành công trình cũng
như hoàn tất các thủ tục thanh lý hợp đồng. Nội dung quản lý dự án thường chỉ bao gồm:
khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng
6


(bao gồm cả cường độ bỏ vốn đầu tư); an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi

trường trong xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình. Những
nội dung quản lý này dưới góc độ nhà thầu xây dựng thì phải làm sao mang lại lợi ích
tối đa nhất cho nhà thầu. Lợi ích ở đây bao gồm cả lợi ích về kinh tế, thời gian, uy
tín…, nhưng trọng tâm nhất vẫn là lợi ích về kinh tế. Để đạt được lợi ích này tối đa
nhất có thể, nhà thầu cần đưa ra kế hoạch tối ưu và quản lý cũng như kiểm soát tốt tiến
độ thi công, tiến độ cấp vốn, bố trí nhân lực và tổ chức thi công hợp lý. Có thể nói rằng
mục tiêu của quản lý dự án dưới góc của nhà thầu xây dựng chính là tiết kiệm chi phí
bỏ ra để có lãi lớn nhất, nhiều khi nó lại trái ngược với mục tiêu
1.1.3.3 Quản lý dự án đầu tư dưới góc độ tư vấn quản lý dự án
Dưới góc độ tư vấn quản lý dự án thì nội dung quản lý dự án sẽ phụ thuộc vào yêu cầu
nhiệm vụ do chủ đầu tư đưa ra và được cụ thể bằng hợp đồng. Chủ đầu tư có thể yêu
cầu tư vấn quản lý dự án thực hiện một trong số hoặc tất cả các nội dung quản lý dự án
của chủ đầu tư như đã nêu ở Mục 1.1.3.1. Tư vấn quản lý dự án sẽ thực hiện quản lý
dự án theo hợp đồng đã ký và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư cũng như luật pháp.
1.2 Công tác quản lý chi phí các dự án ĐTXD ngành NN và PTNT
1.2.1 Những kết quả đạt được trong đầu tư xây dựng ngành NN và PTNT
Trong những năm vừa qua, việc sử dụng Ngân sách nhà nước để đầu tư cho phát triển
ngành Nông nghiệp và PTNT luôn là nhiệm vụ quan trong đối với nước ta. Từ việc lập
các chương trình dự án đến bố trí về kinh phí, nhân lực, nguồn lực để thực hiện đến
việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, đảm bảo hiệu quả đầu tư là lớn nhất. Chính
vì vậy đã thu được nhiều thành quả lớn cụ thể như:
- Theo số liệu từ Phòng Kế hoạch, Cục Quản lý xây dựng công trình, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, tính đến 01/4/2014, tổng dung tích (theo thiết kế) hồ chứa thủy lợi là 12.477
triệu m3 với 6.080 hồ chứa các loại, chia ra: Đồng bằng sông Hồng: 448 hồ chứa với
tổng dung tích 619 triệu m3; Trung du và miền núi phía Bắc: 2.169 hồ chứa với 1.259
triệu m3; Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung: 2.296 hồ chứa với 7066 triệu m3; Tây
nguyên: 1.069 hồ chứa với 1.389 triệu m3; Đông Nam bộ và TP. Hồ Chí Minh 86 hồ
chứa với 2.137 triệu m3; Đồng bằng sông Cửu Long 12 hồ chứa với 8 triệu m3.Với
7



