Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nhận xét hiệu quả của phương pháp tập thởhoành, thở chúm môi và ho có kiểm soát ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm hô hấp bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.09 KB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến các thầy cô:
GS.TS. Ngô Quý Châu – Phó giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Giám đốc
Trung tâm Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai, chủ nhiệm bộ môn Nội tổng hợp
trường đại học Y Hà Nội – giảng viên trường Đại học Y Hà Nội.
ThS Nguyễn Thanh Thủy – giảng viên bộ môn nội trường Đại học Y
Hà Nội, bác sĩ Trung tâm Hô Hấp Bệnh viện Bạch Mai.
Đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ không ch ỉ v ề ki ến th ức mà
còn về phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình triển khai
khóa luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội
Phòng đào tạo Đại học
Bộ môn Nội tổng hợp Trường Đại học Y Hà Nội
Cùng các thầy cô, bác sĩ và các anh ch ị đi ều d ưỡng trong Trung tâm
Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai đã hết lòng dạy dỗ, tạo mọi đi ều ki ện t ốt
nhất cho tôi học tập và thực hiện khóa luận.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cha mẹ, những
người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
có được thành quả này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đinh Thị Lư


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:


Phòng đào tạo Đại học – Trường Đại học Y Hà Nội





Bộ môn Nội – Hô Hấp, trường Đại học Y Hà Nội



Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa luận Cử nhân Đi ều

dưỡng – Trường Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đinh Th ị L ư
.


CHỮ VIẾT TẮT
1. AST

Hội lồng ngực Mỹ

2. Auto-PEEP

PEEP nội sinh

3. BPTNMT


Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

4. CAT

COPD assessment test

5. CNHH

Chức năng hô hấp

6. ERS

Hiệp hội Hô hấp châu Âu

7. FEV1

Thể tích thở ra tối đa trong 1 giây đầu tiên

8. FVC

Dung tích sống thở mạnh

9. GOLD

Chiến lược toàn cầu phòng chống bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính

10.

KPT Khí phế thũng


11.

mMRC

Modified Medical Research Council

12.

PaCO2

Phân áp CO2 trong máu động mạch

13.

PaO2 Phân áp oxy trong máu động mạch

14.

PHCNHH

15.

PQ

Phế quản

16.

RV


Thể tích khí cặn

17.

SpO2 Độ bão hòa oxy qua mao mạch

18.

SGRQ Saint George Respiratory Questionnaire

19.

VPQMT

20.

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

21.

Phục hồi chức năng hô hấp

Viêm phế quản mạn tính


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.....................................................................3

1.1.1 Định nghĩa........................................................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học......................................................................................................... 3
1.2. Đợt cấp BPTNMT................................................................................................. 4
1.2.1 Định nghĩa.......................................................................................................... 4
1.2.2. Nguyên nhân..................................................................................................... 5
1.2.3. Sinh lí bệnh đợt cấp BPTNMT...................................................................5
1.2.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt cấp BPTNMT .......................6
1.2.5. Chẩn đoán và phân loại mức độ nặng của đợt cấp BPTNMT .....9
1.3.Vai trò của các phương pháp thở hoành, thở chúm môi, ho có ki ểm
soát..................................................................................................................................... 10
1.3.1. Các phương pháp phục hồi chức năng hô hấp................................10
1.3.2. Vai trò của các phương pháp th ở hoành, thở chúm môi, ho có
kiểm soát..................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............20
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân............................................................20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trư..................................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................21
2.2.2. Cách chọn mẫu.............................................................................................. 21
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................21
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 22


2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá....................................................................................22
2.3.2. Các bước tiến hành......................................................................................24
2.4. Phân tích và xử lý số liệu.................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................27
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.....................................................27
3.1.1. Đặc điểm phân bố về tuổi.......................................................................27

