Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nghiên cứu thống kê về tình hình làm bài tập nhóm của sinh viên trường đại học kinh tế HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.59 KB, 27 trang )

I.

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Cở sở hình thành nghiên cứu

Ngày nay thống kê được coi là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của
Nhà nước và các chủ thể kinhh tế tronng quá trình nhận thức và ra các quyết định kinh
tế. Với ý nghĩa to lớn đó bộ môn Nguyên lý thống kê kinh tế đã được đưa vào giảng
dạy ở hầu hết các trường đại học, học viện thuộc khối ngành kinh tế cũng như các
trường Y. Trong q trình học bộ mơn Ngun lý thống kê kinh tế, sinh viên được tiếp
xúc cách thức xác định mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, cách thức nghiên
cứu, các cách thu thập số liệu và phân tích tổng hợp số liệu đã thu thập được.
Được truyền cảm hứng trước những bài giảng của giảng viên cùng thực trạng tình
hình hình làm bài tập nhóm của sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học kinh
tế HCM nói riêng, nhóm của em đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu thống kê về tình
hình làm bài tập nhóm của sinh viên trường Đại học kinh tế HCM”.
Do trình độ cịn hạn chế nên nhóm chúng sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng
em mong sẽ nhận được sự góp ý của cơ và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn! Chúng
em xin chân thành cảm ơn cơ và các bạn.
2.

Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa đề tài

a.Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Thực trạng làm bài tập nhóm của sinh viên trường Đại học kinh tế
HCM
Mục tiêu cụ thể:
- Khảo sát tình hình làm bài tập nhóm của sinh viên Đại học kinh tế HCM


- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả làm bài tập nhóm của sinh viên Đại học
kinh tế HCM
- Đưa ra một số biện pháp giúp cải thiện kết quả bài tập nhóm của sinh viên

2


b.

Ý nghĩa đề tài

Đề tài sẽ tổng hợp ý kiến chung của sinh viên các khóa, các chuyên ngành về bài tập
nhóm và khát quát một số thuận lợi và khó khăn trong q trình làm bài tập nhóm của
sinh viên.
3.

Đối tượng, đơn vị và phạm vi khảo sát

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng làm bài tập nhóm của sinh viên Đại học kinh tế
HCM
-

Đối tượng khảo sát: Sinh viên Đại học kinh tế HCM

-Phạm vi khảo sát: Trường Đại học kinh tế HCM cơ sở Hà Nội
-Thời gian khảo sát: Khảo sát được tiến hành trong tháng 5 năm 2019
4.

Nội dung nghiên cứu


Dựa trên kết quả có được từ 111 phiếu điều tra, nhóm chúng em đã xử lý, phân tích
tổng hợp số liệu để rút ra những mối quan hệ, nhân tố ảnh hưởng tới quá trình làm bài
tập nhóm của sinh viên Đại học kinh tế HCM. Qua đó mong giúp các bạn sinh viên có
được phương pháp, các phân chia để có thể có được kết quả bài tập nhóm tốt nhất.
5.
STT

Các tiêu thức thống kê cần thu thập
Tiêu thức thống kê

Thang đo

1

Số năm đã theo học tại trường Đại học kinh tế HCM

Định danh

2

Số bài tập nhóm thường làm trong một kỳ

Thứ bậc

3

Thời gian để làm một bài tập nhóm

Thứ bậc


4

Mục tiêu bạn đề ra khi làm việc nhóm

Định danh

5

Nhận xét về q trình làm bài tập nhóm

Khoảng

6

Số lượng thành viên thường có trong một nhóm

Thứ bậc

7

Ngun nhân làm bài tập nhóm khơng hiệu quả

Định danh

8

Điểm số thường nhận được khi làm bài tập nhóm

Tỉ lệ


3


6.

Các phương pháp thống kê sử dụng để nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:


Thiết kế phiếu điều tra



Thu thập thông tin



Tổng hợp thông tin



Bảng và đồ thị thống kê



Các tham số phân tích thống kê




Phân tích hồi quy và tương quan

4


II.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.

