Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

tiểu luận quản lý rủi ro thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sữa việt nam – vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.97 KB, 33 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG
1. Khái niệm quản lý rủi ro và quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng
1.1. Quản lý rủi ro
1.1.1. Khái niệm quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là tổng hợp các hoạt động hoạch định chiến lược và kế hoạch quản lý rủi
ro, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến
quản lý rủi ro sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.

1.2. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng
1.2.1. Khái niệm
Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng (SCRM) là "việc thực hiện các chiến lược để quản lý cả
rủi ro hàng ngày và rủi ro đặc biệt dọc theo chuỗi cung ứng dựa trên đánh giá rủi ro liên
tục với mục tiêu giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính liên tục".
1.2.2. Nguyên tắc
 Không chấp nhận các rủi ro không cần thiết
 Ra các quyết định xử lý rủi ro ở cấp thích hợp
 Chấp nhận rủi ro khi lợi ích nhiều hơn chi phí
 Kết hợp quản trị rủi ro vào vận hành và hoạch định ở mọi cấp
1.2.3. Mục đích
Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng nhằm mục đích cố gắng giảm lỗ hổng chuỗi cung ứng
thông qua cách tiếp cận toàn diện phối hợp, liên quan đến tất cả các bên liên quan trong
chuỗi cung ứng, trong đó xác định và phân tích rủi ro của các điểm thất bại trong chuỗi
cung ứng.
Bên cạnh đó, thông qua các hiển thị về chuỗi cung ứng, doanh nghiệp có thể phát hiện và
làm rõ tác động của các sự kiện bất thường xảy ra trong chuỗi. Rủi ro đối với chuỗi cung
ứng từ các mối đe dọa tự nhiên không thể đoán trước đến các sản phẩm giả, và đạt đến
chất lượng, bảo mật, đến khả năng phục hồi và tính toàn vẹn của sản phẩm. Các kế hoạch
giảm thiểu để quản lý các rủi ro này có thể liên quan đến các lĩnh vực hậu cần, an ninh
mạng, tài chính và quản lý rủi ro; mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tính liên tục của chuỗi



cung ứng trong trường hợp kịch bản xảy ra nếu không sẽ làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh bình thường.
Đôi khi, từ những rủi ro phát hiện trong quá trình quản trị, doanh nghiệp dễ dàng xử lý
nhanh chóng các vấn đề có thể xảy ra. Cách tiếp cận này giúp làm tăng tính minh bạch,
giảm chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động trong từng “mắt xích” của chuỗi.
1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro
Bước 1: Nhận diện và phân tích rủi ro
 Xác định rủi ro
Xác định và nhận diện những rủi ro là một quá trình làm tăng thêm sự hiểu biết về những
tiềm ẩn của rủi ro và những điều gây trở ngại, phương hại đến các “mắt xích" trong
chuỗi cung ứng và trong công việc quản lý chuỗi một cách cụ thể. Nó giúp chúng ta thấy
được những biến cố, những dấu hiệu của rủi ro trong khi tiến hành quản lý, điều hành
tổng thể chuỗi.
Thêm vào đó, ta cũng cần xác định những rủi ro dựa vào bản chất của chuỗi cung ứng
cũng như những rủi ro do việc đưa ra quyết định quản lý sinh ra, xác định những tiềm ẩn
của rủi ro trong lĩnh vực quản lý về thời gian, phạm vi, chất lượng và chi phí.
Có hai công cụ để xác định rủi ro là lưu đồ - những sơ đồ chỉ ra những thành phần khác
nhau của hệ thống và liên quan giữa chúng và phỏng vấn, trao đổi.
 Những biến cố rủi ro
Là những sự việc cụ thể xảy ra làm thiệt hại cho hoạt động của chuỗi hoặc mất mát lợi
ích từng thành phần trong việc điều hành và quản lý chuỗi cung ứng. Ví dụ như: thay đổi
cơ chế, luật pháp, lạm phát kinh tế vượt quá so với mức dự kiến; sự thiếu hụt, hư hỏng
của cấu trúc, lỗi nhỏ trong thành phần chuỗi… sau khi xác định được những biến cố rủi
ro, ta cần đánh giá những khả năng xuất hiện của nó, để tìm cách khắc phục.
 Triệu chứng của rủi ro
Là những biểu lộ hay bắt đầu của những sự kiện phát sinh rủi ro. Ví dụ như việc chi tiêu
vượt qua giới hạn ở những công việc ban đầu có thể là việc ước lượng chi phí không
chính xác. Sự dẫn chứng bằng tài liệu cho thấy có triệu chứng rủi ro sẽ giúp các nhà quản
lý xác định được tiềm ẩn của những biến cố rủi ro và phải đáp trả, đối phó với nó như thế

