Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các tổ chức chính trị xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.9 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Chính trị học
Mã số: 92 29 013

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2020


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TSKH Phan Xuân Sơn
2. PGS. TS Hồ Xuân Quang

Phản biện 1: PGS.TS. Lưu Quang Quảng
Phản biện 2: TS. Chu Văn Thành
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội vào hồi….
giờ…. phút, ngày…. tháng…. năm….



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Hồ Xuân Quang - Nguyễn Tuấn Anh (2018), Quá trình nhận
thức và phát triển lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về kiểm soát
quyền lực nhà nước thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lý luận chính trị, số 92018.
2. Hồ Xuân Quang - Nguyễn Tuấn Anh (2018), The Party’s
awareness development on state power control, Political theory,
Vol.19-DEC, 2018.
3. Nguyễn Tuấn Anh (2019), Hiệu quả giám sát việc thực thi
quyền lực nhà nước của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí khoa học xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh, số 7-2019.
4. Nguyễn Tuấn Anh (2019), Thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu
quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 7
(74) 2019.
5. Nguyễn Tuấn Anh (2019), Bàn về tính tất yếu của việc kiểm
soát quyền lực nhà nước, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số 101 (162)
tháng 8/2019.
6. Hồ Xuân Quang - Nguyễn Tuấn Anh (2019), Vấn đề kiểm soát
quyền lực trong quá trình xây dựng Chính phủ kiến tạo ở Việt Nam,
bài viết tham dự Hội thảo khoa học Quốc tế thường niên “Phát triển
bền vững vùng Trung bộ”, chủ đề năm 2019: “Xây dựng và vận hành
chính phủ kiến tạo: thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế” tại
thành phố Đà Nẵng.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những
vấn đề trung tâm trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia. Quyền
lực nhà nước là một trong những công cụ cơ bản nhất để duy trì sự
tồn tại và phát triển của xã hội thông qua việc đảm bảo an ninh từ
xung đột bên trong và bên ngoài, cung cấp các nguồn lực và dịch vụ
công mà cá nhân và xã hội không thể tự cung cấp được.
Quyền lực nhà nước luôn mang tính hai mặt, một mặt là yếu tố
không thể thiếu để tổ chức và quản lý xã hội, mặt khác nó luôn tiềm
ẩn nguy cơ bị tha hóa dẫn đến chuyên quyền, độc đoán trong thực thi
quyền lực. Do đó, khi có quyền lực nhà nước tất yếu phải có cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo quyền lực được sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Kiểm soát quyền lực nhà nước
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, có thể bằng các
thể chế ở bên trong bộ máy nhà nước, hoặc bằng các thể chế bên
ngoài bộ máy nhà nước.
Trong số các tổ chức đại diện lợi ích do nhân dân lập ra, các tổ
chức chính trị - xã hội có nhiều ưu thế để kiểm soát quyền lực nhà
nước có hiệu quả. Các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận của
xã hội dân sự, thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích của các tầng lớp
nhân dân, đồng thời đặt mục tiêu tác động đến nhà nước, làm thay
đổi chính sách của nhà nước theo hướng có cho lợi mình.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam bước đầu có một số
đóng góp đáng kể trong việc mở rộng sự tham gia của người dân vào
công việc của nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi nhà
nước từ mô hình tập trung, quan liêu, nặng tính chất hành chính
mệnh lệnh sang mô hình nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển. Tuy
1



nhiên, các tổ chức này hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó
khăn, thách thức và hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Trước yêu cầu “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” trong một hệ
thống chính trị đặc thù chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết. Từ cách đặt
vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”
làm hướng nghiên cứu và viết luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất các
quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực
nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; về
các tổ chức chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu
quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới, từ đó các giá trị
tham khảo cho Việt Nam.
- Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính
trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay.

