Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

ĐÁNH GIÁ một số đặc điểm lâm SÀNG và cận lâm SÀNG của TRẺ sơ SINH NON THÁNG điều TRỊ tại KHOA sơ SINH BỆNH VIỆN SAINT PAUL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.06 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẬU QUANG LIÊU

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐIỀU TRỊ TẠI
KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN SAINT PAUL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 – 2015

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS LƯƠNG THỊ THU HIỀN

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới:
TS.Lương Thị Thu Hiền, Bộ môn Nhi trường Đại học Y Hà Nội, đã giành
nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn, tận tình dẫn dắt tôi trong
những bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học.
Xin được cảm ơn Ths. Bs Thái Bằng Giang, khoa sơ sinh bênh viện
Saint Paul đã hết sức quan tâm, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình làm khóa luận. Xin được cảm ơn các chị làm việc tại phòng lưu
trữ hồ sơ bệnh án, bệnh viện Saint Paul đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi


nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo trường
Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Nhi trường đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Một lần nữa cho phép tôi được cảm ơn vì tất cả những công ơn đó!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Đậu Quang Liêu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Đậu Quang Liêu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SSNT

Sơ sinh non tháng


TCYTTG (WHO)

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)

LBW

Low birth weight

VLBW

Very low birth weight

ELBW

Extremely low birth weight

CRP

Protein phản ứng C
(C reactive protein)

NKSS

Nhiễm khuẩn sơ sinh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3

1.1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI TRẺ SƠ SINH NON THÁNG................3
1.1.1. Định nghĩa.........................................................................................3
1.1.2. Phân loại............................................................................................3
1.2. DỊCH TẾ HỌC........................................................................................3
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ
SSNT..............................................................................................................4
1.3.1. Hạ thân nhiệt ở trẻ SSNT..................................................................4
1.3.2. Giảm albumin máu............................................................................5
1.3.3. Hạ đường huyết sơ sinh....................................................................6
1.4. NHIỄM TRÙNG SƠ SINH.....................................................................6
1.4.1. Định nghĩa.........................................................................................6
1.4.2. Khái quát một số đặc điểm miễn dịch ở trẻ sơ sinh [23] [24] [30]...7
1.4.3. Đường xâm nhập của các vi khuẩn gây bệnh...................................8
1.4.4. Triệu chứng lâm sàng........................................................................8
1.4.5. Triệu chứng cận lâm sàng.................................................................9
1.5. SUY HÔ HẤP SƠ SINH.......................................................................10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........11
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................11
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................11
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................11
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................11
2.3.2. Cỡ mẫu............................................................................................11
2.3.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu....................................................12


2.3.4.Công cụ và quy trình thu thập dữ liệu..............................................13
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu..............................................................13
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ...............................................................................14
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG............................................................................14
3.1.1. Tỷ lệ trẻ sinh non nhập viện............................................................14

3.1.2. Giới.................................................................................................14
3.1.3. Tuổi thai..........................................................................................15
3.1.4. Phân bố trẻ sơ sinh đẻ non theo cân nặng lúc sinh..........................15
3.1.5. Mối liên hệ giữa cân nặng và tuổi thai............................................16
3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẺ SSNT..................................17
3.2.1. Các lý do vào viện hay gặp ở trẻ SSNT..........................................17
3.2.2. Các bệnh lý mắc phải ở trẻ SSNT...................................................18
3.2.3.Đặc điểm thân nhiệt trẻ SSNT khi vào viện.....................................19
3.2.4. Tình trạng thay đổi thân nhiệt ở trẻ SSNT có biểu hiện nhiễm khuẩn. .19
3.2.5. Đặc điểm suy hô hấp ở trẻ SSNT....................................................20
3.3.1. Sự thay đổicác chỉ số huyết học ở trẻ SSNT...................................21
3.3.2. Tỷ lệ prothrombin (PT) (%)............................................................22
3.3.3. Sự thay đổi albummin ở trẻ SSNT vào viện...................................23
3.3.4. Tình trạng hạ glucosemáu ở trẻ SSNT khi vào viện.......................25
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................26
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU..............................26
4.1.1. Tỷ lệ trẻ sinh non nhập viện............................................................26
4.1.2. Giới.................................................................................................26
4.1.3. Tuổi thai và cân nặng khi sinh........................................................26
4.2. CÁC BỆNH LÝ ĐI KÈM.....................................................................27
4.3. ĐẶC ĐIỂM THÂN NHIỆT TRẺ SSNT KHI VÀO VIỆN...................28
4.4. MỘT SỐ THAY ĐỔI CẬN LÂM SÀNG.............................................29