nào.
 Phân tích rủi ro

2


Phân tích rủi ro là quá trình ước lượng những rủi ro để đánh giá. Qua đánh giá có thể xác
định được những rủi ro nào có thể chấp nhận được hay không cần quan tâm. Xác định
thứ tự cũng như độ ưu tiên của nó để xử lý, đối phó. Một số công cụ và kỹ thuật cho định
lượng rủi ro như: Tiền cần phải chi (EVM – Expected Monetary Value), tính toán những
nhân tố rủi ro (Calculation of Risk factors), Ước lượng Pert, mô phỏng rủi ro và tham
khảo ý kiến chuyên gia.
Bước 2: Đo lường rủi ro
Đây là bước xây dựng tần suất xuất hiện rủi ro và tiến độ hay mức độ nghiêm trọng của
rủi ro dựa trên các yếu tố tần suất và biên độ xuất hiện. Từ đó, nhà quản trị có thể phân
bổ sự tập trung hợp lý cho từng hoạt động trong chuỗi cung ứng
Bước 3: Kiểm soát rủi ro
Sau khi đã xác định và đo lường mức độ rủi ro, tổ chức phải phát triển việc đối phó rủi
ro. Đối phó với rủi ro bao gồm việc định nghĩa những bước cho việc mở rộng cơ hội và
phát triển kế hoạch giải quyết rủi ro và những đe doạ đến thành công của tổng thể hoạt
động trong chuỗi, ba bước đối phó rủi ro là:
 Tránh rủi ro: Phải ước lượng 1 cách cụ thể những rủi ro hay đe doạ, thường là tìm
ra nguyên nhân của nó.
 Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận kết quả mà rủi ro sinh ra. Ví dụ sau một buổi thảo
luận về một nhóm dự án nào đó, kết luận chung có thể dẫn đến sự trì hoãn thời
gian, mà rủi ro thường là mất thêm chi phí
 Làm nhẹ bớt rủi ro: Làm giảm bớt ảnh hưởng gây nên rủi ro, là giảm xác suất xảy
ra như tham gia bảo hiểm, dịch vụ bảo trì bằng những hợp đồng phụ.
Bước 4: Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù những tổn thất xảy ra

hoặc tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt tổn thất.
Đối với phạm vi công ty, dĩ nhiên các nhà quản trị cần tìm ra cách quản lý hiệu quả chuỗi
cung ứng, cân nhắc về chiến lược đặt chuỗi cung ứng để đạt được trạng thái cân bằng về
lợi nhuận cho các bên. Các giải pháp này bao gồm từ việc xác định chiến lược cơ bản về
cung ứng cho thị trường đến việc quyết định các chiến thuật phù hợp. Mặt khác, doanh
nghiệp dù có tiềm lực về tài chính dồi dào tới đâu cũng khó tự mình xây dựng riêng một
hệ thống chuỗi cung ứng, mà cần phải hợp tác, liên kết với doanh nghiệp khác.
3