Thống kê đối tượng sinh viên thực hiện khảo sát
Đối tượng sinh viên

Số sinh viên

Tỷ lệ trong mẫu (%)

Năm 1

30

27.03%

Năm 2

66

59.46%


Năm 3

8

7.21%

Năm 4

7

6.30%

Tổng

111

100%

Bảng 1. Thống kê đối tượng sinh viên

Biểu Đồ 1. Đối Tượng Sinh Viên
7.21%
6.31%
27.03%
Năm 1
Năm 2
Năm 3
59.46%

Năm 4


Biểu đồ 1. Đối tượng sinh viên

Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ tròn ta thấy đối tượng thực hiện khảo sát là
sinh viên năm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 59.46 %,sau đó là sinh viên năm 1 với
27,03%,sinh viên năm 3 với 7.21% và ít nhất là sinh viên năm 4 với tỷ trọng 6.31%

5


2.

Số bài tập nhóm làm trong một kỳ
Số lượng bài tập

Số sinh viên

Tỷ lệ trong mẫu

Trị số giữa

1-2 bài

13

11.71%

1.5

2-3 bài


42

37.84%

2.5

3-4 bài

32

28.83%

3.5

>4 bài

24

21.62%

4.5

Tổng

111

100%

Bảng 2. Thống kê số bài tập nhóm thường làm trong một kỳ


21.62%

11.71%

1-2 bài
37.84%
28.83%

2-3 bài
3-4 bài

>4 bài

Biểu đồ 2. Số bài tập nhóm thường làm một kỳ

Qua bảng số liệu và tính tốn có thể thấy :
42−13

M0 = 2 + 1 × 42−13+42−32 = 2.74

nghĩa : số bài tập nhóm sinh viên thường làm dao động quanh 2.74 bài là nhiều

Ý

nhất.
111
−(13+42)

=3+1×


2

=3.01
32

6


Ý

nghĩa : tại giá trị 3.01 bài thì số lượng bài tập nhóm nhỏ hơn 3.01 bằng với số lượng

bài tập nhóm lớn hơn 3.01
̅= 13×1.5+42×2.5+32×3.5+24×4.5 =3.1
13+42+32+24

Ý

nghĩa : Trung bình trong một kì sinh viên làm 3.1 bài tập nhóm

Ngồi ra ta có >
̅ Me > Mo dãy số phân phối lệch về bên phải, số đơn vị có lượng biến nhỏ hơn số bình qn chiếm đa số

3.

Thời gian hồn thành một bài tập nhóm

Thời gian hồn thành


Số sinh viên

Tỷ lệ trong mẫu (%)

1-2

10

9

3-5

32

28.8

5-7

43

38.7

>7

26

23.4

(Ngày)


Bảng 3. Thống kê sinh viên theo thời gian hoàn thành một bài tập nhóm .

9%
23%
1-2

3- 5

5-7

>7

29%

39%

Biểu đồ 3. Thời gian hồn thành bài tập nhóm của sinh viên.
7


Qua kết quả điều tra, phần lớn sinh viên sẽ hồn thành một bài tập nhóm trong khoảng
từ 5 đến 7 ngày, chiếm 38.7%. Tiếp đến là khoảng từ 3 đến 5 ngày chiếm 28.8%, lớn
hơn 7 ngày chiếm 24.4% và thấp nhất là khoảng từ 1 đến 2 ngày, chiếm 9%.
Hiện nay đa phần những bài tập nhóm tại Trường Đại học kinh tế HCM là những bài
tập yêu cầu phân tích vấn đề, có thể chiếm từ 50 đến 100% điểm kiểm tra giữa kỳ của
môn học. Vậy nên thường cái bài tập sẽ cần phải có một khoảng thời gian nhất định để
sinh viên thu thập thông tin, tìm hiểu rõ vấn đề cần phân tích và trình bày hồn thiện
bài phân tích của nhóm mình, đơi khi cịn cần phải chuẩn bị thêm phần thuyết trình
trước lớp nếu đề bài yêu cầu. Thường một sinh viên Trường Đại học kinh tế HCM sẽ
học từ 3 đến 5 môn học trong một giai đoạn nên việc sử dụng thời gian cho một bài

tập nhóm phải được điều chỉnh thích hợp để khơng làm ảnh hưởng đến mơn học khác.
Vì vậy, khoảng thời gian từ 5 đến 7 ngày đủ dài để các thành viên trong nhóm hồn
thiện phần cơng việc của mình và cũng đủ ngắn để đảm bảo sinh viên không sao
nhãng các môn học khác.
4.