3.1.2. Đặc điểm phân bố về giới........................................................................28
3.1.3. Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, tiếp xúc khói bụi đ ộc h ại .........28
3.1.4. Tiền sử các bệnh đồng mắc....................................................................29
3.1.5. Triệu chứng lúc vào viện..........................................................................30
3.1.6. Phân loại đợt cấp BPTNMT theo Anthonisen của bệnh nhân
nghiên cứu................................................................................................................... 30
3.1.7. Kiến thức của bệnh nhân về bài tập thở chúm môi, th ở hoành,
ho có kiểm soát......................................................................................................... 31
3.2. Nhận xét hiệu quả của bài tập thở chúm môi, thở hoành, ho có
kiểm soát ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT........................................................31
3.2.1. Hiệu quả đối với các triệu chứng lâm sàng......................................31
3.2.2. Hiệu quả trên kết quả khí máu.............................................................35
3.2.3. Hiệu quả của thở chúm môi, th ở hoành, ho có kiểm soát trên
điểm khó thở MRC................................................................................................... 35
3.2.4. Đánh giá hiệu quả của bài thở chúm môi,thở hoành, ho có ki ểm
soát trên thang điểm CAT..................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................38
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu...........................................38
4.1.1. Tuổi và giới..................................................................................................... 38
4.1.2. Tiền sử bản thân.......................................................................................... 38
4.1.3. Các triệu chứng khi vào viện...................................................................39


4.1.4. Phân loại đợt cấp BPTNMT theo Anthonisen của bệnh nhân
nghiên cứu................................................................................................................... 40
4.1.5. Sự hiểu biết của bệnh nhân về bài tập thở chúm môi, th ở
hoành, ho có kiểm soát.......................................................................................... 40
4.2 Hiệu quả của bài tập thở chúm môi, thở hoành, ho có ki ểm soát đ ối
với bệnh nhân đợt cấp BPTNMT..........................................................................41
4.2.1. Hiệu quả về lâm sàng................................................................................ 41

4.2.2. Hiệu quả trên khí máu...............................................................................43
4.2.3.. Bàn luận về hiệu quả của th ở chúm môi, th ở hoành, ho có
kiểm soát dựa trên thang đo MRC.....................................................................44
4.2.4. Bàn luận về hiệu quả của th ở chúm môi, th ở hoành, ho có
kiểm soát bằng thang điểm CAT.......................................................................46
KẾT LUẬN...........................................................................................................49
KIẾN NGHỊ..........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, tiếp xúc khói bụi độc h ại .........28
Bảng 3.2: Thời gian hút thuốc và số bao thuốc trung bình/năm...................29
Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng vào viện ...............................30
Bảng 3.4: Phân loại đợt cấp BPTNMT theo Anthonisen của bệnh nhân
nghiên cứu .............................................................................................................................. 30
Bảng 3.5: Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân theo nghề nghiệp ........................31
Bảng 3.6: Sự thay đổi ý thức ngày vào viện và ra viện ......................................31
Bảng 3.7: Sự thay đổi đối với lời nói ngày vào viện và ra viện ......................33
Bảng 3.8: Sự thay đổi về mạch, nhịp thở, huyết áp, SpO2 ngày vào vi ện
và ra viện................................................................................................................................. 34
Bảng 3.9: Sự thay đổi về kết quả khí máu ngày vào viện và ra viện..........35
Bảng 3.10: Sự thay đổi tưng thành phần của thang điểm CAT ......................37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi ............................................................27
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới ............................................................28
Biểu đồ 3.3: Tiền sử các bệnh đồng mắc................................................................29

Biểu đồ 3.4: Sự thay đổi mức độ khó thở ngày vào viện và ra viện ............32
Biểu đồ 3.5: Sự thay đổi triệu chứng tím môi, đầu chi và co kéo cơ hô
hấp............................................................................................................................................. 33
Biểu đồ 3.6: Sự thay đổi điểm khó thở MRC..........................................................35
Biểu đồ 3.7: Sự thay đổi phân bố CAT......................................................................36