việc xây dựng hệ thống hồ chứa như vậy đã đáp ứng cơ bản các diện tích trồng cấy
nông nghiệp cho người nông dân, giúp họ yên tâm sản xuất, tăng vụ, tăng năng suất,
ổn định đời sống.
- Đồng thời với việc đầu tư xây dựng các hồ chứa, ngành Nông nghiệp và PTNT còn
đầu tư xây dựng các công trình góp phần phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản. Đối với nông nghiệp có các dự án xây dựng đê điều, kênh mương, trạm bơm
phục vụ sản xuất nông nghiêp, ngoài ra còn các dự án xây dựng, phát triển hạ tầng,
phục vụ thông thương như điện đường, trường, trạm.... Kết quả thực hiện được trong
những năm vừa qua là rất rõ như: thông thương thuận tiện và phát triển, đời sống dân
sinh, kinh tế được nâng cao. Đối với ngành lâm nghiệp có các dự án trồng rừng, bảo
vệ, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng....các dự án này cũng đã có nhiều kết quả
nhất định như: Diện tích trồng rừng tăng lên đáng kể cùng với đó là diện tích rừng và
tài nguyên rừng được bảo vệ. Đối với ngành thủy sản đang phát triển mạnh trong
những năm gần đây với việc tập trung cho các công trình neo đậu, bến cảng, đồng thời
hỗ trợ cho công tác nôi trồng và khai thác thủy sản cả về kinh tế và kỹ thuật....
Như vậy, những kết quả đạt được của đầu tư xây dựng cơ bản ngành Nông nghiệp và
PTNT trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả tốt, góp phần không nhỏ vào quá
trình phát triển của ngành kinh tế nước ta. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hiện
nay còn rất nhiều bất cập trong đầu tư xây dựng các dự án ngành Nông nghiệp và
PTNT làm cho hiệu quả đầu tư chưa cao, gây thất thoát, lãng phí cho nguồn Ngân sách
Nhà nước.
1.2.2 Kết quả đạt được trong quản lý chi phí các dự án ngành NN và PTNT
Quản lý chi phí là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng công tác đầu tư xây dựng, bên
cạnh các lĩnh vực quản lý về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn và môi trường...
Hiện nay, đã đạt được một số kết quả cụ thể như:
- Chính phủ đã có Nghị định riêng về quản lý chi phí; các bộ chuyên ngành, UBND
các tỉnh đều có quy định và hướng dẫn về quản lý chi phí, ngoài ra còn có nhiều quy
định khác cũng liên quan chặt chẽ đến chi phí đầu tư, như đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu, hợp đồng, thanh quyết toán công trình và một số quy định khác. Hệ thống luật,

8


và các văn bản dưới luật hiện nay là tương đối đầy đủ và cụ thể cho từng giai đoạn
thực hiện dự án. Hệ thống các văn bản này đã giúp người triển khai thực hiện dự án,
quản lý và giám sát quá trình thực hiện được dễ dàng hơn góp phần kiểm soát kinh phí
thực hiện, tăng hiệu quả đầu tư cho dự án.
- Vai trò và trách nhiệm của các Ban quản lý dự án được nâng cao. Sự hiệu quả của
việc quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng được thể hiện ở nhiều mặt, trong đó chủ
yếu là các tiêu chí: sự phù hợp với quy định pháp luật; tính hợp lý về mặt kinh tế - kỹ
thuật trong giải pháp thiết kế xây dựng công trình; giảm giá thành xây dựng công
trình; tính đúng đắn trong việc lập và thực hiện dự toán - thanh quyết toán; giảm thiểu
các nội dung phát sinh, giảm thiểu vật tư tồn kho... Để đạt được các tiêu chí như trên,
thì việc vai trò của Ban Quản lý dự án luôn xuyên suốt trong tất cả các giai đoạn đầu
tư và các lĩnh vực đầu tư, ngay từ lúc bắt đầu khảo sát - lập dự án đầu tư, qua các quá
trình lập thiết kế-dự toán, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cung cấp vật tư thiết bị, thi
công xây dựng đến khi hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư. Chính vì vậy, nâng cao vai trò và trách nhiệm của các Ban Quản lý là
một cách để quản lý chi phí dự án nói riêng và quản lý dự án nói chung một cách hiệu
quả hơn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn nhiều bất cập nhất là trong vấn đề về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng cần được thay đổi để giúp ngành xây dựng cơ bản nói chung
và xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT nói riêng phát triển một cách bền
vững.
1.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí dự án
1.3.1 Những bài học kinh nghiệm ở nước ngoài
Đã có nhiều nước trên thế giới thành công trong việc quản lý chi phí các dự án sử dụng
vốn nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trước đây Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây là Thái Lan, Trung Quốc, In-đô-nê-xia,
Philipin,….Kinh nghiệm về quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách của họ sẽ