2. Các loại rủi ro trong quản lý chuỗi cung ứng
2.1. Rủi ro giá thành
Rủi ro giá thành chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: lạm phát và biến động.
Việc tăng giá đột ngột có thể ảnh hưởng lớn đến các thị trường dễ bị tác động. Một biện
pháp để kiểm soát tình trạng này là ký kết hợp đồng dài hạn, có thể giúp giảm tác động
của các đợt tăng giá trong tương lai. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có mặt hạn chế là
mất tính linh động. Đặc biệt, khi giảm phát diễn ra và giá thành đã cố định dài hạn, công
ty cũng sẽ bị thiệt hại lớn.
Nhân tố thứ hai liên quan đến rủi ro giá thành là biến động thị trường. Tình trạng này
diễn ra khi thị trường thay đổi nhanh, đột ngột khó dự đoán. Khi thị trường biến động,
trượt giá có thể diễn ra bất ngờ, đồng thời việc hoạch định kế hoạch cũng khó khăn hơn.
Thị trường hàng hóa dễ bị biến động nhất, dẫn đến người mua trong thị trường này
thường ký các hợp đồng bảo đảm trong đó giá sản phẩm có thể cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị hiện tại nhưng về lâu về dài sẽ có lợi cho người mua.
2.2. Rủi ro chất lượng
Rủi ro chất lượng có thể diễn ra vì một nguyên nhân đơn giản (ví dụ thùng đựng hàng
dính nước và bị móp) nhưng lại gây ra hậu quả nghiêm trọng (bao bì đóng gói không sử
dụng được, dẫn đến đình trệ dây chuyền sản xuất).
Quản lý rủi ro chất lượng là quá trình áp dụng nhiều phương pháp để đảm bảo chất lượng
sản phẩm trước các thay đổi bất thường có thể diễn ra trong quá trình sản xuất. Các quy

trình đảm bảo chất lượng, cung cấp hướng dẫn hữu ích về cách tự động hóa quy trình sản
xuất và giảm thiểu lỗi do con người, đồng thời, cũng khuyến khích sử dụng các quy trình
tối giản, hiệu quả.
2.3. Rủi ro pháp lý
Khi nhà cung cấp vi phạm pháp luật, doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng có thể bị liên
đới. Ví dụ, theo Đạo luật Chống hối lộ của Anh, khi một nhà cung ứng phạm tội tham
nhũng trong quá trình kinh doanh, khách hàng của công ty đó có thể phải chịu các án
phạt tài chính nặng nề. Vì thế, khi ký kết hợp đồng, các công ty cần bổ sung các điều
khoản giúp bảo vệ mình trước các rủi ro pháp lý từ bên cung ứng.
Tuy nhiên, điều này chỉ giúp giải quyết một phần các rủi ro pháp lý mà thôi. Để công ty
không bị ảnh hưởng bởi các rủi ro loại này, họ cần phải đào tạo bên cung ứng và đội ngũ
4


thu mua của mình sao cho nhận thức đầy đủ về luật pháp, và phải có thái độ kiên quyết
trước các hành vi phạm pháp.
2.4. Rủi ro danh tiếng
Đây là loại rủi ro khó lường nhất. Rủi ro này liên quan mật thiết đến quan điểm của công
chúng về doanh nghiệp. Danh tiếng của một công ty có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng
nếu cộng đồng cho rằng công ty đang vi phạm một vấn đề đạo đức nào đó, hay thậm chí
vi phạm luật pháp.
Tương tự như rủi ro về pháp lý ở trên, công ty bạn có thể không liên quan đến rủi ro
danh tiếng, nhưng nhà cung cấp của bạn lại là người gặp rủi ro, thì sớm hay muộn gì
doanh nghiệp của bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng. Để tránh tình trạng này xảy ra, doanh
nghiệp cần phải chủ động giám sát và thực hiện các tiêu chuẩn, các quy định pháp luật.
2.5. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính chuỗi cung ứng là khả năng các nhà cung cấp sẽ gặp phải một sự kiện
kinh doanh đe dọa tình hình tài chính của họ. Một sự kiện rủi ro tài chính có thể xảy ra
do sự phá sản của nhà cung cấp, sự biến động của thị trường và nhiều hơn nữa.
2.6. Rủi ro nguồn nhân lực