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh thường gặp có thể
dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển
nặng dần, liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phân
tử và khí độc hại.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã và đang là m ột thách th ức l ớn
với toàn cầu bởi tỉ lệ tử vong và tàn phế do bệnh ngày càng cao.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên toàn thế giới hiện nay đã
có khoảng hơn 600 triệu người mắc BPTNMT[1]. BPTNMT đang là
nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ 12, dự đoán sẽ vươn lên đ ứng
hàng thứ 5 và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3vào năm 2020
[2], [3].
Ở Việt Nam, BPTNMT chiếm 6,7% dân số. Tại bệnh viện Bạch
Mai, BPTNMT chiếm 25,1% số bệnh nhân nằm điều trị tại Trung tâm Hô
hấp [4] và 32,6% trong các nguyên nhân gây tử vong tại khoa Hồi s ức
cấp cứu bệnh viện Bạch Mai [5].
Trong vấn đề điều trị BPTNMT, ngoài việc dùng thuốc, phục h ồi
chức năng hô hấp (PHCNHH) đã được nhấn mạnh và đánh giá cao bởi
Hiệp hội lồng ngực Mỹ (ATS), Hội hô hấp châu Âu (ERS). Theo h ướng
dẫn của GOLD (chiến lược toàn cầu về chẩn đoán và điều trị BPTNMT),
PHCNHH là một trong những phương pháp điều trị không dùng thu ốc

bao gồm: giáo dục sức khỏe, vật lí trị liệu hô hấp, hỗ trợ tâm lí và tái hòa
nhập xã hội. Trong đó vật lý trị liệu rất quan trọng gồm nhiều bi ện pháp
như: tập thở cơ hoành, thở chúm môi, ho có điều khiển, các bài tập vận
động,…Các biện pháp PHCNHH này giúp cải thiện và nâng cao ch ất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân BPTNMT.


10

Ở nước ta đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng
tập thở đối với sức khỏe nói chung và bệnh hô hấp nói riêng trong đó có
BPTNMT. Tuy nhiên, việc áp dụng PHCNHH vào điều trị vẫn còn nhiều
hạn chế, phạm vi áp dụng còn hẹp. PHCNHH có th ể áp d ụng c ả trong
giai đoạn ổn định và cấp tính của bệnh nhưng đa số vẫn tập trung vào
giai đoạn ổn định của bệnh, trong khi một số bài PHCNHH thấy cũng có
hiệu quả ở giai đoạn cấp tính. Trong đợt cấp BPTNMT, người bệnh sẽ có
những biểu hiện lâm sàng như: ho tăng, khó thở tăng, khạc đờm tăng hay
sự thay đổi màu sắc đờm.Vì vậy, PHCNHH bằng bài tập th ở cơ hoành,
thở chúm môi, ho có kiểm soát là sự lựa chọn tốt giúp người bệnh t ống
đờm và chất tiết ra ngoài, khắc phục tình trạng khó th ở, góp ph ần làm
giảm số ngày nằm viện và tiết kiệm chi phí điều tr ị. Do v ậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xét hiệu quả của phương pháp tập
thởhoành, thở chúm môi và ho có kiểm soát ở bệnh nhân đợt cấp bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô h ấp b ệnh vi ện B ạch
Mai”, với mục tiêu:
Nhận xét hiệu quả của phương pháp tập thở hoành, thở chúm
môi và ho có kiểm soát ở bệnh nhân đợt cấp bệnh ph ổi t ắc nghẽn
mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện B ạch Mai, t ừ
tháng 10/2014 đến tháng 5/2015.



11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1 Định nghĩa
Theo GOLD (2011): BPTNMT là bệnh thường gặp có thể dự phòng
và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần,
liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phân tử và khí
độc hại [6].
Theo Hiệp hội Lồng ngực Mỹ: BPTNMT là một bệnh lý của viêm
phế quản mạn hoặc khí phế thũng có tắc nghẽn lưu lượng không khí
trong đường hô hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra tư tư khi có tăng phản ứng
phế quản và không hồi phục hoặc hồi phục một phần nhỏ mà thôi [5].
1.1.2. Dịch tễ học
 Tình hình thế giới:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên toàn thế giới hiện nay đã
có khoảng hơn 600 triệu người mắc BPTNMT. Tỷ lệ mắc ước tính
khoảng 9,34/1000 ở nam giới và 7,33/1000 ở nữ giới [1].
Năm 1990, trên thế giới có 2,2 triệu người chết do BPTNMT, đ ứng
hàng thứ 6 trong nguyên nhân gây tử vong, con số này lên đ ến 2,7 triệu
người chết vào năm 2000 [7]. Hiện nay, BPTNMT đang là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ 5 và đến năm 2020 sẽ v ươn lên đ ứng hàng
thứ 3 với 2,9 triệu người chết mỗi năm [2], [3].
Tư năm 1982-1995, chỉ tính riêng ở Mỹ số l ượng người bị m ắc
BPTNMT tăng lên 41,1% và vào năm 1995 số người mắc bệnh này đã là