4.4.1. Sự thay đổi các chỉ số huyết học và tỷ lệ prothrombin...................29
4.4.2.Sự thay đổi một số chỉ số sinh hoá ở trẻ SSNT...............................29
KẾT LUẬN....................................................................................................31
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Sự phân bố SSNT vào viện theo tuổi thai..........................................15
Bảng 2. Sự phân bố SSNT vào viện theo trọng lượng khi sinh.......................15
Bảng 3. Sự tương quan giữa tuổi thai và trọng lượng khi sinh của trẻ SSNT.16
Bảng 4. Phân bố theo các dấu hiệu bệnh lý của trẻ SSNT khi nhập viện........17
Bảng 5. Phân bố các bệnh lý mắc phải phải ở trẻ SSNT nhập viện................18
Bảng 6. Tỷ lệ trẻ hạ thân nhiệt theo nhóm tuổi thai........................................19
Bảng 7. Phân bố trẻ sơ sinh có nhiễm khuẩn theo sự thay đổi thân nhiệt......20
Bảng 8. Các triệu chứng suy hô hấp ở trẻ SSNT.............................................20
Bảng 9. Theo dõi sự thay đổi một số chỉ số huyết học theo ngày tuổi............21
Bảng 10. Thay đổi các chỉ số huyết học ở trẻ SSNT nhiễm khuẩn nhập viện 21
Bảng 11. Số lượng tiểu cầu của trẻ SSNT khi vào viện..................................22
Bảng 12. Tỷ lệ PT giảm theo tình trạng bệnh của trẻ SSNT vào điều trị........23
Bảng 13. Nồng độ albumin trung bình khi vào viện theo tình trạng bệnh lý.. 23
Bảng 14. Số lần truyền albumin của các trẻ SSNT có albumin thấp khi nằm
viện..................................................................................................................24
Bảng 15. Tỷ lệ các trẻ hạ đường huyết khi vào viện.......................................25


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Tỉ lệ trẻ sinh non vào nhập viện.....................................................14
Biểu đồ 2. Phân bố trẻ sơ sinh non tháng theo giới.........................................14
Biểu đồ 3. Thay đổi thân nhiệt trẻ khi vào viện..............................................19
Biểu đồ 4. Tỷ lệ hạ albumin máu (%) thời điểm lúc mới vào viện và sau 24h. . .24



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ sơ sinh non tháng (SSNT) là những trẻ sơ sinh có khả năng sống
được và sinh ra có tuổi thai dưới 37 tuần. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(TCYTTG, WHO), hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh ra non tháng, với tỷ lệ
khoảng hơn 1/10 số trẻ và sinh ra sống, và con số này dự đoán sẽ còn tăng lên. Số
liệu trên 184 quốc gia cho thấy tỷ lệ trẻ SSNT chiếm khoảng từ 5%-18% trong
tổng số trẻ sinh ra hàng năm [1].
Tỷ lệ SSNT tăng cao kéo theo tăng chi phí cho việc điều trị và chăm
sóc. Ở các nước thu nhập thấp, đến một nửa số trẻ sinh ra với tuổi thai 32 tuần
tử vong bởi thiếu sự chăm sóc hiệu quả như giữ ấm, hỗ trợ sữa mẹ, và các
chăm sóc cơ bản cho các vấn đề nhiễm trùng và suy hô hấp. Ngược lại, ở các
nước thu nhập cao, hầu hết các trẻ này đều được cứu sống [1]. Do đó
TCYTTG đã nhấn mạnh rằng: với những chi phí, can thiệp hiệu quả hiện tại,
ba phần tư số trẻ này có thể được cứu chữa. Do đó những giải pháp hữu hiệu
đưa ra nhằm giảm tỷ lệ đẻ thiếu tháng, và giảm nguy cơ tử vong cho nhóm trẻ
này gồm sự chăm sóc thích hợp cần thiết trước và sau sinh cho cả mẹ và trẻ.
Trẻ sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và nguy cơ cao mắc hàng loạt
các vấn đề về sức khỏe cũng như phát triển hơn so với trẻ đủ tháng. Các vấn
đề về sức khỏe bao gồm các bệnh lý nhiễm khuẩn, các vấn đề về hô hấp, và
hậu quả của sự phát triển chưa hoàn thiện các cơ quan như thần kinh, tiêu hóa,
miễn dịch…Các biến chứng ở trẻ sinh non là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổi, khoảng 1 triệu trẻ sinh non tử vong hàng năm là bởi
các biến chứng của sinh non. Theo ước tính của TCYTTG năm 2011, trẻ sơ
sinh tử vong chiếm 60% tổng số trẻ tử vong dưới 5 tuổi. Rất nhiều trẻ sống
sót sẽ phải đối mặt với cuộc sống như tàn tật, các vấn đề về thị lực, và thính
lực [1].