giúp tình hình của Việt Nam cải thiện tốt hơn trong tương lai.
Một trong những nguyên nhân sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước có hiệu quả là
9


các nước này xây dựng được một hệ thống quản lý vốn Ngân sách phù hợp theo mô
hình quản lý tập trung đi đôi với phân cấp trách nhiệm trên cơ sở khung thể chế pháp
lý về Vốn Ngân sách không ngừng hoàn thiện.
Cụ thể, trong việc phân cấp quản lý Vốn Ngân sách nhà nước có sự phân định rõ ràng
về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. Giữa các cơ quan này có sự phối hợp
chặt chẽ và có chung một quan điểm là tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các ban quản
lý dự án để thực hiện các dự án đúng tiến độ, áp dụng các thủ tục trình duyệt nhanh
gọn nhằm giảm bớt phí.
Hiện nay, Malaysia áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong công tác theo
dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến quản lý vốn Ngân sách nhà nước bằng cách
đưa toàn bộ các đề nghị thanh toán lên mạng. Nhờ cách quản lý minh bạch như vậy,
nên Malaysia trở thành một trong những “điểm sáng” về chống tham nhũng. Bên cạnh
đó, còn những nguyên nhân khác dẫn tới thành công trong quản lý chi phí các dự án sử
dụng vốn ngân sách ở Malaysia. Đó là: sự phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý chi phí các dự án, mà nội dung đánh giá tập
trung chú trọng vào kết quả; đặc biệt là văn hóa chịu trách nhiệm của các cán bộ quản
lý ở Malaysia.
Những kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam tham khảo, học hỏi một cách chọn lọc
để áp dụng và thực hiện việc quản lý chi phí hiệu quả hơn trong việc thực hiện đầu tư
xây dựng cơ bản như sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng Vốn Ngân sách
nhà nước. Đây thực sự là điều đáng phải chú ý vì thực tế ở nước ta hiện nay cũng có
lúc, có nơi do yếu kém về nhận thức, trình độ hoặc do các nguyên nhân khác đã chạy
đua “xin” dự án bằng mọi giá dẫn đến phải nhận nhiều thất bại trong quản lý dự án nói
chung và quản lý chi phí nói riêng.

Thứ hai, có cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ các dự án: Từ thực tiễn quản lý ở
Malaysia và Indonesia, việc có được nguồn vốn Ngân sách nhà nước không khó bằng
việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Nếu không có cơ chế quản lý và giám
sát nghiêm ngặt đối với các dự án, thì sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng nguồn vốn lãng
10


phí, tình trạng tham nhũng xuất hiện và chất lượng các dự án không cao.
Công tác quản lý, giám sát phải được tiến hành thường xuyên, liên tục qua hình thức
kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý;
phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật và điều ước quốc tế.
Thứ ba, thận trọng lập, trình và thẩm định dự toán chi phí cho các dự án: Bài học kinh
nghiệm của Malaysia cho thấy, nước này chỉ thực hiện các dự án được lập và trình
duyệt theo đúng quy định hiện hành. Mặt khác, cần tăng cường năng lực các cơ quan
của Chính phủ trong việc quản lý các nguồn vốn Ngân sách nhà nước, từ khâu thu hút
đến khâu sử dụng, tuyệt đối tránh tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước.
Thứ tư, Chuyển đổi từ mô hình điều hành quản lý dự án trực tếp sang hợp đồng, mô
hình này thực tế đã thành công với các công trình công cộng tại Nhật Bản. Bằng giá
ước tính các công trình, các đối tác có thể ký hợp đồng và thực hiện các dự án đồng
thời vi tính hóa nghiệp vụ hạch toán.
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm trong nước
1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án Đê điều tỉnh Nghệ An
trong kiểm soát Tổng Mức đầu tư và Tổng dự toán
Ban Quản lý dự án Đê điều thuộc Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão tỉnh Nghệ
An, được quản lý các dự án do Chủ đầu tư ủy quyền. Đến nay Ban đã và đang thực
hiện quản lý nhiều dự án từ nhiều nguồn vốn khác nhau như: Vốn ngân sách nhà nước;
vốn ODA; vốn trái phiếu chính phủ.... Quá trình thực hiện đến nay trải qua hơn 10
năm với hơn 8 dự án và đã có một số kinh nghiệm trong quản lý chi phí đặc biệt là
trong việc kiểm soát Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và Tổng dự toán khi phê