12


14 triệu. Tổng số bệnh nhân bị mắc BPTNMT ở vương quốc Anh khoảng
3,4 triệu người với tỷ lệ khoảng 4% nam và 2% n ữ ở lứa tuổi > 45. N ước
láng giềng của Anh là Pháp tình hình cũng không m ấy kh ả quan, hiện
nay có 2,5 triệu người mắc BPTNMT, tỷ lệ mắc trong dân chúng là 5%
[8].
Ở 11 nước thuộc hiệp hội bệnh hô hấp châu Á Thái Bình Dương, tỷ
lệ mắc BPTNMT là 6,2%. Trong đó, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là
nước có tỷ lệ mắc BPTNMT cao nhất so với các vùng khác trong khu vực
[9], [10].
 Tình hình tại Việt Nam:
Theo Nguyễn Đình Hường (1994), BPTNMT là bệnh hay gặp nh ất
trong các bệnh phổi mạn tính ở người lớn, tỷ lệ mắc tư 4-5% [11].
Theo một số thống kê ở bệnh viện Bạch Mai tư năm 1982-1984,có
tới 12,1% bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT trong tổng số bệnh nhân
nhập viện tại Trung tâm Hô hấp. Trong 3606 bệnh nhân vào đi ều tr ị t ại
trung tâm tư 1996-2000, tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT lúc
ra viện chiếm 25,1%, đứng hàng đầu trong các bệnh lý về ph ổi [4].
Nguyễn Quỳnh Loan (2002), tỷ lệ mắc BPTNMT ở cộng đồng
người lớn hơn 35 tuổi tại phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội là
1,53% [12]. Ngô Quý Châu và cộng sự (2005) nghiên c ứu dịch t ễ h ọc
BPTNMT trong cộng đồng dân cư có độ tuổi tư 40 trở lên của thành phố
Hà Nội thấy tỷ lệ mắc chung cho cả 2 giới là 2%. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam
là 3,4 %, ở nữ là 0,7%, tỷ lệ mắc VPQMT là 4,8% [13].


13

1.2. Đợt cấp BPTNMT
1.2.1 Định nghĩa

*Theo Anthonise (1987):”Đợt cấp BPTNMT được biểu thị bằng ba
triệu chứng chính khó thở tăng, số lượng đờm tăng, đờm nhầy mủ” [14].
*Theo ATS/ERS (2005) :"Đợt cấp BPTNMT là sự thay đổi cấp tính các
triệu chứng cơ bản: ho, khó thở, và /hoặc khạc đờm ngoài những diễn
biến hàng ngày và đòi hỏi phải thay đổi trị liệu thường quy dối với bệnh
nhân” [15].
*Theo GOLD(2010): ”Đợt cấp BPTNMT là một sự kiện trong diễn
biến tự nhiên của bệnh được đặc trưng bởi sự thay đổi các triệu chứng
cơ bản: ho, khó thở, và khạc đờm ngoài những diễn biến hàng ngày, kh ởi
phát cấp tính đòi hỏi thay đổi trị liệu thường quy đối với bệnh nhân”[6].
1.2.2. Nguyên nhân
 Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
+ Viêm phế quản cấp tính là một nguyên nhân hay gặp nh ất. Viêm
phổi chiếm 20% các đợt cấp, do nó làm tăng tiết đờm, giảm khả năng
đào thải đờm, tăng sự co thắt phế quản, làm tăng công hô hấp [16].
+ Vi khuẩn thường gặp S.Pneumoniae và H.Influenza chiếm 80% số
vi khuẩn gây bệnh [13] , [17], [18], ngoài ra còn g ặp Moraxella
catarrhalis và các virus khác.
 Bệnh nhân yếu cơ không khạc đờm được gặp ở bệnh nhân suy
dinh dưỡng, đặc biệt trong ngoại khoa: vết thương ổ bụng, chấn th ương
ngực…
 Tắc mạch phổi: rất hay gặp, đặc biệt trong nhồi máu c ơ tim, đái
tháo đường gặp tới 20% ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT. Tuy nhiên, nó
cũng có thể là thứ phát sau đợt cấp BPTNMT.