2


- Xây dựng quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề kiểm soát quyền lực
nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt
Nam hiện nay trên các khía cạnh cơ bản: vai trò, nội dung, phương
thức, hiệu lực pháp lý và hiệu quả.
3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện
tại Việt Nam, trên cơ sở tham khảo những yếu tố hợp lý trong việc
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một
số nước trên thế giới.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi
nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính
trị - xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là gì? Tính tất yếu, nội dung và
các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Các tổ chức chính trị - xã hội là gì? Chúng có vai trò như thế nào
trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam thực hiện vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước như thế nào?
- Trong hệ thống chính trị Việt Nam, có duy nhất một đảng lãnh

đạo và cầm quyền, vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
3


chức chính trị - xã hội quan trọng như thế nào?
- Những quan điểm và giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao
hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã
hội ở Việt Nam hiện nay?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò khách quan và quan
trọng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Trong điều kiện Nhà nước không tổ chức theo mô hình phân lập
các quyền, không có hệ thống đa đảng đối lập như nhiều nước trên
thế giới, kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã
hội ở Việt Nam, không chỉ có vai trò khách quan, mà còn là một
trong những phương thức quan trọng nhất trong kiểm soát quyền lực
nhà nước.
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam có khả năng thực hiện
kiểm soát quyền lực nhà nước hiệu quả.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận chủ đạo của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn được thực
hiện dựa trên cơ sở lý luận: tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; các lý thuyết chính trị học
về tổ chức, thực thi và kiểm soát quyền lực nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp chính được sử dụng trong đề tài là: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo; Phương pháp phân tích, tổng
hợp; Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp phân tích cấu

trúc chức năng; Phương pháp chính trị học so sánh.

4


6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về các tổ chức
chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ hai, khảo sát thực trạng; đánh giá thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực
nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã
hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Góp phần tích cực trong việc đổi mới nhận thức
về các tổ chức chính trị - xã hội, về vai trò của chúng trong việc kiểm
soát quyền lực nhà nước.
Về mặt thực tiễn: Cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, tổ
chức tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy
chuyên ngành Chính trị học và các môn khoa học xã hội và nhân văn
có liên quan.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.

5



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN
LỰC NHÀ NƯỚC

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Có hai hướng tiếp cận chính khi nghiên cứu về kiểm soát quyền
lực nhà nước trên thế giới.
Ở hướng tiếp cận thứ nhất, các nhà chính trị học hướng tới sự tìm
kiếm phương thức hữu hiệu để các cơ quan trong bộ máy nhà nước
có thể kiểm soát, kiềm chế, đối trọng với nhau.
Ở hướng tiếp cận thứ hai, các nhà nghiên cứu cho rằng quyền lực
nhà nước là thống nhất, được hình thành trên cơ sở ủy quyền của
nhân dân, do đó, nhân dân mới là chủ thể tối cao có quyền kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Ở những góc độ tiếp cận khác, nhiều công trình nghiên cứu đề cập
đến các vấn đề đóng vai trò là môi trường, điều kiện để hoạt động
kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện có hiệu quả.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Các công trình nghiên cứu đã làm rõ một số nội dung cơ bản: tính
tất yếu, khái niệm, nội dung và các phương thức kiểm soát quyền lực
nhà nước; đánh giá thực trạng tổ chức, vận hành của các chủ thể
trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước và các cơ chế kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm xây
dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực ở nước ta hiện nay.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI VÀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA

CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI

6


Các tổ chức chính trị - xã hội ở các quốc gia khác nhau, có nhiều
tên gọi khác nhau như: các nhóm lợi ích, các nhóm gây áp lực, các
nhóm vận động hành lang, các hiệp hội, các nghiệp đoàn, các tổ chức
xã hội,…
Các công trình nghiên cứu của các học giả trên thế giới đã góp
phần làm rõ một số vấn đề về nhóm lợi ích như: quan niệm, nguyên
nhân hình thành, đặc điểm, vị trí, vai trò, phân loại; các phương thức
mà các nhóm lợi ích tổ chức quần chúng để gây ảnh hưởng đến quá
trình hoạch định và thực thi chính sách công, kiểm soát quyền lực
nhà nước; các tác động tích cực và tiêu cực của các nhóm lợi ích đến
việc hoạch định và thực thi chính sách công, đến việc kiểm soát
quyền lực nhà nước.
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI VÀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam bắt đầu
xuất hiện nhiều trong một vài thập kỉ trở lại đây. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò của các tổ
chức này trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam được
các tác giả làm rõ ở những mức độ khác nhau. Các công trình nghiên
cứu cũng chú ý đến việc đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội, đề xuất các phương hướng, giải pháp phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, góp
phần đảm bảo dân chủ và nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà

nước.
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.4.1. Những nội dung đã được đề cập có ý nghĩa đối với đề tài
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã góp phần làm rõ những
7


vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước như: khái
niệm, tính tất yếu, mục đích, nội dung, phương thức,…
Thứ hai, quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội, vai trò, thực
trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
đã từng bước được phân tích, mổ xẻ để làm rõ.
1.4.2. Những vấn đề chưa được giải quyết triệt để cần tiếp tục
nghiên cứu
Mặc dù đã được đề cập ở nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên
sâu, có hệ thống về vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học có liên quan, căn cứ vào mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, những vấn đề cần được tiếp tục
làm rõ trong đề tài luận án này là:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ
các các vấn đề lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; về các tổ
chức chính trị - xã hội, vai trò, nội dung, phương thức, hiệu lực, hiệu
quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án tập trung khảo sát, phân tích
thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị xã hội ở nước ta trên các phương diện: nội dung, phương thức và
hiệu quả. Trên cơ sở đó, đánh giá thành tựu, hạn chế, những nguyên

nhân yếu kém trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các
tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở
Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
8


Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

2.1.1. Khái niệm kiểm soát quyền lực nhà nước
Kiểm soát quyền lực nhà nước được tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau, bao gồm những cách hiểu rộng, hẹp khác nhau.
Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực nhà nước gồm các hoạt
động liên quan đến quá trình thiết kế, tổ chức và thực thi quyền lực
nhà nước để đạt được mục đích chung và đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực nhà nước là toàn bộ phương
thức, quy trình, quy định, công cụ, phương tiện để ngăn ngừa, phát
hiện, ngăn chặn và loại bỏ các hoạt động sai trái của nhà nước, điều
chỉnh việc thực thi quyền lực đúng quy định nhằm đảm bảo tính đúng
đắn và hiệu quả.
Chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, có thể là các
cá nhân, tổ chức khác nhau nhưng đặc điểm chung là các chủ thể đó
phải có quyền lực thì mới kiểm soát được quyền lực.
Đối tượng của kiểm soát quyền lực nhà nước là các cá nhân, tổ
chức, cơ quan được ủy quyền nắm giữ và thực thi quyền lực nhà

nước ở những mức độ khác nhau trong tất cả các lĩnh vực của bộ máy
nhà nước.
Nội dung của kiểm soát quyền lực nhà nước là kiểm soát việc tổ
chức quyền lực nhà nước, kiểm soát quá trình hoạt động của bộ máy
nhà nước và kiểm soát những người thực thi quyền lực nhà nước.
Mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước là: 1) đảm bảo quyền
lực nhà nước được sử dụng đúng mục đích; 2) đảm bảo quyền lực
9


nhà nước được thực thi hiệu quả.
Kiểm soát quyền lực nhà nước, trên thực tế được tiến hành dưới
nhiều hình thức hoạt động của các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác
nhau như: Chế định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quyền lực
nhà nước, kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, giám sát và phản biện xã hội.
2.1.2. Tính tất yếu của kiểm soát quyền lực nhà nước
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu khách quan, bởi vì:
Quyền lực nhà nước mang tính đại diện nên luôn tiềm ẩn nguy cơ tha
hóa, đi chệch khỏi mục đích ban đầu của chủ thể quyền lực; Bản tính
con người là “vị kỉ” và đam mê quyền lực nên có thể sử dụng quyền
lực được giao phó để phục vụ lợi ích riêng; Quyền lực nhà nước
mang tính độc quyền cưỡng chế nên tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả
cho xã hội nếu sử dụng không hợp lý; Sự giới hạn về trí tuệ nên
những người được ủy quyền có khả năng mắc sai lầm khi sử dụng
quyền lực nhà nước.
2.1.3. Các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước
- Giới hạn quyền lực nhà nước bằng hiến pháp và pháp luật
- Kiểm soát quyền lực từ bên trong bộ máy nhà nước
- Kiểm soát quyền lực từ bên ngoài nhà nước
2.2. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA

CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

2.2.1. Quan niệm về các tổ chức chính trị - xã hội
Các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận của xã hội dân sự, đó
là bộ phận mà hoạt động của nó có liên quan đến công việc của nhà
nước, đặt mục tiêu tác động, gây ảnh hưởng đến chính sách của chính
phủ. Bộ phận này ở các nước khác nhau, có tên gọi khác nhau như:
các tổ chức xã hội độc lập, các nhóm lợi ích, các nhóm vận động
hành lang, các nhóm áp lực, các đoàn thể nhân dân,… nhưng nhìn
10


chung, hoạt động của chúng vừa mang tính chính trị, vừa mang tính
xã hội nên có thể gọi là các tổ chức chính trị - xã hội.
Các tổ chức chính trị - xã hội là những tổ chức hoạt động vì lợi
ích của các nhóm, các cộng đồng xã hội cụ thể, thông qua các
phương thức gây ảnh hưởng đến chính quyền và đảng phái (mà
không đặt ra mục tiêu giành hoặc tham gia chính quyền).
2.2.2. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong kiểm soát
quyền lực nhà nước
Thứ nhất, các tổ chức chính trị - xã hội cung cấp cơ sở, nguồn lực
cho hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ hai, các tổ chức chính trị - xã hội góp phần thúc đẩy dân chủ,
khả năng tự quản của xã hội và công dân, khắc phục tình trạng tập
trung quá mức quyền lực nhà nước.
Thứ ba, các tổ chức chính trị - xã hội tạo điều kiện để nhân dân
tham gia vào công việc của nhà nước, góp phần kiểm soát quyền lực
nhà nước.
Thứ tư, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện
chính quyền.

2.2.3. Nội dung, phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước
của các tổ chức chính trị - xã hội

2.2.3.1. Nội dung kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội
Một là, kiểm soát việc tổ chức quyền lực nhà nước. Kiểm soát
cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và kiểm soát quy trình lựa
chọn (bầu cử, bổ nhiệm) những người thực thi quyền lực nhà nước.
Hai là, kiểm soát quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước dưới
ba khía cạnh: Kiểm soát hoạt động hoạch định, ban hành chính sách
của nhà nước; Kiểm soát hoạt động tổ chức thực thi quyền lực nhà
11


nước; Kiểm soát hoạt động bảo vệ pháp luật của tòa án và các cơ
quan tư pháp.
Ba là, kiểm soát những người thực thi quyền lực nhà nước nhằm
đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ tuân thủ hiến pháp, pháp luật,
các cam kết chính trị, chuẩn mực đạo đức và có hiệu quả.
2.2.3.2. Phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội
Thứ nhất, các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát quyền lực nhà
nước thông qua việc tạo ra dư luận xã hội.
Thứ hai, các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát quyền lực nhà
nước thông qua hoạt động tư vấn, phản biện chính sách của các
chuyên gia và các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tank).
Thứ ba, các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát quyền lực nhà
nước bằng vận động hành lang, gây áp lực.
Thứ tư, các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát quyền lực nhà
nước bằng việc biểu thị quan điểm, thái độ tập thể bằng hình thức

gây áp lực (biểu tình hòa bình, đình công, bãi công hợp pháp,…).
2.2.4. Hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội
Hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị xã hội là những kết quả thực tế đạt được từ các phát hiện, kiến nghị,
đề xuất sau kiểm soát của các tổ chức chính trị - xã hội trong mối
quan hệ tương quan với mục tiêu được xác định và tổng chi phí bỏ ra
để thực hiện các hoạt động kiểm soát.
Đo lường hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội dựa trên các tiêu chí định tính và định lượng. Hiệu
quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: Tính pháp lý của cơ chế kiểm soát
12


quyền lực nhà nước; Năng lực tổ chức và hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội; Chất lượng đội ngũ cán bộ của các tổ chức chính trị
- xã hội; Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
kiểm soát quyền lực; Phương thức hoạt động của hệ thống chính trị;
Văn hóa chính trị tham gia, tính tích cực người dân đối với hoạt động
kiểm soát quyền lực nhà nước.
2.3. KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG
GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM

Luận án tiến hành khảo sát thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà
nước ở Mỹ, Đức và Trung Quốc và rút ra các giá trị tham khảo cho
Việt Nam.
Thứ nhất, phát huy vai trò độc lập, tự chủ, sáng tạo, linh hoạt của
các tổ chức chính trị - xã hội trong kiểm soát quyền lực nhà nước.
Cần xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng “dân chủ

hóa”, tăng cường tính độc lập về tổ chức và hoạt động, tự chủ về tài
chính để giám sát dân chủ có hiệu quả.
Thứ hai, cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ ba, mở rộng sự tham gia của người dân vào hoạt động kiểm
soát quyền lực nhà nước. Chú trọng tạo dựng các diễn dàn để nhân
dân tham gia “tham vấn và đối thoại dân chủ”, phát huy quyền làm
chủ, tích cực, chủ động trong việc kiểm tra, kiểm soát, phản biện xã
hội đối với các hoạt động của nhà nước.

13


Chương 3.
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. ĐỊA VỊ CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

3.1.1. Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt
Nam hiện nay
Hiện nay, ở nước ta, có 6 tổ chức chính trị - xã hội được pháp luật
thừa nhận, gồm: Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam, Công đoàn Việt
Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận hợp thành của hệ
thống chính trị Việt Nam, trong quá trình hiệp thương dân chủ, vừa
phối hợp hành động chung, vừa giữ tính độc lập của mình. Với tư
cách là một bộ phận của hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã

hội có cơ sở pháp lý vững chắc để tham gia vào hoạt động của chính
quyền, thực hiện các hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội ở
Việt Nam
Mỗi tổ chức chính trị - xã hội có mục đích, tôn chỉ và điều lệ hoạt
động riêng, tuy nhiên, đều thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng
chính trị và chức năng xã hội. Hiện nay, các tổ chức này là “cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
14


3.2. CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM

3.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội
Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của
các tổ chức chính trị - xã hội không ngừng được bổ sung, hoàn thiện.
Các quy định của pháp luật về chủ thể, đối tượng, nội dung, hình
thức, trình tự, thủ tục kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội được cụ thể hóa ở mức độ nhất định.
Tuy nhiên, các quy định về hoạt động kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội còn phân tán ở nhiều văn bản
pháp luật khác nhau. Một số quy định pháp luật về kiểm soát quyền
lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội chỉ mang tính chất

“luật khung”. Chưa có quy định bắt buộc và biện pháp chế tài về
trách nhiệm phản hồi, giải trình của các cơ quan nhà nước sau khi
tiếp nhận những đề xuất, kiến nghị từ hoạt động kiểm soát quyền lực
của các tổ chức chính trị - xã hội.
3.2.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội
Một là, các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam đều do Đảng
Cộng sản sáng lập và lãnh đạo.
Hai là, các tổ chức chính trị - xã hội được tổ chức theo các cấp
hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Ba là, các tổ chức chính trị - xã hội tuy đều giữ chức năng chính trị
và chức năng xã hội, nhưng trong giai đoạn đầu, nhất là vào giai đoạn
đấu tranh giải phóng dân tộc thì chức năng chính trị được coi là nổi trội.
3.2.3. Năng lực đội ngũ cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội
15


trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
Các tổ chức chính trị - xã hội đã chú ý nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động thực tiễn trong giai
đoạn lịch sử mới.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với các hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước lại đang thiếu
hụt trầm trọng, trình độ, năng lực cán bộ tham mưu công tác giám
sát, phản biện xã hội còn rất hạn chế. Hệ lụy là hoạt động kiểm soát
quyền lực nhà nước ở nhiều địa phương còn “mang tính hình thức,
chủ yếu tập trung góp ý kỹ thuật soạn thảo văn bản”
3.2.4. Thực trạng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
Kinh phí bảo đảm cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội “được

bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội”
Hiện nay, các tổ chức chính trị - xã hội đang đứng trước nhiều
khó khăn vì không có nguồn kinh phí độc lập cho hoạt động kiểm
soát quyền lực nhà nước. Bên cạnh đó, vấn đề đa dạng hóa, tìm kiếm
các nguồn thu khác phục vụ cho hoạt động kiểm soát quyền lực nhà
nước chưa được các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm.
3.2.5. Tác động của mô hình hệ thống chính trị đến hoạt động
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
Đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam là mô hình “đỉnh quyền
lực”, chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền. Mô hình này có tác động
hai mặt đối với hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ
chức chính trị - xã hội. Sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với các tổ
chức chính trị - xã hội có thể góp phần tạo nên sự thống nhất để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu chung. Tuy nhiên, điều này cũng khiến
16