2

Ở Việt nam, tình trạng sức khỏe sơ sinh vẫn là nguyên nhân chính gây
tử vong ở trẻ em, đồng thời là nguyên nhân đứng thứ 5 gây tử vong
chung.Chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh non tháng cùng các bệnh lý kèm theo
là một trong những vấn đề quan trọng tại các bệnh viện Sản - Nhi hiện nay.
Bộ Y tế đã xác định sức khỏe sơ sinh là một ưu tiên trong ‘Kế hoạch hành
động quốc gia vì sự sống còn của trẻ em giai đoạn 2008-2015’.
Để khảo sát tình hình trẻ sơ sinh non tháng được điều trị và chăm sóc
tại một cơ sở y tế chuyên khoa tin cậy đầu ngành của Hà Nội, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại
khoa sơ sinh bệnh viện Saint Paul 01/07 – 31/12/2014.
2. Nhận xét một số biểu hiện cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều
trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint Paul từ 01/07 – 31/12/2014.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
1.1.1. Định nghĩa
Trẻ sơ sinh non tháng (SSNT) được xác
định là trẻ sơ sinh có tuổi thai < 37 tuần [2-3]
[5].
1.1.2. Phân loại
Trẻ SSNT được phân loại theo nhiều cách khác nhau.Theo cân nặng khi
sinh, các trẻ SSNT thấp cân được chia làm 3 nhóm: 1) Cân nặng thấp

(LBW):1500-2499 gram; 2) Cân nặng rất thấp (VLBW):1000-1499 gram; 3)
Cân nặng cực kì thấp (ELBW): <1000 gram [4] [5]. Một số tài liệu, người ta
còn chia nhóm cân nặng đăc biệt thấp dưới 750 gram. Nhóm này được nhấn
mạnh khả năng sống sót sau khi sinh là rất thấp [2].
Theo tuổi thai, trẻ SSNT được chia làm 3 nhóm: 1) Trẻ sinh non: 32<37 tuần (moderate and late preterm); 2) Trẻ sinh rất non: 28 - 31 tuần (very
preterm); 3) Trẻ sinh cực kì non: <28 tuần (extremely preterm)[3]. Gần đây
người ta có xu hướng dùng thuật ngữ ‘late preterm infants’ để thay thế
chothuật ngữ ‘near tearm infants’, là nhóm trẻ sinh ra có tuổi thai từ 34 tuần
đến 36 tuần 6 ngày [7] [2]. Đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng trên những trẻ
này và kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tăng cao [2].
1.2. DỊCH TẾ HỌC
Sinh non là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh trên
toàn thế giới. Tỷ lệ sinh non thay đổi giữa các vùng cũng như các quốc gia.


4

Tuy nhiên trẻ sinh non và các biến chứng của nó thực sự là một vấn đề mang
tính toàn cầu [1, 3].
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, mỗi
năm thế giới có khoảng 15 triệu trẻ sinh non,
chiếm từ 5% đến 18% trong tổng số các trẻ
được sinh ra. Trong đó, 60% các trường hợp
sinh non xảy ra ở khu vực Châu Phi và Nam
Á. Cũng theo thống kê của tổ chức này, tỷ lệ
trẻ sinh non ở các nước thu nhập thấp hơn
mức trung bình là 12 %, trong khi ở các nước
có thu nhập cao tỷ lệ này cao hơn mức trung
bình là 9% [3]. Năm 2010 theo điều tra của
Blencowe H và cộng sự, ba nước có số lượng