14

 Không kiểm soát được tình trạng oxy máu của bệnh nhân, thiếu
oxy máu làm đợt cấp BPTNMT dễ bùng phát. Ngược lại, nồng đ ộ oxy khí

thở vào quá cao làm đợt cấp BPTNMT nặng lên.
 Nguyên nhân khác: tràn khí màng phổi, nhiễm khuẩn ngoài ph ổi.
Rối loạn nước điện giải, suy tim trái, lạm dụng an thần, hút thuốc, ô
nhiễm môi trường [16], [19], [20].
1.2.3. Sinh lí bệnh đợt cấp BPTNMT
Trong đợt cấp BPTNMT trên nền một tắc nghẽn đường th ở mạn
tính tư trước, sự ứ đọng khí trong phổi tăng lên do các nguyên nhân:
 Tình trạng co thắt phế quản.
 Tăng tiết nhày, phù nề, tăng bít tắc đường thở.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu là do nhiễm khuẩn
phế quản-phổi. Ngoài ra, tình trạng suy dinh dưỡng dẫn tới cung c ấp
năng lượng thiếu cho cơ hoạt động; phẫu thuật ổ bụng, lồng ng ực h ạn
chế sự hoạt động của cơ hô hấp, sử dụng thuốc an thần gây ức ch ế hô
hấp.
Sự co thắt phế quản, tắc nghẽn đường thở, khí ứ đọng lại trong
phế nang làm cho auto-PEEP phát sinh và tăng dần lên. Theo tác gi ả
Tobin và Mando mức auto-PEEP này có thể cao hơn 10 cmH 2O hoặc xấp
xỉ bằng 9 ± 2 cmH2O [21], [22].
Để khắc phục auto-PEEP, cơ thể tăng tần số thở, cùng với s ự gắng
sức của cơ hô hấp trong khi thiếu năng lượng làm nhanh chóng m ệt c ơ
hô hấp.
Hậu quả bệnh nhân khó thở tăng lên, suy tim phải nặng lên, tình
trạng tắc nghẽn làm ứ đọng CO2 nhiều dẫn đến toan hóa máu diễn ra
nhanh chóng và cuối cùng là bệnh nhân tử vong.


15

1.2.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt cấp BPTNMT
1.2.4.1. Đặc điểm lâm sàng

 Triệu chứng cơ năng
Biểu hiện lâm sàng đợt cấp bao gồm những triệu chứng chính:
 Ho tăng
 Khạc đờm tăng hoặc thay đổi màu sắc đờm
 Khó thở tăng
Các triệu chứng này tiến triển trên nền các triệu ch ứng c ủa
BPTNMT giai đoạn ổn định nhưng biểu hiện ở nhiều mức độ trầm trọng
khác nhau giữa các bệnh nhân.
Trong đợt cấp BPTNMT, khó thở là triệu chứng hay gặp nh ất. S ự
tăng số lượng đờm và đặc biệt là sự hóa mủ của đ ờm là m ột trong
những chỉ điểm của bội nhiễm và được chỉ định dùng kháng sinh.
Ngoài ra có các triệu chứng khác:
 Thở khò khè và cảm giác bóp chặt ngực.
 Các triệu chứng trong trường hợp bệnh nặng: sút cân, biếng ăn, ho
máu, bồn chồn, lo lắng hoặc tiểu ít.
 Triệu chứng thực thể
Các triệu chứng thực thể thường có ít giá trị chẩn đoán trong giai
đoạn sớm của bệnh.
 Lồng ngực hình thùng, xương sườn nằm ngang, khoang liên s ườn
giãn.
 Phần dưới lồng ngực co vào trong thì hít vào, nh ịp th ở lúc ngh ỉ
thường > 20 lần/phút, thở nông. Bệnh nhân phải chúm môi khi