Rủi ro nhân lực đề cập đến các đối tượng có liên quan đến tài sản con người của tổ chức.
Rủi ro có thể gây tổn thương cho quản lý, nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến
tổ chức như khách hàng, nhà cung cấp... Thiệt hại trong rủi ro nhân lực có thể xảy ra khi
nhân lực trong doanh nghiệp bị thương tật, bị tử vong, khi họ tuổi cao phải về hưu, khi
một nhân lực rời bỏ doanh nghiệp...
2.7. Rủi ro trong dự trữ bảo quản
Trong dự trữ và bảo quản hàng hóa sẽ có một số rủi ro về:
 Sự gián đoạn nguồn cung ứng: Đây là một trong những rủi ro thưởng gặp phải khi
sản phẩm hàng mua về mang tính chất thời vụ hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy
nhiên, sự gián đoạn nguồn cung ứng còn có thể xảy ra khi hoạt động mua hàng
của doanh nghiệp không được thực hiện. Để đối phó với rủi ro này các doanh
nghiệp thường đặt trước hàng. Dự trự một lượng lớn hàng tổn kho khá tốn kém.
Do vậy, nhiều công ty xác định lượng hàng tồn kho thấp nhất với việc quản trị cô

5


hiệu quả. Ngược lại, các nhà quản trị bán hằng lại muốn hượng tổn kho tương đối
cao, đặc biệt khi giảm nguôn cung ứng được bảo trước.
 Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa: Mức tồn kho hàng hóa ảnh hưởng đến chất
lượng hàng hóa trong kho. Nếu công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tốt, chất lượng
hàng hóa cũng được đảm bảo. Nếu công tác bảo quản không tốt thì hàng hỏa bị
giảm sút chất lượng làm hoạt động tiêu thụ bị giản đoạn thì mức tồn kho tăng lên.
 Khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp: Nếu khả năng xâm nhập và mở
rộng thị trường lớn tức là doanh nghiệp có thể dự bảo chính xác nhu cầu sử dụng
sản phẩm hang hóa trong kỳ. Vì vậy, sản phẩm hàng hóa dự trũ hàng tồn kho cũng
phải đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên các thị trường đồ. Còn nếu khả
năng xâm nhập và mở rông thị trường thấp thì phải xác định mức tổn kho hợp lý,
tránh tình trạng để hàng hóa ứ đọng do khơng khai thác được nhu cầu ở thị trường
mới.

2.8. Rủi ro trong quản lý nhà phân phối
 Rủi ro lớn nhất mà các nhà quản trị lo lắng đó chính là lượng hàng tồn kho.
 Hết hàng hoặc cháy hàng là rủi ro thứ 2 trong quy trình phân phối của Doanh
Nghiệp
 Rủi ro đến từ nhân viên bán hàng: Đây là bộ phận cốt lõi của Doanh Nghiệp, việc
phân phối sẽ gặp nhiều khó khăn nếu như công ty không có quy trình quản lý chặt
chẽ nhất là đối với các công ty với quy mô cả nước, số lượng nhân viên bán hàng
lớn. Làm sao để biết được có bao nhiêu nhân viên thực sự làm việc? Đội ngũ bán
hàng có hoạt động với hiệu suất 100% hoặc hơn không? Đội ngũ nhân viên có
được theo sát hay huấn luyện (Coaching) đầy đủ các kỹ năng bán hàng hay
không?
 Rủi ro về sự cạnh tranh: với thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh
nghiệp ngoài việc có sản phẩm tốt, giá thành tốt, thị trường tốt, cần phải quan tâm
đến yếu tố quản lý hệ thống phân phối tốt để đảm bảo việc bao phủ thị trường,
nắm bắt được nhu cầu và sở thích của khách hàng.
2.9. Rủi ro do thiên tai
Rủi ro thiên tai chuỗi cung ứng là khả năng chuỗi cung ứng của bạn bị gián đoạn do bão,
động đất hoặc các nguy cơ tự nhiên khác. Trong một thế giới toàn cầu hóa và biến đổi
khí hậu, loại rủi ro này chỉ đang gia tăng.