Mục tiêu làm bài tập nhóm

8


Mục tiêu làm bài tập nhóm

Số sinh viên

Tỷ lệ (%)

Điểm số

90

81.1

Kiến thức

53

47.7

Kỹ năng làm việc nhóm


67

60.4

Kỹ năng tổng hợp, phân tích

44

39.6

Kỹ năng thuyết trình và trình bày ý tưởng

1

0.9

Bảng 4. Thống kê sinh viên theo mục tiêu làm bài tập nhóm.

Kỹ năng thuyết trình và trình bày ý tưởng
Kỹ năng tổng hợp, phân tích
Kỹ năng làm việc nhóm
Kiến thức
Điểm số
0

20

40


60

80

100

Biểu đồ 4. Số lượng sinh viên theo mục tiêu làm bài tập nhóm

Dựa vào bảng thống kê và biểu đố ta có thể dễ dàng thấy được, phần lớn sinh viên
chọn mục đích làm bài tập nhóm là điểm số, chiếm 81.1%. Như đã nói ở phần trên,
thường các bài tập nhóm chiếm tỷ trọng khá cao trong điểm trung bình cộng học phần,
ngồi ra cũng có các bài tập nhóm nhỏ hơn thường dùng để cộng thêm vào điểm kiểm
tra giữa kỳ nếu sinh viên chưa thỏa mãn với số điểm hiện có hoặc cộng bù vào điểm
chuyên cần trong trường hợp sinh viên buộc phải nghỉ học vài buổi. Vì vậy, làm và

9


hồn thành tốt bài tập nhóm có thể được coi là một cách để cải thiện và nâng cao điểm
số của sinh viên.
Đứng thứ hai với 60.4% là kỹ năng làm việc nhóm. Lợi ích lớn nhất của làm việc
nhóm là nguồn cảm hứng và các ý tưởng sáng tạo được tạo ra từ kết quả của các cuộc
thảo luận nhóm. Từ đó cho thấy, tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm thể hiện
rất rõ ràng. Khi một ý tưởng hay được đưa ra từ một người thì nó vẫn mang đậm tính
cá nhân, nhưng nếu có sự hợp tác của các thành viên còn lại cùng nhau phân tích, góp
ý, chỉnh sửa thì ý tưởng đó mới trở nên hoàn chỉnh. Hơn nữa, trong xu hướng hội
nhập quốc tế hiện nay kỹ năng làm việc nhóm ngày càng trở nên quan trọng, có tác
dụng nâng cao hiệu quả cơng việc. Vì vậy, có kỹ năng làm việc nhóm tốt là yêu cầu
thiết yếu và giúp tăng cơ hội việc làm cho sinh viên trong tương lai.
Đứng thứ ba là mục tiêu kiến thức, chiếm 47.7%. Đa số mọi người đều cho rằng, sinh

viên ngày nay muốn tìm được một cơng việc tốt thì phải có cả kiến thức lẫn kỹ năng.
Làm việc nhóm khơng những giúp cải thiện các kỹ năng mà còn là một phương pháp
tự học trong đó sinh viên phải tự mình tìm hiểu rõ hơn những vấn đề đã được truyền
đạt trên lớp, từ đó nâng cao và làm phong phú hơn kiến thức của bản thân.
Ngồi những mục tiêu nêu trên cịn có mục tiêu về kỹ năng tổng hợp, phân tích chiếm
39.6% và thấp nhất là kỹ năng thuyết trình và trình bày ý tưởng, chiếm 0.9%. Đây đều
là những kỹ năng mà không chỉ sinh viên Trường Đại học kinh tế HCM mà đa số các
sinh viên ngày nay cần có để cải thiện bản thân và tìm kiếm được cơng việc phù hợp.
5.

Nhận xét về q trình làm việc nhóm

Qua 111 phiếu điều tra, số lượng lựa chọn trong mẫu điều tra cho từng nhận xét về
quá trình làm việc nhóm được thể hiện qua bảng tổng hợp sau:

10


Hồn tồn
khơng

Hồn
Khơng

Trung

đồng ý

lập


Đồng ý

đồng ý

tồn
đồng ý

Bạn u thích làm việc
5

15

58

27

6

10

40

37

18

6

8


9

46

42

6

nhóm
Mọi thành viên đều có thái
độ tích cực trong q trình
làm việc nhóm
Mâu thuẫn giữa các thành
viên hay xảy ra