16

thở ra, thì thở ra kéo dài, sử dụng cơ hô hấp phụ, co rút khoang
liên sườn.
 Gõ ngực vang, vùng đục gan thay đổi.
 Nghe có thể thấy rì rào phế nang giảm, ran rít, ran ngáy, ran ẩm,

ran nổ.
 Có thể thấy mạch nghịch đảo, chênh lệch huyết áp tâm trương
giữa thì thở ra và hít vào ≥ 10 mmHg. Ở bệnh nhân BPTNMT, huy ết
áp tâm thu có thể giảm tư 15-20 mmHg lúc hít vào gắng s ức.
 Tím môi, đầu chi hoặc toàn thân.
 Ứ trệ tuần hoàn ngoại vi khi suy tim phải.
 Giai đoạn cuối của BPTNMT thường hay có các biến chứng:
+Suy hô hấp mạn
+Tâm phế mạn
+Tràn khí màng phổi
+ Bệnh nhân thường tử vong do suy hô h ấp trong đ ợt cấp c ủa
bệnh.

1.2.4.2. Đặc điểm cận lâm sàng
 Chức năng hô hấp (CNHH)
Đo CNHH giúp đánh giá khách quan sự tắc nghẽn, tuy nhiên đôi khi
không đo được do bệnh nhân suy hô hấp nặng. Nh ững thay đ ổi CNHH
như sau:
 Mức giảm FEV1 tùy mức độ bệnh


17

 Dung tích thở mạnh FVC giai đoạn đầu có thể bình th ường nh ưng
sẽ giảm khi bệnh tiến triển nặng.
 Tỷ số FEV1/FVC < 70%
 Đo thể tích khí cặn: trong BPTNMT nhiều bệnh nhân dung tích
toàn phần phổi tăng do khí phế thũng chiếm ưu thế nên th ể tích
khí cặn RV tăng.
 Khí máu động mạch: thay đổi theo tiến triển bệnh, rất cần thiết

cho việc đánh giá mức độ nặng của đợt kịch phát. Thông th ường PaO2
giảm tư giai đoạn đầu, PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn nặng.
 X-quang phổi chuẩn: Có giá trị định hướng chẩn đoán và phân biệt
BPTNMT với bệnh tương tự, để theo dõi và chẩn đoán các bi ến ch ứng
của BPTNMT. Hình ảnh hay gặp là:
 Tăng đậm các nhánh phế huyết quản, hình ảnh “phổi bẩn”.
 Dấu hiệu của giãn phế nang: lồng ngực giãn, tăng khoảng sáng
trước sau tim, trường phổi quá sáng, xương sườn nằm ngang,
khoang liên sườn giãn rộng, cơ hoành hai bên hạ th ấp, có hình b ậc
thang.
 Mạch máu ngoại vi thưa thớt, bóng khí.
 Cung động mạch phổi nổi. Có thể thấy nhánh động mạch thùy
dưới phổi phải có đường kính > 16mm.
 Tim không to hoặc hơi to, tim dài và thõng, giai đoạn cuối tim to toàn
bộ.
 Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:


18

Dấu hiệu khí phế thũng (KPT): có ba tuýp giải phẫu của KPT riêng
biệt hoặc kết hợp nhau dựa trên dấu hiệu hình thái học trên ch ụp c ắt
lớp vi tính.
 KPT trung tâm tiểu thùy
 KPT đa tiểu thùy
 KPT cạnh vách
Các dấu hiệu tổn thương khác: thâm nhiễm nhu mô, tổn thương
phổi kẽ, tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, dày dính màng ph ổi.
 Xét nghiệm khác: công thức máu có thể có đa hồng cầu (Hct
>55%), bạch cầu tăng (>10 G/L). Cấy đờm, kháng sinh đồ rất cần thi ết

xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng, đặc biệt trong tường h ợp nhiễm
trùng của đợt cấp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh ban đầu.
Hóa sinh máu chỉ ra những rối loạn thường gặp trong đợt cấp nh ư
rối loạn điện giải, suy dinh dưỡng (protein máu hạ thấp) và rối loạn
chuyển hóa kiềm-toan khác.
1.2.5. Chẩn đoán và phân loại mức độ nặng của đợt c ấp BPTNMT
 Chẩn đoán
Theo Anthonisen và cộng sự tiêu chuẩn chẩn đoán đợt cấp
BPTNMT dựa vào triệu chứng lâm sàng [14]:
Bệnh nhân đã được chẩn đoán BPTNMT đột nhiên xuất hiện m ột
hoặc nhiều triệu chứng sau:
+ Khó thở tăng
+ Khạc đờm tăng
+ Thay đổi màu sắc của đờm
+ Có hoặc không các triệu chứng thay đổi toàn thân khác (sốt, lo ạn
nhịp, rối loạn ý thức...)