6


Thiên tai làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, có thể gây
tổn thất về nhân lực, nguồn cung ứng, các mắt xích trong chuỗi…
2.10.

Rủi ro thông tin

Trong một chuỗi, các mắt xích cần phải chia sẻ thông tin với nhau thì mới có thể quản lý

chuỗi cung ứng hiệu quả. Nếu có sự kiện gây thiếu thông tin hoặc hiểu nhầm thông tin
giữa các mắt xích sẽ gây ra rủi ro cho toàn bộ chuỗi cung ứng.

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
1. Giới thiệu khái quát về công ty
1.1. Thông tin cơ bản
Tên đầy đủ
Mã cổ phiếu
Tên tiếng Anh
Tên viết tắt
Vốn điều lệ
Trụ sở chính
Điện thoại
Fax
Email
Website

: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
: VNM
: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
: Vinamilk
: 14.514.534.290.000 đồng
: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TPHCM
: (84-28) 54 155 555
: (84-28) 54 161 226
:

: www.vinamilk.com.vn
www.vuoncaovietnam.com
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và mã số thuế: 0300588569
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company), thành lập năm 1976, với ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh
doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt
Nam.
Vinamilk là đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh nghiệp Châu Á
xuất sắc nhất năm 2010 do tạp chí Forbes Asia bình chọn. Được Vietnam Report (VNR)
xếp hạng top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra Vinamilk cũng được
Nielsen Singapore xếp vào một trong 10 thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam
yêu thích nhất.
Hiện nay Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
chiếm 55% thị phần sữa cả nước, trong đó 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa
bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa
đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 250.000
điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43
quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây

8


dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng,
một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh
1.2.1. Tầm nhìn thương hiệu
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người”
1.2.2. Sứ mệnh thương hiệu

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người
và xã hội”
Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển
kinh doanh củng cố xây dựng một hệ thống các thương hiệu cực mạnh, phát triển thương
hiệu sữa Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín và đáng tin cậy nhất Việt
Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù
của người Việt Nam để phát triển những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người Việt Nam.
1.3. Sản phẩm
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
 Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic,
thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty.
 Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột dinh
dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent,
CanxiPro, Mama Gold.
 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ông Thọ.
 Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc
Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ.
 Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước nha đam, trà, nước đóng
chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy.
2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động chuỗi cung ứng của Vinamilk
2.1. Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk

9


: dòng sản phẩm
: dòng thông tin
: dòng tài chính

2.1.1. Khâu cung ứng đầu vào
Khâu cung ứng đầu vào của Vinamilk gồm có nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn
nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
2.1.1.1.

Nguồn nguyên liệu trong nước:

Vinamilk hiện có 13 trang trại bò sữa, 12 ở Việt Nam và 1 ở Xiêng Khoảng – Lào, với
tổng cộng 27 000 con bò sữa tại VN, 4000 con tại Lào. Ngoài ra, Vinamilk còn hợp tác
với 6000 hộ nông dân với tổng cộng hơn 100 000 con bò sữa. Nguồn nguyên liệu này
cung cấp khoảng 950-1000 tấn sữa tươi/ngày.