cho các tổ chức chính trị - xã hội không có nhiều không gian hoạt
động độc lập, tự chủ, nhất là trong hoạt động kiểm soát quyền lực.
Trong quan hệ với Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có xu
hướng bị Nhà nước chi phối, ảnh hưởng đến tính khách quan và hiệu
quả của các hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
3.2.6. Mức độ tham gia từ phía xã hội đối với hoạt động kiểm
soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
Các tổ chức chính trị - xã hội đã quan tâm đến việc mở rộng sự
tham gia của nhân dân. Ở Trung ương, đã chú ý phát huy vai trò của
các cá nhân tiêu biểu, cộng tác viên; các chuyên gia, các nhà khoa
học trên nhiều lĩnh vực. Ở các cấp địa phương, một số hoạt động
kiểm soát quyền lực nhà nước đã thu hút sự tham gia đông đảo của

người dân.
Tuy nhiên, nhiều hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước hầu
như chỉ do các Ủy ban ở trung ương và địa phương của các tổ chức
chính trị - xã hội tiến hành. Việc phát huy “tai, mắt” và áp lực dư
luận xã hội, báo chí, truyền thông chưa được xem trọng khiến hoạt
động kiểm soát thiếu sự công khai, minh bạch; hiệu quả chưa cao.
3.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC VÀ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM

3.3.1. Các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát việc tổ chức quyền
lực nhà nước
Một là, kiểm soát việc hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước
thông qua tham gia và giám sát bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
Hai là, kiểm soát việc tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm soát viên và
giới thiệu Hội thẩm nhân dân
17


3.3.2. Các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát quá trình hoạt
động của bộ máy nhà nước
Một là, kiểm soát hoạt động xây dựng, ban hành chính sách, pháp
luật của nhà nước thông qua các phương thức: tham gia xây dựng
pháp luật, phản biện xã hội.
Hai là, kiểm soát hoạt động tổ chức thi hành pháp luật của các cơ
quan nhà nước thông qua: Tổ chức các đoàn giám sát việc thi hành
pháp luật; Phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân; Tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; Tham gia phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; Giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát

đầu tư cộng đồng.
Ba là, kiểm soát hoạt động bảo vệ pháp luật thông qua: Giám sát
tính hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật; Giám
sát quá trình thực hiện pháp luật về tố tụng của các cơ quan tư pháp.
3.3.3. Các tổ chức chính trị - xã hội giám sát hoạt động của
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Các phương thức chủ yếu là: tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với
các chức vụ chủ chốt ở cơ sở; Giám sát hoạt động của cán bộ, công
chức, đảng viên ở khu dân cư; Thực hiện quyền đề nghị bãi miễn đại
biểu dân cử.
3.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam
3.3.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
Thứ nhất, các tổ chức chính trị - xã hội ngày càng chủ động trong
việc xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ hai, các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều nỗ lực trong việc
đa dạng hóa các hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước.
18


Thứ ba, một số phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước dần đi
vào nề nếp, phát huy hiệu quả thực tiễn.
Thứ tư, số lượng, chất lượng của các phát hiện, kiến nghị từ hoạt
động kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị - xã hội có xu
hướng gia tăng.
3.3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động
kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
Thứ nhất, các tổ chức chính trị - xã hội chưa triển khai kiểm soát
toàn diện các đối tượng theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, một số hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các
tổ chức chính trị - xã hội còn mang tính hình thức.
Thứ ba, năng lực tập hợp lực lượng, phát huy vai trò các nguồn
lực trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội còn hạn chế.
Thứ tư, số lượng các kiến nghị, đề xuất thực sự có hàm lượng
khoa học chưa nhiều.
Thứ năm, hiệu lực pháp lý, hiệu quả thực tế hoạt động kiểm soát
quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội chưa cao.
Nguyên nhân
Thứ nhất, nhận thức về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
trong kiểm soát quyền lực nhà nước còn hạn chế.
Thứ hai, các tổ chức chính trị - xã hội thiếu sự độc lập cần thiết
cho việc tiến hành các hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ ba, tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ tư, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức
chính trị - xã hội còn thiếu đồng bộ; cơ chế phối hợp, trách nhiệm
phản hồi của đối tượng chịu sự kiểm soát chưa rõ, chưa đủ mạnh.
19