trẻ sinh non cao nhất thế giới lần lượt là Ấn
Độ (3.519.100 trẻ), Trung Quốc (1.172.300
trẻ) và Nigeria (773.600 trẻ) [5][3].
Trong tổng số trẻ SSNT, 5% các trường
hợp trẻ sinh non xảy ra trước 28 tuần, 15% các
trường hợp có tuổi thai từ 28-31 tuần, 20% các
trường hợp có tuổi thai 32-33 tuần, và 60-70 %
số trẻ SSNT được sinh ra có tuổi thai 34-36 tuần
[6].
Sinh non và thấp cân là những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ tại các nước phát triển. Đặc biệt, sinh non
là nguyên nhân đứng thứ 7 trong 10 nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới


5

(2013) [1]. Ở Việt Nam, sinh non là nguyên
nhân đứng thứ 5 gây tử vong sau đột quỵ, tai
nạn giao thông,nhiễm khuẩn đường hô hấp
dưới và viêm gan C [1].
Năm 2013, 0,74 triệu trẻ tử vong do
nguyên nhân sinh non và các biến chứng của
nó. Con số này đã giảm đi khá nhiều so với
năm 1990 (1,57 triệu trẻ)[4]. Tỷ lệ tử vong
của trẻ sơ sinh sinh non giảm dần qua các
thập kỉ được giải thích do các tiến bộ trong
sản khoa, chuyên khoa sơ sinh, đặc biệt là
tiến bộ trong công tác chăm sóc trẻ sơ sinh

non tháng [8].
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ
SSNT
1.3.1. Hạ thân nhiệt ở trẻ SSNT
Hạ thân nhiệt là tình trạng thay đổi nhiệt độ thường xảy ra ở trẻ sơ sinh,
đặc biệt là trẻ sơ sinh non tháng. Hạ thân nhiệt sơ sinh khi thân nhiệt trung
tâm dưới 36,50C [9].
Theo WHO, hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh được chia làm 3 mức độ với tiên
lượng và thái độ xử trí khác nhau: [9]
- Hạ thân nhiệt nhẹ: 36,0-36,40C, cần chú ý nguyên nhân.
- Hạ thân nhiệt vừa: 32,0-35,90C, nguy hiểm, cần làm ấm cho trẻ ngay lập
tức.
- Hạ thân nhiệt nặng: <32,00C, nguy kịch, cần khẩn cấp chăm sóc trẻ.
Trẻ sơ sinh dễ bị hạ thân nhiệt hơn so với người lớn là do:1) Khối
lượng cơ thể tương đối nhỏ so với diện tích bề mặt cơ thể nên quá trình mất


6

nhiệt sẽ tăng lên trong môi trường lạnh; 2) Trẻ không có khả năng nhận thức
để nhận biết và tránh các điều kiện nguy hiểm khi môi trường thay đổi; 3) Trẻ
không có khả năng tăng sinh nhiệt bằng run cơ; 4) Dự trữ glycogen có hạn để
tăng sản xuất nhiệt chống lạnh trong khi quá trình mất nhiệt lại tăng lên [10].
Ở trẻ sơ SSNT: 1) Tình trạng mất nhiệt rất nhanh, nhanh hơn khả năng duy trì
nhiệt của cơ thể; 2) Lượng chất béo nâu thấp; 3) Khả năng co mạch yếu trong
những ngày đầu, do đó máu tập trung ở vùng ngoại vi, nơi quá trình mất nhiệt
xảy ra[11].
1.3.2. Giảm albumin máu.
Albumin là loại protein nhiều nhất lưu hành trong huyết tương người
khỏe mạnh, chiếm khoảng 50% tổng lượng protein trong cơ thể. Albumin

đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát áp lực keo trong lòng mạch, vận
chuyển các chất không tan như bilirubin, axit béo, vitamin A, sắt và một số
thuốc [14]. Albumin không được dự trữ ở gan mà được bài tiết trực tiếp vào
hệ bạch huyết và các xoang gan [12].
Tình trạng hạ albumin máu thường gặp ở các trẻ sơ sinh non tháng. Hạ
albumin máu khi nồng độ albumin huyết thanh nhỏ hơn 3g/dL [12] [13] [14].
Nồng độ albumin huyết thanh ở các trẻ sinh non thấp hơn so với trẻ đủ tháng [14].
Hạ albumin máu cũng thường xảy ra ở các trẻ mắc các bệnh lý cấp tính, viêm ruột
hoại tử, chảy máy nội sọ, suy hô hấp, phù, loạn sản phế quản phổi [14].
1.3.3. Hạ đường huyết sơ sinh.
Glucose có vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Sự ôxy hoá hoàn toàn 1 mol glucose cung cấp 38 mol ATP [15]. Trong điều
kiện bình thường, nguồn nguyên liệu duy nhất cho não hoạt động là glucose.
Vì thế tình trạng hạ glucose máu kéo dài làm giảm chuyển hóa ở các mô thần
kinh, gây tổn thương não và để lại các di chứng [16]. Khi trẻ được 2-3 giờ