Bảng 5. Thống kê số lượng sinh viên theo nhận xét về q trình làm bài tập nhóm

Hồn tồn
khơng đồng

Hồn
Khơng

Trung

đồng ý

lập

Đồng ý


ý

tồn
đồng ý

Bạn u thích làm việc
nhóm

4,505%

13,514%

52,252%

24,324%

5,405%

9,009%

36,036%

33,333%

16,216%

5,405%

7,207%


8,108%

41,441%

37,838%

5,405%

Mọi thành viên đều có
thái độ tích cực trong
q trình làm việc
nhóm
Mâu thuẫn giữa các
thành viên hay xảy ra

Bảng 6. Thống kê tỷ lệ trong mẫu sinh viên theo nhận xét về quá trình làm bài tập nhóm


11


60
50
40
30
20
10
0
Bạn u thích làm việc nhóm


Hồn tồn khơng đồng ý

Mọi thành viên đều có thái
độ tích cực trong q trình
làm việc nhóm
Khơng đồng ý

Trung lập

Mâu thuẫn giữa các thành
viên xảy ra
Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Biểu đồ 5. Biểu đồ thể hiện nhận xét về q trình làm việc nhóm

Qua số liệu và biểu đồ ta thấy:
Về việc yêu thích làm việc nhóm tỷ lệ chọn trung lập chiếm phần lớn (52,252%), số
phiếu chọn hồn tồn khơng thích làm việc nhóm (4,505%) và chọn hồn tồn thích
làm việc nhóm (5,405%) chiếm tỷ trọng ít nhất. Qua đó có thể thấy rằng tùy vào
những hoàn cảnh cụ thể mà việc lựa chọn làm việc nhóm có mang lại sự u thích cho
sinh viên hay không.
Đánh giá về thái độ của các thành viên trong q trình làm việc nhóm, với tỉ lệ
21,621% số sinh viên khảo sát chọn đồng ý và hoàn tồn đồng ý rằng mọi thành viên
đều có thái độ tích cực trong q trình làm việc nhóm,ta thấy hầu hết sinh viên đều
không đồng ý với việc các thành viên đều có thái độ tích cực trong q trình làm việc
nhóm. Điều này có thể dự đốn trước khi nhìn vào số sinh viên u thích làm việc
nhóm. Ngồi ra có một số lí do như sự ỉ lại vào các thành viên còn lại, làm việc trong

một tâm thế bắt buộc...
Khi làm việc nhóm, mâu thuẫn giữa các thành viên được các bạn sinh viên đánh giá là
hầu như xảy ra (chỉ có 15,315% phiếu khảo sát với 17 lượt chọn khơng có mâu thuẫn
giữa các thành viên). Điều này dễ hiểu khi không phải lúc nào mọi thành viên trong
12


nhóm đều cùng quan điểm, mỗi người có một cách nhìn nhận vấn đề khác nhau nếu
khơng thể hịa hợp tìm cái chung thì rất dễ xảy ra mâu thuẫn nội bộ.
Để giải quyết những vấn đề về thái độ “khơng chịu đóng góp” của thành viên, mâu
thuẫn giữa các thành viên khi làm bài tập nhóm, một số giải pháp có thể giúp giải
quyết các vấn đề này như:
− Đảm bảo sự tham gia từ tất cả mọi người, chúng ta nên thống nhất với nhau
rằng ai cũng phải làm việc và mọi người có ý kiến đóng góp đều được xem
trọng; đảm bảo mỗi thành viên đều được phát biểu và được lắng nghe.
− Mỗi người tự ý thức rằng, cần tách biệt giữa cảm xúc và lý trí khi làm việc,
cơng tư phân minh; cần hiểu rằng làm việc nhóm ln cần sự thỏa hiệp, nhún
nhường vì mục tiêu chung.
− Nếu có bất đồng quan điểm nên thể hiện một cách lịch sự đầy tơn trọng.
6.

Bình qn số thành viên trong một nhóm mà bạn thường tham gia
Số thành viên bình quân

Số phiếu bầu chọn

Tỷ lệ (%)

2-4


43

38,7

4-6

45

40,5

6-8

19

17,1

>8

4

3,6

Bảng 7. Thống kê bình quân số thành viên trong một nhóm thường tham gia

13


17%

4%

39%

40%

2-4 thành viên

4-6 thành viên

6-8 thành viên

>8 thành viên

Biểu đồ 6. Biểu đồ thể hiện bình quân số thành viên trong một nhóm thường tham gia