Chương 4.
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức

chính trị - xã hội phải tuân thủ những quan điểm có tính nguyên tắc.
Quá trình đó phải được thực hiện gắn liền với đổi mới, kiện toàn hệ
thống chính trị; Tuân thủ các chuẩn mực của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa; Đáp ứng xu thế dân chủ hóa đời sống xã hội; Đồng
thời, phải theo hướng tiếp cận các giá trị, chuẩn mực quốc tế.
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

4.2.1. Xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng tăng
cường tính độc lập, tự chủ
Thứ nhất, đổi mới nhận thức về vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong việc tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước. Cần thấy
rằng, kiểm soát của các tổ chức chính trị - xã hội là yêu cầu khách
quan không thể thay thế, tồn tại độc lập, song hành với các thể chế
kiểm soát quyền lực của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, luật hóa sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức trong
hệ thống chính trị nói chung, đối với các tổ chức chính trị - xã hội nói
riêng.
Thứ ba, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý của Nhà nước đối với
tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ tư, xây dựng lộ trình hợp lý để “chuyển toàn bộ bộ máy
MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ra ngoài hệ thống
20


công chức và bộ máy hành chính”
Thứ năm, có lộ trình từng bước xóa bỏ bao cấp kinh phí và xây
dựng cơ chế tự chủ tài chính cho tổ chức và hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội.
Thứ sáu, đổi mới quy trình lựa chọn nhân sự chủ chốt cho các tổ
chức chính trị - xã hội.

4.2.2. Đổi mới tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu của
hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
cần được tiến hành trên cơ sở tôn trọng và phát huy vị trí, vai trò độc
lập, sáng tạo của MTTQ Việt Nam và các tổ chức quần chúng; đồng
thời nâng cao năng lực đáp ứng được yêu cầu kiểm soát quyền lực
nhà nước và phát huy dân chủ.
Đổi mới các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng tinh gọn bộ
máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động và thực hiện đúng
chức năng, vai trò của mình. Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cộng tác viên của các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng yêu
cầu kiểm soát quyền lực nhà nước.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát quyền lực
nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội
Cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế pháp lý kiểm soát quyền
lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng: Bổ sung,
hoàn thiện các quy định của pháp luật về giám sát, phản biện xã hội
của các tổ chức chính trị - xã hội; Tiếp tục nghiên cứu và ban hành
Luật về Hội; Xây dựng Luật dân chủ ở cơ sở; Tiếp tục sửa đổi, hoàn
thiện Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền bãi miễn đại biểu,
21


khiếu nại, tố cáo của công dân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp
cận thông tin, công khai minh bạch hoạt động của bộ máy nhà nước;
Triển khai thực hiện luật trưng cầu ý dân; Nghiên cứu xây dựng và
ban hành các quy định của pháp luật về vận động hành lang; Sửa đổi
Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng minh

bạch, khách quan và mở rộng sự tham gia từ phía xã hội.
4.2.4. Đa dạng hóa các hình thức kiểm soát quyền lực, mở
rộng sự tham gia của xã hội đối với hoạt động kiểm soát quyền
lực của các tổ chức chính trị - xã hội
Thứ nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức kiểm soát
quyền lực nhà nước hiện có của các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ hai, tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham
khảo kinh nghiệm thế giới để đa dạng hóa các hình thức kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Thứ ba, phối hợp với các hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước
khác để nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm soát.
Thứ tư, xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất hành động giữa các
tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ năm, đa dạng hóa hình thức tập hợp lực lượng, xây dựng cơ chế
phát huy vai trò của các tổ chức thành viên trong liên minh chính trị do
MTTQ đứng đầu tham gia hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.
Thứ sáu, phát huy vai trò của các cá nhân tiêu biểu, các chuyên
gia, các cơ quan tư vấn và các cộng tác viên trong việc kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Thứ bảy, mở rộng sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong
hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị xã hội.
22


×