duyệt thiết kế bản vẽ dự án cụ thể như sau:
- Một là, sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập dự án đóng vai trò rất quan trọng. Ban
QLDA phải nắm vững các định mức thiết kế và dự toán để có thể phát hiện ra những
sai sót, nhầm lẫn trong sản phẩm của thiết kế đã duyệt. Từ đó nội dung sai sót đó có
thể rà soát quy định về chế tài xử lý trong hợp đồng tư vấn và xử lý thích đáng nếu nhà
tư vấn lập dự án yếu kém là nguyên nhân chính làm tăng Tổng mức đầu tư đồng thời
11


có biện pháp khắc phục sai sót trong giai đoạn thiết kế tiếp theo.
- Hai là, cần tổng hợp số liệu thống kê về suất đầu tư cho từng loại công trình: đường,
cầu, cầu dẫn, cầu đặc biệt, hầm các loại v.v... ở các nước tiên tiến và khu vực, quy đổi
về mặt bằng giá cùng một thời điểm để tham khảo khi rà soát sơ bộ Tổng mức đầu tư
cũng như Tổng dự toán. Việc này đã có làm đối với suất đầu tư đường ô tô cao tốc
được Bộ Xây dựng công bố mấy năm trước song thực chất của vấn đề vẫn chưa được
giải quyết đúng mức. Cần bố trí kinh phí, giao cho tổ chức tư vấn có kinh nghiệm thực
hiện việc này và cập nhật thường kỳ một năm hoặc vài năm để có căn cứ tương đối
chính xác tham khảo khi cần thiết. Tại sao không giao những loại việc này cho Tổng
hội Xây dựng hoặc Hội Khoa học Kỹ thuật cầu đường Việt Nam để đảm bảo tính độc
lập, khách quan?
- Ba là, đối với các dự án ODA đặc biệt là các dự án vay vốn đặc biệt cần tính toán kỹ
lưỡng các điều kiện qui định trong Hiệp định vay vốn sẽ làm cho TMĐT tăng thêm
khoảng bao nhiêu phần trăm so với điều kiện vay vốn bình thường?
Những công việc nêu trên thực ra cần phải làm tốt ngay từ khâu chuẩn bị đầu tư, kể cả
việc điều chỉnh TMĐT trước khi tổ chức đấu thầu. Nếu để đến khi thực hiện đầu tư
mới có sự điều chỉnh lớn như vừa qua là thiếu sót nghiêm trọng.
1.3.2.2 Kinh nghiệm quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nghệ An trong việc lựa chọn nhà thầu.
Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT Nghệ An được giao quản lý thực hiện dự án
Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc tỉnh Nghệ An với Tổng Mức của dự án đến

nay là 4.000 tỷ đồng. Đến nay trải qua hơn 5 năm thực hiện và tổng giá trị trao thầu
2.000 tỷ đồng, một số kinh nghiệm rút ra để quản lý chi phí trong quá trình lựa chọn
nhà thầu đối với dự án đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:
- Một là, cần quy định rõ công thức tính trượt giá và được đưa vào hợp đồng đối với
các gói thầu mua sắm hàng hóa, phù hợp với quy định của pháp luật đối với loại hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh; nêu rõ cách thức xử lý trong trường hợp có những phát
sinh do trượt giá mà chưa có công thức tính.