 Các trang trại bò sữa của Vinamilk
 Vinamilk tự hào là doanh nghiệp sữa Việt Nam luôn tiên phong trong lĩnh vực
chăn nuôi.
 Hiện nay, tất cả hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Công ty đầu tư xây
dựng dựa theo tư vấn thiết kế và công nghệ hiện đại trên Thế giới như Mỹ, Thụy
Điển và Israel. Vinamilk còn phát triện các hệ thống chăm sóc sức khỏe đàn bò,
xây dựng trung tâm cấy truyền phôi để cải tạo nguồn gen đàn bò, cũng như đảm
bảo khẩu phần dinh dưỡng hợp lý cho bò theo chuẩn Global G.A.P
10


 Nguồn nguyên liệu từ hộ nông dân

Hộ chăn nuôi

Nhà máy chế biến
sữa


Trại thu gom sữa

 Sữa tươi nguyên liệu: Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò có vai trò cung
cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được
thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được ký
kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
 Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông
dân, nông trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa,
bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin
cho hộ nông dân về chất lượng giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu.
Đồng thời trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
Ngoài ra, các trạm thu mua này còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho nông hộ về
chăn nuôi bò sữa như phân phối thức ăn chăn nuôi, dung dịch vệ sinh vắt sữa,
tư vấn, chuyển giao công nghệ và kiểm soát dịch bệnh.
2.1.1.2.

Nguồn nguyên liệu nhập khẩu

Đối với nguyên liệu sữa nhập khẩu thì có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến
hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung cấp
nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và Châu Âu.
Tên nhà cung cấp

Sản phẩm cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd

Bột sữa nguyên liệu

Hoogwegt International BV


Bột sữa nguyên liệu

Perstima Binh Duong,

Vỏ sữa bằng thiếc
Hộp Carton và máy đóng hộp

Tetra Pak Indochina

2.1.2. Khâu sản xuất
Trong 5 năm vừa qua, Vinamilk đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có để đầu
tư xây dựng nhiều nhà máy có trình độ tự động hóa cao Nhà máy sản xuất sữa của
Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và
11


công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay, nhà máy hoạt động trên một dây chuyền
tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công
ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như: Đức, Ý và Thụy Sĩ để
ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ
thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thê
giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây
chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các
sản phẩm giá trị cộng thêm khác.

Hình 1. Quy trình sản xuất sữa Vinamilk

 Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống làm

lạnh nhanh chóng từ 370C xuống còn 40C qua dây chuyền vắt sữa tự động của
hãng Delaval. Từ đây, sữa nguyên liệu này sẽ nhanh chòng chuyển đến nhà máy.

12


Sữa tươi tiệt trùng được xử lí ở nhiệt độ cao (từ 140 – 143 0C) trong thời gian 3 – 4
giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử
dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm).
Còn sữa tươi thanh trùng được xử lí phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn
750C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 0C. Nhờ thế sữa tươi
100% thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn
vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt, trước khi vào công đoạn
thanh trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua hệ thống ly tâm tách chuẩn cho phép
loại bỏ hầu hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý thanh trùng. Đây là điểm đặc
biệt nhất trong công nghệ sản xuất Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100%.
 Hệ thống vận hành tại nhà máy dựa trên giải pháp tự động hóa Tetra Plant Master,
cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến
thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà
máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant
Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng
cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
 Vinamilk đã và đang đầu tư rất nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại bậc nhất thế
giới hiện nay để tăng công suất sản xuất cho các nhà máy trên toàn quốc. Điển
hình là hoàn thành giai đoạn 2 của nhà máy sữa nước Mega tại Bình Dương, nâng
tổng công suất của nhà máy này từ 400 triệu lít/năm lên 800 triệu lít/năm và đầu
tư thêm nhiều dây chuyền sữa nước tốc độ cao (A3 Speed) loại hộp 100ml và
180ml tại nhà máy Tiên Sơn và Lam Sơn để phục vụ chương trình sữa học đường
tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, 02 dây chuyền sữa chua ăn với công
suất 80.000 hũ/giờ/máy, đây là dây chuyền sản xuất hiện đại nhất và công suất lớn

nhất trên thế giới hiện nay cũng được Vinamilk đầu tư để lắp tại nhà máy ở Hồ
Chí Minh và nhà máy Tiên Sơn.
2.1.3. Khâu phân phối, bán hàng:
Hệ thống đại lý của công ty phân thành hai loại: nhóm các sản phẩm về sữa gồm có sữa
đặc, sữa bột… và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi.
Tiếp tục duy trì và xây dựng hệ thống phân phối vững mạnh ở tất cả các kênh bán hàng.
Tại thời điểm cuối năm 2018, Công ty có hệ thống phân phối nội địa gồm:
 208 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn quốc đạt gần 250.000 điểm phủ rộng
khắp và hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc;
13