Dựa vào bảng thống kê, ta tính được số thành viên trung bình trong một nhóm thường
là 4,71 người.
Mo= 4,143 (người)
Tức là xung quanh số lượng thành viên trung bình trong 1 nhóm là 4,14 người tập
trung nhiều tần số nhất
Me=4,556 (người)
nghĩa là số phiếu chọn số lượng thành viên trung bình thường trong một nhóm nhỏ
hơn 4,556 người bằng số phiếu chọn số lượng thành viên trung bình thường trong một
nhóm lớn hơn 4,556 người.
Qua biểu đồ ta thấy một nhóm có số thành viên từ 4-6 người chiếm tỉ trọng cao
nhất(40%), hầu hết các nhóm thường có số thành viên từ 2-6 người (79%). Từ những
số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng số thành viên làm bài tập nhóm thường khơng quá
6 thành viên. Khi làm bài tập nhóm, để đạt được hiệu quả cao yêu cầu cần sự đồng
điệu về suy nghĩ giữa các thành viên nên khơng khó hiểu khi nhóm càng nhiều thành
viên sẽ càng khó đem lại hiệu quả cao. Đặc biệt như đã nói ở trên, ở trường đại học
14



nói chung, trường Đại học kinh tế HCM nói riêng, sinh viên chủ yếu làm bài tập nhóm
để thảo luận những vấn đề xoay quanh môn học, với số lượng phần lớn sinh viên khảo
sát đều là sinh viên năm nhất và năm hai các môn học chủ yếu vẫn là các mơn đại
cương, mơn ngành vì vậy số lượng thành viên trong một nhóm khơng cần q nhiều
để đảm bảo hồn thành bài tập tốt nhất
7.

Tiêu chí ngun nhân làm bài tập nhóm khơng hiệu quả

Tiêu chí ngun nhân làm bài tập
Số sinh viên

Tỷ lệ trong mẫu (%)

90

81.1

59

53.2

Sắp xếp thời gian khơng hợp lý

42

37.8


Ngun nhân khác

5

4.5

nhóm khơng hiệu quả
Xu hướng ỷ lại, dựa dẫm vào người
khác của sinh viên
Phân chia công việc không hiệu
quả

Bảng 8. Thống kê sinh viên theo tiêu chí ngun nhân làm bài tập nhóm khơng hiệu quả

15


Nguyên nhân khác

Sắp xếp thời gian không hợp lý

Phân chia công việc không hiệu quả

Xu hướng ỷ lại, dựa dẫm vào người khác của sinh
viên
0

10

20


30

40

50

60

70

80

90

100

Biểu đồ 7. Nguyên nhân làm bài tập nhóm khơng hiệu quả của sinh viên trường Đại học
kinh tế HCM

Qua kết quả điều tra, phần lớn ngun nhân của việc làm bài tập nhóm khơng hiệu quả là
do xu hướng ỷ lại, dựa dẫm vào người khác của sinh viên. Trong 111 phiếu điều tra có 90
phiếu chọn nguyên nhân này, chiếm 81.1%. Cụ thể hơn, dựa vào bảng thống kê ta thấy
nguyên nhân phân chia cơng việc khơng hiệu quả có 59 phiếu, chiếm 53.2%. Tiếp theo là
nguyên nhân sắp xếp thời gian không hợp lý có 42 phiếu, chiếm 37.8%. Cuối cùng là các
nguyên nhân khác như: Khơng đồng tình quan điểm, mỗi người có khung thời gian riêng,
định hướng làm bài tập nhóm chưa tốt,… có 5 phiếu, chiếm 4.5%. Để việc làm bài tập
nhóm đạt kết quả cao, một số giải pháp sau đây có thể giải quyết được các nguyên nhân
trên:



Cần sắp xếp thời gian hợp lý, sao cho tất cả mọi người đều tham gia vào bài tập

nhóm cùng lúc


Phân chia công việc hiệu quả, đảm bảo số lượng công việc chia đều cho các thành

viên trong nhóm


Ln đặt mục tiêu của cuộc thảo luận lên hàng đầu, tránh nói chuyện về những

chủ đề khơng liên quan, gây lỗng chủ đề, thiếu tập trung.

16


Hãy nghĩ mình là một phần của nhóm chứ khơng phải một cá nhân riêng lẻ. Thảo



luận với cả nhóm để đưa ra ý kiến chung. Mỗi cá nhân cần có ý thức trách nhiệm, hồn
thành đúng thời hạn
8.