12


- Hai là, chủ dự án phải báo cáo cấp có thẩm quyền để có giải pháp cụ thể, bao gồm cả
việc thuê tư vấn pháp lý trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng (nếu cần thiết) để
tránh tình trạng tranh chấp hợp đồng.
- Ba là, trong quá trình đàm phán hợp đồng, nếu nhà thầu có đề xuất khác so với hồ sơ
mời thầu, cần xem xét tính hợp lý để đưa ra quyết định nhưng phải bảo đảm về chất
lượng, tiến độ và giá cả theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
1.3.2.3 Kinh nghiệm quản lý chi phí tại Ban Quản lý dự án Bản Mồng trong việc lựa
chọn nhà thầu.
Ban Quản lý dự án Bản Mồng được giao quản lý thực hiện hai hợp phần 2 và hợp 4
của dự án Hồ chứa nước Bản Mồng tỉnh Nghệ An với Tổng Mức của hai hợp phần đến
nay là 1.700 tỷ đồng. Đến nay trải qua hơn 10 năm thực hiện dự án đã có 4 trạm bơm
lớn được hoàn thành và đưa vào bàn giao, sử dụng. Một số kinh nghiệm rút ra để quản
lý chi phí trong quá trình thực hiện hợp đồng đối với dự án đầu tư xây dựng, cụ thể
như sau:
- Một là, công tác giám sát thi công đóng vai trò then chốt trong việc thành công của
thực hiện hợp đồng. Vì vậy cần tăng cường hơn nữa nhân lực có đủ năng lực để thực
hiện việc giám sát thi công bảo đảm công trình luôn đúng kế hoạch, tiến độ đã nêu
trong hồ sơ dự thầu và trong hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh đó phải đề ra các báo cáo

định kỳ tuần, tháng và quý để thúc đẩy việc rà soát khối lượng công việc, giúp cán bộ
giám sát và các lãnh đạo ban nắm rõ được tình hình cụ thể, có phương án xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc, giúp công trình đạt tiến độ đề ra.
- Hai là, trong vấn công tác giải phóng mặt bằng cần đề cao việc phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương trong việc tổ chức rà soát các vướng mắc trong công tác
giải phóng mặt bằng, báo cáo cấp có thẩm quyền để có phương án xử lý kịp thời.
- Ba là, trong việc phân cấp rõ trách nhiệm giữa Chủ dự án và Ban quản lý dự án:
Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ, Ban quản lý dự án có thể đại
diện Chủ dự án để thực hiện một số công việc của Chủ dự án nếu được ủy quyền của
Chủ dự án hoặc cấp có thẩm quyền. Việc phân cấp sâu này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ
13


thực hiện cho dự án.
1.3.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Ban QLDA ngành Nông nghiệp và
PTNT Nghệ An
Công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình ngành nông nghiệp và
PTNT còn nhiều tồn tại yếu kém, làm cho nguồn vốn đầu tư chưa đạt hiệu quả như kỳ
vọng. Hiện nay tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư còn xảy ra khá phổ biến ở các
dự án trong khi nguồn vốn luôn là khó khăn với đất nước chúng ta. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại và yếu kém trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do công
tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng của các Ban quản lý dự án chưa đáp ứng
được yêu cầu. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình tại các Ban quản lý dự án là
vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu một số đề tài có nội dung liên quan, học viên
nhận thấy rằng các đề tài đã đề cập khá đầy đủ mọi phương diện của vấn đề về quản lý
chi phí trong các dự án nói chung và dự án Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng. Đồng thời các đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả cần được
kế thừa và phát huy. Mặc dù đã có nhiều thành quả nhưng việc áp dụng vào cho từng

đối tượng dự án khác nhau, từng thời điểm khác nhau thì hoàn toàn khó khăn và còn
nhiều vấn đề bất cập đặc biệt là trong thời điểm hiện nay khi toàn bộ hệ thống Luật
xây dựng đang được thay thế mới. Như vậy cần thiết phải có một công trình nghiên
cứu về tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án cho Ban QLDA Ngành Nông
nghiệp và PTNT nói riêng và ngành xây dựng cơ bản nói chung để góp phần tăng hiệu
quả đầu tư xây dựng các dự án.
1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quá trình làm luận văn này, tác giả đã tìm đến các luận văn có nội dung tương tự để kế
thừa những thành quả và khắc phục cũng như áp dụng vào điều kiện cụ thể của Luận
văn này, sau đây sẽ đề cập đến một trong số đó:
Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Xây dựng, Hoàng Thị Việt Anh, đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn thực
14