7

tuổi, nồng độ glucose trong máu giảm dần và đạt ngưỡng thấp nhất, sau đó sẽ
tăng dần và đạt giá trị 50 mg/dL hoặc hơn sau, 12-24 giờ [15].
Hạ glucose máu được định nghĩa là khi đường máu dưới 50mg/dL (giá
trị này cao hơn 10-15 % nếu được đo trong huyết thanh hoặc huyết tương)
[15]. Ở trẻ sơ sinh, không phải lúc nào tình trạng hạ glucose máu cũng biểu
hiện rõ trên lâm sàng.Vì thế mặc dù trẻ không có biểu hiện triệu chứng lâm
sàng, chúng ta cũng không nên loại trừ trẻ này không bị hạ glucose máu.
Ngoài ra, người ta chứng minh rằng: tình trạng thiếu ôxy và thiếu máu làm
tăng nguy cơ tổn thương não vĩnh viễn. Trong số các trẻ mới sinh, ước tính tỷ
lệ của các trường hợp hạ glucose máu có triệu chứng là 1-3/1000 trẻ [15].
Trẻ sinh non và cân nặng thấp sau sinh

rất dễ rơi vào tình trạng hạ đường huyết. Điều
này được giải thích là do ở trẻ sinh non và cân
nặng thấp 1) nguồn dự trữ glucose ở gan là
glycogen không có hoặc có ít; 2) sự thiếu hụt
protêin ở cơ và chất béo trong cơ thể dẫn đến
thiếu các chất cần thiết trong quá trình chuyển
hóa [15].
1.4. NHIỄM TRÙNG SƠ SINH
1.4.1. Định nghĩa
Nhiễm khuẩn sơ sinh gồm các bệnh nhiễm khuẩn xuất hiện trong vòng
28 ngày đầu của cuộc sống. Nhiễm khuẩn sơ sinh được chia ra thành nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm (xảy ra trong 3 ngày đầu của cuộc sống) hay còn gọi là
nhiễm khuẩn từ mẹ sang con và nhiễm khuẩn sơ sinh muộn (xảy ra trong
những ngày sau)[17].
Yếu tố quan trọng nhất ở trẻ sơ sinh liên quan đến nhiễm trùng là sinh
non và/hoặc thấp cân. Trẻ sinh non và/hoặc thấp cân có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao


8

gấp 3 đến 10 lần so với trẻ sơ sinh đủ tháng và có cân nặng bình thường. Điều
đó có thể được giải thích là do: 1) nhiễm trùng đường sinh dục mẹ được coi
là một yếu tố gây sinh non, đồng thời có sự gia tăng nguy cơ lây truyền mầm
bệnh cho trẻ mới sinh; 2) Tần suất nhiễm khuẩn trong màng ối tỷ lệ nghịch
với tuổi thai; 3) Hệ thống miễn dịch ở trẻ sinh non là chưa hoàn thiện; 4) Các
thủ thuật xâm lấn thường được tiến hành ở trẻ sinh non với một tần suất cao
hơn [18].
1.4.2. Khái quát một số đặc điểm miễn dịch ở
trẻ sơ sinh [23] [24] [30]
Ở trẻ sơ sinh, sự chưa hoàn thiện của hệ thống miễn dịch làm cho đứa