 Khách hàng đặc biệt (kênh KA) như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh
nghiệp,... cũng được tăng cường, như ký kết hợp tác chiến lược 05 năm đến 2023
với hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines), theo đó Vinamilk sẽ
cung cấp sản phẩm dinh dưỡng chất lượng cho khách hàng toàn cầu;
 Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt” tăng lên 426 điểm. Một điểm chấm phá mới
trong việc tăng sự thuận tiện cho người tiêu dùng là sự ra đời của kênh thương
mại điện tử với sự hợp tác của đối tác đáng tin cậy và hệ thống cửa hàng “Giấc
mơ sữa Việt”;
 Và đặc biệt hơn nữa là khách hàng thuộc khối trường học được chú trọng và tăng
lên một cách đáng kể từ việc cung cấp sữa học đường tại Hà Nội và các tỉnh thành
trên toàn quốc theo chương trình sữa học đường quốc gia.
Các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới hơn 40 nước trên Thế giới và vùng lãnh
thổ như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,Thổ Nhĩ Kỳ, Nga,
Canada, Mỹ, Úc,... Các mặt hàng xuất khẩu gồm: sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, sữa
đặc, sữa nước, nước giải khát, sữa đậu nành, sữa chua. Chiến lược xuất khẩu của
Vinamilk trong 3 năm tới tập trung vào thị trường Trung Đông,Châu Phi, Cuba, Mỹ,...
Quản lý kênh phân phối: Vinamilk đã và đang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại:

 Hệ thống Oracle E Business Suitr 11i: được chính thức đưa vào hoạt động từ
tháng 1/2007. Hệ thống này kết nối đến 15 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho
hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
 Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship
Management –CRM): qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên
bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể
trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất
cứ thời điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào,
… Đây là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với chính những khách hàng
của Vinamilk, giúp công ty có thể thu thập được đầy đủ thông tin và nhu cầu của
khách hàng từ đó có thể đưa ra các chính sách xây dựng và phát triển mạng lưới
phân phối cho phù hợp.
 Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning
(ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối
14


Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình
huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý
kip thời cũng như hỗ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các
thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn
cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao
năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất
nhờ sử dụng các thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lý
xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi
đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được
hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
2.1.4. Bộ phận logistic của Vinamilk
Báo cáo thường niên của công ty năm 2016 cho thấy dù đứng thứ ba sau chi phí hỗ trợ
bán hàng khuyến mãi nhưng chi phí vận chuyển hàng hóa tính đến 31/12/2016 vẫn ở

mức 774 tỷ đồng. Hiện Công ty vẫn chủ động từ 80 – 90% dịch vụ logistics khoảng 10%
còn lại là thuê ngoài.
Điểm đột phá trong chính sách bán hàng và logistics của Vinamilk là khởi động trang
thương mại điện tử “Giấc mơ sữa Việt” chuyên cung cấp và giao hàng tận nhà các mặt
hàng sữa. Với cửa hàng điện tử “Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk E shop” khách hàng có thể
thực hiện việc mua hàng ở mọi lúc mọi nơi các sản phẩm 100% chính hãng của Vinamilk
với mức giá tốt nhất. Kênh thương mại điện tử này còn giúp tăng độ phủ sóng của
thương hiệu Vinamilk và phát triển tất cả các kênh bán hàng. Mặt khác đồng thời hỗ trợ
đưa ra quy chuẩn trong chương trình khách hàng thân thiết đảm bảo mọi khách hàng của
Vinamilk đến từ kênh nào cũng nhận được tiện ích giống nhau.
Năm 2018 hệ thống cửa hàng Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk E shop phủ rộng ở tất cả các
vùng miền, với 55 cửa hàng ở các tỉnh Miền Trung, 28 cửa hàng ở các tỉnh Miền Đông,
29 cửa hàng ở các tỉnh Miền Tây, 41 cửa hàng ở các tỉnh Miền Bắc. Riêng Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, có 85 và 83 cửa hàng.
2.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động chuỗi cung ứng của Vinamilk
2.2.1. Thực trạng quản lý rủi ro theo chiều ngang
2.2.1.1.