Điểm số thường nhận được khi làm bài tập nhóm

Tiêu chí điểm số thường nhận
Số sinh viên


được khi làm bài tập nhóm

Tỷ lệ trong mẫu (%)

0

1

0.9

1

0

0

2

1

0.9

3

0

0

4


3

2.7

5

3

2.7

6

7

6.3

7

26

23.4

8

34

30.6

9


27

24.3

10

9

8.1

Tổng

111

100

Bảng 9. Thống kê sinh viên theo điểm số thường nhận được khi làm bài tập nhóm

17


0, 0%
1, 1%

0, 0%
1, 1% 3, 3%
3, 3%

9, 8%


7, 6%

27, 24%
26, 23%

34, 31%

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


Biểu đồ 8. Điểm số thường nhận được khi làm bài tập nhóm của sinh viên trường Đại học
kinh tế HCM

Dựa vào bảng thống kê và biểu đồ, ta tính được mức điểm trung bình mà các sinh viên
nhận được khi làm bài tập nhóm là 7.729 điểm. Mo = 8
Ýnghĩa: Số điểm mà sinh viên thường nhận được dao động quanh 8 điểm là nhiều nhất
Me = 8
Ý nghĩa: Tại giá trị 8 thì số sinh viên nhận được nhỏ hơn 8 điểm khi làm bài tập nhóm
bằng số sinh viên nhận được điểm lớn hơn 8
Phần lớn sinh viên nhận được điểm số từ 7 – 9 điểm khi làm bài tập nhóm. Cụ thể, 8 là
điểm sinh viên nhận được nhiều nhất có 34 phiếu, chiếm 30.6%. Tiếp theo có 27 phiếu
sinh viên nhận được 9 điểm chiếm 24.3%, 26 phiếu sinh viên nhận được 7 điểm chiếm
23.4%. Có 9 phiếu sinh viên nhận được 10 điểm tuyệt đối chiếm 8.1%, có 7 phiếu sinh
viên nhận được 6 điểm chiếm 6.3%. Số phiếu của sinh viên nhận được 5 điểm bằng với
18


số phiếu sinh viên nhận được 4 điểm và bằng 3 chiếm 2.7%. Số phiếu của sinh viên nhận
được 2 điểm bằng với số phiếu sinh viên nhận được 0 điểm và bằng 1 chiếm 0.9%.
Khơng có phiếu nào sinh viên nhận được 1 và 3 điểm, chiếm 0%.
9.

Mối liên hệ giữa số bài tập nhóm làm trong một kì và kết quả làm bài tập

nhóm
Giả sử chúng ta lựa chọn Số lượng bài tập nhóm làm trong một kì là Số lượng bài tập
nhóm bình qn trong một kì, Kết quả làm bài tập nhóm là Số điểm trung bình mà
nhóm đạt được ta có bảng sau:
Số lượng bài tập nhóm (x)


Kết quả làm bài tập nhóm (y)

1.5

8.08

2.5

7.40

3.5

7.97

4.5

7.79

Bảng 10. Mối liên hệ giữa số bài tập và kết quả làm bài tập nhóm

Ta đi xây dựng hàm hồi quy với tiêu thức nguyên nhân “ Số lượng bài tập nhóm” - x
và tiêu thức kết quả “Kết quả làm bài tập nhóm” - y
Trước tiên, thăm dị đồ thị với trục hoành là tiêu thức nguyên nhân x, trục tung là tiêu
thức kết quả y
Nhận thấy các điểm trên đồ thị được phân bố theo dạng parabol

19


Kết quả làm việc nhóm (y)

8.2
8.1
8
2

y = 0.125x - 0.78x + 8.8687
R² = 0.2509

7.9
7.8
7.7
7.6
7.5
7.4
7.3
0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5


4

4.5

5

Đồ thị 1. Mối liên hệ giữa số bài tập nhóm làm trong một kì và kết quả làm bài tập nhóm
2

Mơ hình parabol : y = a + bx + cx
Áp dụng phương pháp bình quân nhỏ nhất sẽ có hệ phương tình để tìm các tham số a,
b, c.
Sử dụng máy tính cầm tay FX 570 VN Plus, ta tính được:
Y = 8.8687 – 0.78x + 0.125x
 Tính tỷ số tương quan

2

Ta có bảng sau

ɳ

= √1 −

2

x
1.5


y
8.08

yx
7.98

(y- yx)
0.01

5.2

7.40

7.70

0.09

0.1681

3.5

7.97

7.67

0.09

0.0256

4.5


7.79

7.89

0.01

0.0004

∑(y− )2

= 0.5

(y- ̅ )2

0.0729

∑(y− ̅ )2

20


Ý

nghĩa: Tỷ số tương quan êta là 0.5 cho biết mối liên hệ tương quan giữa Số lượng

bài tập nhóm phải làm trong một kì và Kết quả đạt được là khá chặt chẽ.
10.