trẻ dễ bị nhiễm khuẩn. Ở trẻ sinh non, tuổi thai càng thấp, sự đáp ứng của hệ
thống miễn dịch càng yếu, trẻ lại càng dễ bị nhiễm khuẩn hơn. Da trẻ SSNT
kém đáp ứng với các phản ứng viêm, không có khả năng khu trú ổ viêm.
Niêm mạc không có các IgA.
Khả năng sản xuất bạch cầu đa nhân trung tính trong trường hợp nhiễm
khuẩn yếu, đặc biệt ở trẻ sơ sinh non tháng. Các đại thực bào chưa trưởng
thành về hình thái cũng như chức năng, còn yếu trong việc sản xuất các
cytokine và các yếu tố hoá ứng động. Hoạt tính các tế bào “diệt’’ tự nhiên
yếu.Khả năng sản xuất các lymphokin của các tế bào lympho T kém, dẫn đến
sự hoạt hoá không hiệu quả các tế bào “diệt” tự nhiên, đại thực bào, và ngay
cả trên lympho T.
Khả năng chống đỡ nhiễm khuẩn của hệ thống miễn dịch dịch thể của
trẻ sau sinh, đặc biệt SSNT cũng còn kém; IgG có vai trò chống lại một số vi
khuẩn gram dương và virus. Còn IgM liên kết với nội độc tố trực khuẩn gram
âm mạnh hơn nhiều so với IgG. Chỉ có IgG và IgM mới có khả năng liên kết
và hoạt hoá bổ thể. Lượng IgM còn rất thấp sau sinh. Còn IgG truyền từ mẹ
sang con chỉ tăng mạnh từ tuần 36 của thời kì thai nghén. Trẻ càng sinh non,


9

càng thiết hụt kháng thể bị động IgG [30]. Bên cạnh đó, nồng độ bổ thể thấp
hằng định ở bào thai dưới 33 tuần, chỉ tăng dần sau giai đoạn này [24].
Khi trẻ SSNT bị nhiễm khuẩn, khả năng bảo vệ cơ thể còn giảm hơn nữa.
1.4.3. Đường xâm nhập của các vi khuẩn gây
bệnh
Vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh thường do các vi khuẩn gram âm.
Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm: là những
trường hợp trẻ sinh ra bị nhiễm khuẩn do liên
quan đến mẹ và quá trình chuyển dạ [17].

Thông thường vi khuẩn từ mẹ vào thai qua
đường máu khi mẹ bị nhiễm khuẩn huyết,
viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn bánh
rau.Trong trường hợp vỡ ối sớm trong tháng
cuối thời kì mang thai, vi khuẩn qua màng ối
gây nhiễm khuẩn ối, từ đó gây nhiễm khuẩn
thai, hoặc khi chuyển dạ, trẻ tiếp xúc với chất
tiết âm đạo bị nhiễm khuẩn [17].
Nhiễm khuẩn muộn sau sinh liên quan đến môi trường và sự chăm sóc
từ người mẹ, nhân viên y tế, người chăm sóc trẻ, đồ dùng [17].
1.4.4. Triệu chứng lâm sàng.
Các triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn sơ sinh đa dạng, không đặc
hiệu, nhất là ở trẻ đẻ non. Trong nhiễm khuẩn sơ sinh có thể gặp các triệu
chứng lâm sàng sau đây: [17] [20]
- Sốt hoặc hạ nhiệt độ.
- Triệu chứng về huyết động: Tăng hoặc giảm nhịp tim, tím đầu chi, nổi
vân tím, thời gian hồng da trở lại tăng, độ bão hoà oxy giảm, suy tuần
hoàn, huyết áp trung bình động mạch thay đổi.


10

- Dấu hiệu ở da gồm vàng da sớm, xuất huyết dưới da, hồng ban, phù
cứng bì.
- Triệu chứng về hô hấp gồm thở rên, thở nhanh, ngừng thở và suy hô
hấp, các tổn thương thực thể ở phổi.
- Triệu chứng thần kinh gồm thóp phồng, li bì, kích thích, rối loạn trương
lực cơ, co giật.
- Triệu chứng tiêu hoá gồm bỏ bú, bú kém, nôn, chướng bụng, tiêu chảy,
gan lách to.

1.4.5. Triệu chứng cận lâm sàng.
 Xét nghiệm máu:
-

Số lượng bạch cầu tăng (> 20 000/mm3) hoặc giảm (< 5000/mm3) khi đẻ

hoặc ≥ 30 000/mm3 trong vòng 12 - 24 giờ sau đẻ, hoặc ≥ 21 000/mm3 sau 48
giờ sau đẻ có độ nhạy cao trong chẩn đoán NKSS [26].
-

Tỉ lệbạch cầu đa nhân trung tính bình thường 45 - 65%, trong nhiễm

khuẩn sơ sinh bạch cầu đa nhân trung tính có thể trong giới hạn bình thường,
nhưng tỉ lệ bạch cầu non/bạch cầu trung tính (I/T) thường cao hơn bình
thường > 0,2, có giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn [18].
-

Protein phản ứng C (CRP) là một globulin miễn dịch, có giá trị phân biệt

nguyên nhân do vi khuẩn hay do virus, CRP không qua được rau thai [27].