hiện đầu tư cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX 1)’’, năm 2012. Đề tài
được thực hiện nhằm phân tích thực trạng tình hình kiểm soát chi phí đối với những dự
án Công ty Vinaconex 1 làm Chủ đầu tư, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng
kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư đối với
các dự án mà Công ty làm Chủ đầu tư.
Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế, Lê Minh Thoa, đề tài “Quản lý chi phí các
dự án xây dựng lớn sử dụng Ngân sách Nhà nước ở Hà Nội’’, năm 2013. Đề tài được
thực hiện nhằm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến quản lý chi phí các dự án xây
dựng lớn sử dụng Ngân sách Nhà nước ở Hà Nội có những ưu, nhược điểm gì, từ đó
đề xuất những giải pháp hữu hiệu trong giai đoạn 2015 đến 2020.
Bài viết “tăng cường quản lý chi phí đầu tư xây dựng’’ của tác giả Vũ Chiến
Báo Xây dựng điện tử ngày 10/12/2014. Tác giả đề cập đến sự phù hợp giữa Nghị định
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng so với Luật xây dựng và 6 điểm mới của Nghị định
góp phần quản lý chặt chẽ khi sử dụng các nguồn vốn vào công trình xây dựng. Bài
viết này dựa trên dự thảo của Nghị định và trong giai đoạn “nước rút’’ của công tác

hoàn thiện các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới.
Những công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến một hặc một số khía cạnh của quản
lý chi phí hoặc một số bất cập trong quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng công trình.
Hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban QLDA ngành Nông
nghiệp và PTNT Nghệ An. Vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài này để làm luận Văn tốt
nghiệp với mong muốn có thể áp dụng được những kiến thức đã tích lũy được vào
thực tế công việc.
Kết luận chương 1
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong ngành xây dựng cơ bản có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả về kinh tế, xã hội của dự án, góp
phần ngăn ngừa thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, đồng thời ngăn chặn được các sự cố
đáng tiếc xảy ra. Chính vì vậy tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
được xem là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành xây dựng cơ bản nói
15


chung và các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước nói riêng. Vấn đề này đang rất
được quan tâm hiện nay, làm thế nào để các dự án được thực hiện với chi phí thấp nhất
mà hiệu quả cao nhất.
Chương 1 đã khái quát được tổng quan chung về dự án, nội dung quản lý chi phí đầu
tư xây dựng các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước. Trong chương này, tác giả đã
tìm hiểu các công trình nghiên cứu có nội dung tương tự và rút ra những bài học kinh
nghiệm để kế thừa cũng như hoàn thiện hơn. Nhận thấy vai trò quan trọng của quản lý
chi phí khi thực hiện các dự án, nhất là trong thời điểm có nhiều biến động về mặt cơ
chế, chính sách như hiện nay, học viên đã chọn đề tài luận văn “giải pháp tăng cường
công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án tại Ban
QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An“ với mong muốn có được những thành
quả để áp dụng vào thực tế công tác, góp phần cho thành công của các dự án đầu tư.


16


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1 Khái niệm, nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
2.1.1 Khái niệm chi phí và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện hoàn thành
dự án. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua sơ bộ tổng mức đầu tư
xây dựng và tổng mức đầu tư xây dựng của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây
dựng; tổng dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình; giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
Mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình của dự án thì chi phí dự án đầu
tư xây dựng công trình xuất hiện ở những thành phần và tên gọi khác nhau tùy thuộc
chức năng của nó, cụ thể:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án
Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu tư. Khái
niệm này được định nghĩa theo Mục 2 Điều 4 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/3/2015: “Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án
được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản
lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối
lượng phát sinh và trượt giá. Các thành phần chi phí cụ thể như sau:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công
trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác

theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ
chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng
(nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và
các chi phí có liên quan khác;
- Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công
17


×