Mối liên hệ giữa số lượng thành viên trong một nhóm và kết quả làm bài tập


nhóm:

Giả sử chúng ta lựa chọn số lượng thành viên là bình qn số lượng thành viên ở một
nhóm, Kết quả đạt được là Số điểm trung bình mà nhóm đạt được, ta có bảng sau
Số lượng thành viên (x)

Kết quả đạt được (y)

3

7.67

5

7.78

7

7.85

9

8.00

Bảng 11. Liên hệ giữa số lượng thành viên trong một nhóm và kết quả làm bài tập nhóm

Ta đi xây dựng đồ thị với tiêu thức nguyên nhân “Số lượng thành viên” - x và tiêu
thức kết quả “Kết quả làm việc nhóm trung bình” - y.
Trước tiên, thăm dị đồ thị với trục hồnh là tiêu thức nguyên nhân (x) và trục tung là

tiêu thức kết quả (y). Nhận thấy các điểm trên đồ thị được phân bố theo dạng tuyến
tính

21


Hiệu quả làm việc nhóm trung bình (y)
8.05
8

y = 0.053x + 7.507
R² = 0.9805

7.95
7.9
7.85
7.8
7.75
7.7
7.65
7.6
0

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

Đồ thị 2. Liên hệ giữa số lượng thành viên trong một nhóm và kết quả làm bài tập nhóm

Sử dụng máy tính cầm tay Casio- FX 570VN PLUS, ta tính được phương trình hồi
quy- tương quan là:
y = 7.507+ 0.053x
Ý nghĩa:
-

Tham số a = 7.507 nói lên ảnh hưởng của các nguyên nhân khác ngoài số lượng thành
viên trong nhóm ảnh hưởng tới kết quả làm việc nhóm

-

Tham số b = 0.053 khơng chỉ là phản ánh độ dốc của đường hồi quy lý thuyết, mà cịn
nói lên ảnh hưởng của tiêu thức số lượng thành viên trong nhóm tới tiêu thức kết quả
làm việc nhóm, cụ thể mỗi khi thành viên trong nhóm tăng lên 1 người, thì kết quả
làm việc nhóm tăng lên 0.053 điểm

Bên cạnh đó, ta tính được hệ số tương quan:
Ý

r = 0.9902

nghĩa: Hệ số tương quan là 0.9902 cho biết Số lượng thành viên trong nhóm thay

đổi dẫn tới 99.02% Kết quả làm việc nhóm thay đổi, mối liên hệ giữa 2 tiêu thức là
chặt chẽ.

22


III.
1.

KẾT LUẬN
Đặc điểm chính cần rút ra

Sau khi thiết kế phiếu điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp thông tin, từ đó phân tích
và đánh giá số liệu qua Bảng và đồ thị thống kê, các tham số phân tích thống kê và
phương trình hồi qui, nhóm chúng tơi có một số kết luận rút ra về đặc điểm chính của
hiện tượng nghiên cứu như sau:


Đối tượng nghiên cứu là sinh viên Đại học kinh tế HCM và chiếm phần lớn

trong số sinh viên tham gia cuộc khảo sát là sinh viên Đại học kinh tế HCM năm
nhất và năm hai. Đây có thể xem là lỗ hổng trong nghiên cứu vì nếu kết luận đưa ra là
sinh viên năm nhất và năm hai Trường Đại học kinh tế HCM phải làm bài tập nhóm

nhiều hơn thì khơng hồn tồn chính xác.


Ngun nhân dẫn đến việc làm bài tập nhóm khơng hiệu quả ở sinh viên Trường

Đại học kinh tế HCM vẫn là tâm lí ỷ lại của một số thành viên trong nhóm, khơng có
tinh thần xây dựng và đóng góp cho bài tập.