19

 Phân loại mức độ nặng của đợt cấp BPTNMT:
Hiện nay có nhiều cách phân loại đợt cấp BPTNMT nh ưng vẫn ch ủ
yếu sử dụng cách phân loại của Anthonisen và cộng sự[23]:
Mức độ

Dấu hiệu lâm sàng
Có tất cả các triệu chứng cơ năng chính:

I: Nặng


+ Tăng khó thở
+ Tăng số lượng đờm
+ Đờm mủ
Có 2 trong 3 triệu chứng cơ năng chính
Có 1 trong 3 các triệu chứng chính và có một trong

II: Trung bình

các triệu chứng phụ sau:
III: Nhẹ

+
+
+
+
+

Nhiễm khuẩn hô hấp >5 ngày trước đó
Sốt không liên quan đến nguyên nhân khác
Tăng số lượng các ran rít
Tăng ho
Tăng tần số hô hấp hay nhịp tim >20% tần số
so lúc bệnh nhân ổn định

1.3. Vai trò của các phương pháp thở hoành, thở chúm môi, ho có
kiểm soát
1.3.1. Các phương pháp phục hồi chức năng hô hấp
Phục hồi chức năng hô hấp trong BPTNMT được Hội Lồng ngực
Mỹ và Châu Âu đánh giá cao và được đưa ra khuy ến cáo nh ư m ột ph ương
pháp điều trị hiệu quả dựa trên các bằng chứng. Phương pháp này có

thể áp dụng cho tất cả các bệnh nhân có bệnh mạn tính đ ường hô h ấp
gây giảm sút các hoạt động của bệnh nhân trong sinh hoạt hàng ngày.
PHCNHH giúp làm giảm các triệu chứng khó thở, cải thiện ch ất
lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn đ ịnh hoặc c ải thi ện


20

bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số ngày n ằm
viện, tiết kiệm chi phí điều trị.
PHCNHH là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm 3 nội dung chính là:
 Giáo dục sức khỏe: Người bệnh được tư vấn cai thuốc lá, kiến
thức về bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, kỹ năng dùng
ống bơm xịt, bình hít hay máy khí dung, các phương pháp ho khạc đờm,
tập thở. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng được tư vấn để có chế độ dinh
dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng gầy yếu, sút cân, suy dinh dưỡng
thường đi kèm với BPTNMT.
 Vật lý trị liệu hô hấp: Bệnh nhân được hướng dẫn và thực hành
các kỹ thuật cải thiện thông khí, ho khạc đờm, học các bài t ập th ể d ục và
vận động để tăng cường thể chất và khắc phục hậu quả căn bệnh. Các
bài tập cần được thiết kế phù hợp với mỗi bệnh nhân.
 Hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn tâm thần kiểu
trầm cảm thường đi kèm với BPTNMT. Nếu bệnh nhân được t ư vấn và
hỗ trợ tâm lý sẽ cải thiện được tình trạng này.
Tuy nhiên, trong đợt cấp của BPTNMT thường sẽ ưu tiên hơn với
các phương pháp nhằm thông đờm, làm sạch đường thở, duy trì chức
năng hô hấp như: ho có kiểm soát, tập thở chúm môi, thở cơ hoành, vỗ và
rung lồng ngực...
1.3.1.1. Ho có kiểm soát
Ho thông thường: là một phản xạ bảo vệ của cơ th ể nh ằm tống

những vật “lạ” ra ngoài. Khi các phế quản bám đầy đờm nhớt, gây phản
xạ muốn ho. Cơn ho xảy đến do các kích thích ở cổ h ọng nh ưng lu ồng
khí không đủ để đẩy đờm di chuyển. Đối với bệnh nhân BPTNMT, ho