X quang giúp chẩn đoán mức độ tổn thương. Ví dụ trong viêm phổi, ta

thấy những nốt mờ rải rác tập trung ở vùng rốn phổi [28].


Xét nghiệm vi khuẩn học

-


Cấy máu dương tính là “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán nhiễm trùng

huyết ở trẻ sơ sinh khi nghi ngờ trẻ bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, kết quả cấy
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng vi khuẩn trong máu lúc lấy máu cấy,
kỹ thuật cấy, thể tích máu lấy và việc sử dụng kháng sinh trong đẻ.


11

Cấy máu được thực hiện ngay sau khi nghi ngờ nhiễm trùng huyết và/hoặc
trước khi cho kháng sinh.
-

Xét nghiệm dịch não tuỷ: quan trọng nhất và có tính chất quyết định cho

chẩn đoán viêm màng não [25].
-

Cấy nước tiểu có giá trị giúp chẩn đoán, tuy nhiên do kết quả cấy nước

tiểu dương tính ở trẻ NKSS thấp và khó khăn trong việc lấy bệnh phẩm nên
xét nghiêm này không phải là thường quy [29].
1.5. SUY HÔ HẤP SƠ SINH
Suy hô hấp là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất khiến trẻ
cần được chăm sóc tại khoa hồi sức tích cực ở cả trẻ sơ sinh non tháng và đủ
tháng. Các triệu chứng suy hô hấp bao gồm tím và các biểu hiện khó thở như:
thở nhanh, rút lõm lồng ngực nặng, co rút cơ hô hấp, phập phồng cánh mũi.
Các nguyên nhân gây suy hô hấp bao gồm các bệnh lý tại đường hô hấp, bệnh
lý tim mạch, bệnh lý thần kinh trung ương, và các rối loạn khác. Đôi khi khó

phân biệt suy hô hấp do tổn thương đường hô hấp hoặc do các nguyên nhân
ngoài đường hô hấp nếu chỉ dựa vào các dấu hiệu lâm sàng. Cần đánh giá khí
máu của bệnh nhân và chụp X quang ngực [22].
Nguyên nhân gây suy hô hấp hay gặp nhất là nhiễm khuẩn hô hấp,
viêm phế quản phổi. Hai cơ chế nhiễm bệnh ở phổi xảy ra và nó giải nghĩa
cho những bệnh cảnh lâm sàng hay gặp [21]:
- Nhiễm khuẩn qua đường máu (sau nhiễm khuẩn huyết ở mẹ): suy hô hấp
trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết sớm sau đẻ, kèm mọi phủ tạng đều tổn
thương. Ngay giai đoạn đầu bệnh, thở nhanh như là một triệu chứng xuất
hiện đầu tiên, là một triệu chứng báo động.
- Nhiễm khuẩn trong khi sinh: do trẻ nuốt hay hít chất dịch mầm bệnh.Dấu
hiệu suy hô hấp xuất hiện chậm và từ từ hơn, không có sự lan tràn mầm
bệnh gây tổn hại các cơ quan khác mà chỉ khu trú ở hệ hô hấp.


12

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại khoa sơ sinh bệnh viện đa khoa Saint – Paul,
từ ngày 01/07/2014 đến 31/12 năm 2014.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán sơ
sinh non tháng, đã hoàn thành quá trình điều trị
tại khoa Sơ sinh - Bệnh viện đa khoa Saint-Paul
từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2014
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu hồi cứu,
mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu
Xác định đối tượng nghiên cứu
Để chẩn đoán trẻ SSNT trên lâm sàng có thể dựa vào ngày đầu của kì
kinh cuối. Tuy nhiên cách đánh giá này không đáng tin cậy, vì độ chính xác
không cao. Xác định tuổi thai dựa vào siêu âm thai trong 3 tháng đầu đưa lại
kết quả chính xác hơn. Ngoài ra siêu âm còn có thể phát hiện dị tật, đa thai, vị
trí nhau thai…[19]. Việc xác định tuổi thai dựa vào thang điểm New Ballard
(xin xem phần phụ lục 1).
Cỡ mẫu


13

84 trẻ sơ sinh non tháng vào điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint
Paul.