Số lượng thành viên trong một nhóm mà sinh viên trường Đại học Ngoại

Thương thường tham gia là 2 – 6 người/ nhóm. Hơn nữa, số lượng thành viên trong
nhóm cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả làm bài tập nhóm của sinh
viên trường Đại học kinh tế HCM, cụ thể mỗi khi thành viên trong nhóm tăng lên 1
người, thì kết quả làm việc nhóm tăng lên 0.053 điểm.


Thời gian để sinh viên Trường Đại học kinh tế HCM hoàn thành một bài tập

nhóm là từ 5 – 7 ngày.


Điểm số vẫn là yếu tố quan trọng trong việc xác định mục tiêu và động lực khi

làm bài tập nhóm của sinh viên Trường Đại học kinh tế HCM. Bên cạnh đó, kỹ năng
thuyết trình và trình bày ý tưởng lại được xếp cuối cùng trong nhóm mục tiêu này
Những thuận lợi và khó khắn trong q trình làm khảo
sát Thuận lợi:
2.


23




Nhận được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên về cách thức làm bài, các đề

mục cần thiết nên nội dung nghiên cứu sát với kiến thức đã học và năng lực của sinh
viên.


Các thành viên trong nhóm đều có tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm cao

cùng với phân công công việc rõ ràng cụ thể, phù hợp với năng lực cá nhân nên quá
trình làm bài tập nhóm diễn ra thuận lợi.


Khảo sát được tiến hành online nên quá trình thu thập số liệu được tiến hành dễ

dàng, mức lan tỏa lớn, tiết kiệm chi phí. Đồng thời đối tượng khảo sát là sinh viên Đại
học kinh tế HCM cơ sở Hà Nội nên dễ dàng tiết cận hơn khi làm khảo sát thu thập số
liệu thơ, mọi người đều nhiệt tình giúp đỡ nhóm tiến hành khảo sát.


Nguồn tài liệu tham khảo phong phú. Với dự phát triển của công nghệ thông

tin, Internet nên việc tìm kiếm tài liệu tham khảo dễ dàng, thuận tiện hơn.


Do thời gian khảo sát ngắn nên nhóm tiến hành điều tra khơng tồn bộ, chọn


mẫu ngẫu nhiên nên sẽ có những sai số nhất nhất định trong bài tập nhóm. Với số đơn
vị mẫu kháo sát chỉ là 111 sinh viên nên phạm vi khảo sát chưa có tiính đại diện cao
dẫn đến các kết luận chưa sát với đặc điểm thực tế về quá trình làm bài tập nhóm của
sinh viên Đại học kinh tế HCM


Phương pháp điều tra thông tin bằng phiếu hỏi online, không phỏng vấn trực

tiếp nên nhiều sinh viên hiểu sai câu hỏi, khiến cho độ chính xác của số liệu thơ chưa
cao.

Với những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong q trình nên bài nghiên cứu
của nhóm khơng tránh khỏi một vài thiếu sót, vì vậy nhóm chúng em mong nhận được
sự góp ý của cơ và các bạn để bài nghiên cứu được hồn thiện hơn.
3.


Tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngun lý thống kê kinh tế Trường Đại học kinh tế HCM, TS

Nguyễn Trọng Hải, NXB Thời Đại

24




Giáo trình Logic học và phương pháp học tập nghiên cứu khoa học Trường Đại


học kinh tế HCM, PGS.TS Đoàn Văn Khải, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, GVC Dư
Đình Phúc, NXB Giáo Dục Việt Nam


Slide môn Nguyên lý thống kê kinh tế, TS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung



Nguyên cứu thống kê kinh tế về tình hình làm bài tập nhóm của sinh viên Đại

học kinh tế HCM K49: thuong.htm?
fbclid=IwAR09ijhplcr0BUJek4UJZEPbAvIEvm2e14Puxh9yoH0iFcrfP 9x8JLQAUg
4.
Bảng điểm đánh giá về mức độ đóng góp của các thành viên trong nhóm
STT MSV
Họ và tên
Điểm đánh giá
Chữ ký
1

1718810016 Bùi Thị Ngọc Diễm

100

2

1718810051 Vũ Hồng Ngọc

100


3

1718810018 Đặng Thị Hà

100

4

1718810047 Nguyễn Thanh Ngân

100

5

1718810032 Hứa Thanh Huyền

100

6

1718810028 Nguyễn Thị Thanh Hương

100

7

1718810065 Vương Thanh Thảo

100


8

1718810084 Đặng Khánh Vân

100

25


×