21

thường làm người bệnh mệt, khó thở tăng lên, gây lo lắng và đôi khi làm
cho bệnh nhân ngại ngùng ở nơi công cộng.
Để thay thế những cơn ho thông thường dễ gây mệt, gây khó th ở
cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng kỹ thuật ho có kiểm soát:
 Ho có kiểm soát là động tác ho hữu ích giúp tống đờm ra ngoài, làm
sạch đường thở và không làm cho người bệnh mệt, khó th ở…
 Mục đích của ho có kiểm soát không phải để tránh ho mà lợi dụng
động tác ho để làm sạch đường thở.
 Ở bệnh nhân BPTNMT cần có một luồng khí đủ mạnh tích lũy
phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm di chuy ển ra ngoài.
 Kĩ thuật ho có kiểm soát
Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái.
Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu, nín thở trong vài giây rồi th ở ra.
Bước 3: Lặp lại một lần nữa.
Bước 4: Hít vào chậm và sâu, sau đó ho mạnh 2 lần, lần đầu đ ể long
đờm, lần sau để đẩy đờm ra ngoài.
Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng. Thở chúm môi vài lần trước khi lặp
lại động tác ho.
Lưu ý:
 Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc khăn giấy bỏ vào thùng rác
tránh lây nhiễm.
 Khi có cảm giác muốn ho, đưng cố gắng nín ho mà nên th ực hiện
kỹ thuật ho có kiểm soát để giúp tống đờm ra ngoài.

 Tuỳ lực ho và sự thành thạo kỹ thuật của m ỗi người, có khi ph ải
lặp lại vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài.


22

Trong thường hợp người bệnh yếu mệt, không đủ lực để ho, có
thể thay thế bằng kĩ thuật thở ra mạnh.
 Kĩ thuật thở ra mạnh
Bước 1: Hít vào chậm và sâu.
Bước 2: Nín thở trong vài giây.
Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài.
Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng. Hít thở đều vài lần trước khi lặp lại.
Lưu ý: Để hỗ trợ thông đờm có hiệu quả cần phải
 Uống đủ nước hàng ngày, trung bình tư 1lít – 1,5lít n ước, nh ất là
những bệnh nhân có thở oxy, thời tiết nóng bức.
 Chỉ nên dùng các loại thuốc long đờm, loãng đờm, không nên dùng
các thuốc có tác dụng ức chế ho.
1.3.1.2. Bảo tồn và duy trì chức năng hô hấp
Mục đích:
 Hướng dẫn các bài tập thở để khắc phục sự ứ khí trong phổi.
 Hướng dẫn các biện pháp đối phó với tình trạng khó th ở.
Ở bệnh nhân BPTNMT nhất là ở nhóm VPQMT thường có tình
trạng tắc nghẽn các đường đẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù n ề
gây hẹp lòng phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang th ường
bị phá hủy, mất tính đàn hồi. Dẫn đến hậu quả không khí th ường b ị ứ
đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho nhu cầu cơ thể.
Các bài tập thở là các kỹ thuật nhằm kh ắc ph ục tình tr ạng ứ khí
trong phổi và tăng cường cử động hô hấp của lồng ngực.


 Kĩ thuật thở chúm môi


23



Khí bị nhốt trong phổi làm cho người bệnh khó th ở; đ ẩy đ ược

lượng khí cặn ứ đọng trong phổi ra ngoài mới có thể hít được không khí
trong lành.


Thở chúm môi là phương pháp giúp cho đường th ở không b ị x ẹp

lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng h ơn.

Bước thực hiện:


Tư thế ngồi thoải mái. Thả lỏng cổ và vai. Hít vào chậm qua mũi.



Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng ch ậm sao cho

thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào.

Thở ra
Hít vào


Lưu ý:
 Nên lặp lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi hết khó
thở.
 Tập đi tập lại nhiều lần cho nhuần nhuyễn và trở thành thói quen.


24

 Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó th ở,
như khi leo cầu thang, tắm rửa, tập thể dục…
 Kĩ thuật thở hoành
 Do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng phồng làm
hạn chế hoạt động của cơ hoành.
 Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thông khí
ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.
 Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của động tác hô
hấp và tiết kiệm năng lượng.

Bước tiến hành:


Ngồi ở tư thế thoải mái. Thả lỏng cổ và vai.



Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại lên ngực.




Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng

phình lên. Lồng ngực không di chuyển.


Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian th ở ra g ấp

đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xu ống.


25

Hít vào

Thở ra

Thở hoành ở tư thế nằm


×