2.3.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
A. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
1. Tuổi thai của trẻ SSNT
Ở trẻ SSNT, tuổi thai được chia làm 4
mức độ (WHO):


<28 tuần




28– 31 tuần



32– 33 tuần



34- 36 tuần

2. Cân nặng lúc sinh
Cân nặng lúc sinh được chia làm 4
nhóm (WHO):


< 1000gram



1000 – 1499gram



1500 – <2500gram



≥ 2500gram

3. Giới

Được chia thành 2 nhóm nam và nữ.
B. Đặc điểm lâm sàng
1. Lý do vào viện
Lí do vào viện được khai thác từ phần
bệnh sử trong bệnh án nghiên cứu.


14

2. Chẩn đoán bệnh đi kèm
Chẩn đoán được xác định khi trẻxuất
viện.
3. Đặc điểm thân nhiệt của trẻ SSNT khi vào viện
Trẻ được đo nhiệt độ ở hậu môn. Hạ thân nhiệt khi thân nhiệt của trẻ
dưới 36,50C đo ở hậu môn.
4. Triệu chứng của suy hô hấp
Chẩn đoán suy hô hấp khi trẻ sơ sinh
có khó thở và tím.Khó thở gồm các triệu
chứng: nhịp thở nhanh> 60 lần/phút, chậm
<30 lần/phút và/hoặc ngừng thở, rút lõm lồng
ngực nặng và/hoặc co kéo cơ hô hấp phụ.
C.Các chỉ số xét nghiệm
1. Công thức máu
Các chỉ số bao gồm: số lượng hồng cầu
(T/L), nồng độ hemoglobin trong máu
(gram/lít), số lượng bạch cầu (G/L), số lượng
tiểu cầu (G/L).
Các chỉ số huyết học được thu thập tại
các thời điểm: 1-3 ngày, 4-6 ngày, và ≥7 ngày
tuổi.

2. Nồng độ albumin trong máu
Đơn vị là gram/lít.
Xác định hạ/giảm albumin máu khi
albumin máu <30 gram/lít. Thông tin về số
lần truyền albumin khi bệnh nhân nằm viện


15

được thu thập và chia làm 3 nhóm: 1 lần, 2-4
lần, và ≥5 lần.
3. Đường máu khi vào viện
Đơn vị là mmol/lít.
Chúng tôi đo nồng độ glucose của bệnh nhân trong máu tĩnh mạch. Xác
định hạ glucose máu khi glucose máu <50 mg/dL [34][36].
2.3.4.Công cụ và quy trình thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu từ các bệnh án của trẻ sơ sinh non tháng thông qua mẫu hồ sơ
nghiên cứu được thiết kế riêng cho nghiên cứu này (xin xem phần phụ lục 2).
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp thống kê thông thường: tính tỷ lệ %, tính giá
trị trung bình, so sánh 2 tỷ lệ bằng test thống kê y học.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Tỷ lệ trẻ sinh non nhập viện

6.13%
Trẻ sinh non tháng
Bệnh khác

93.87%


16

Biểu đồ 1. Tỉ lệ trẻ sinh non vào nhập viện
Nhận xét: Trong 6 tháng từ 7-12 năm 2015 có 1371 trẻ vào nhập khoa. Số trẻ
đẻ thiếu tháng là 84 bệnh nhân, chiếm 6,13% tổng số trẻ vào viện.
3.1.2. Giới

35.70%

Nữ
Nam

64.30%

Biểu đồ 2. Phân bố trẻ sơ sinh non tháng theo giới.
Nhận xét: Trong số 84 trẻ được nghiên cứu, có 54 trẻ nam chiếm 64,3% và
30 trẻ nữ chiếm 35,7 %.
3.1.3. Tuổi thai
Bảng 1. Sự phân bố SSNT vào viện theo tuổi thai
T

Tuổi thai

Số trẻ (n)

l


%

< 28 tuần

0

0

28 - 31 tuần

7

8,33

32 – 33 tuần
34-<37 tuần

33
44

39,29
52,38


×