Khâu cung ứng đầu vào

 Nguồn nguyên liệu nhập khẩu:
Nhập khẩu nguyên liệu sữa khiến công ty phải đối mặt với các rủi ro như:
15


 Do phải nhập khẩu nguyên liệu sữa nên giá thành sản xuất trong nước phụ thuộc
vào biến động của thế giới. Giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm
đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước.…
 Vấn đề an toàn chất lượng sữa là một trong những nhân tố tác động mạnh đến
ngành sữa. Thời gian qua, các scandal như sữa có Melamine; sữa có chất thuốc

súng đang khiến cho hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn.
 Theo cam kết gia nhập WTO, mức nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến năm 2012
ở mức 25% nhưng hiện nay vẫn còn thấp hơn cam kết khiến cho các sản phẩm
sữa nhập khẩu cạnh tranh dễ hơn đối với các sản phẩm nội địa.
 Thách thức đối với sự ổn định và chất lượng nguồn nguyên liệu.
 Nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong
nước
Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên chất lượng sữa
chưa cao. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa ở trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu nên phải tiến hành nhập khẩu. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học công
nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa nên không tránh khỏi một số rủi ro như:
 Những con bò già và sức khỏe kém khiến chất lượng sữa bị suy giảm
 Môi trường xung quanh trang trại nuôi bò (nước, không khí, thức ăn, đất,
chuồng nuôi) không hợp vệ sinh hoặc bị ô nhiễm.
 Người nuôi bò tiêm thuốc kích thích cho bò, không quan tâm đến sức khỏe về
thể chất hoặc tinh thần của bò.
 Bệnh dịch khiến bò chết hoặc khiến bò không đạt chuẩn để lấy sữa.
 Công nghệ kỹ thuật yếu kém dẫn đến bò bị bệnh, nhiễm trùng trong quá trình
lấy sữa.
 Sự bất mãn của người dân trong quá trình sử dụng đất chăn nuôi
Sữa tươi nguyên liệu: Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò có vai trò cung cấp
nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được thu mua từ
các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được ký kết giữa công ty
Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao thông qua các chỉ tiêu sau:
16


 Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, không có bất kỳ
mùi vị nào.

 Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn
 Độ tươi
 Độ acid
 Chỉ tiêu vi sinh
 Hàm lượng kim loại nặng
 Thuốc trừ sâu, thuốc thú y
 Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
 Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tuơi phải đảm bảo nghiêm ngặt
về độ tươi, không bị tủa bởi cồn 75O.
Kết quả năm 2018, trung bình mỗi hộ nông dân có từ 15-17 con bò sữa, với năng suất
sữa đạt 10-13,5kg sữa đạt chuẩn/1 con bò sữa, hiệu suất tương đối cao tại Việt Nam.
Tính đến thời điểm này, Vinamilk có 12 trang trại trải rộng trên khăp cả nước. Đặc biệt
bao gồm trang trại bò sữa Nghệ An – Trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn
Global G.A.P và là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của Châu Á;
trang trại bò sữa hữu cơ chuẩn Organic Châu Âu đầu tiên của Việt Nam tại Đà Lạt và gần
đây nhất là “Resort” Bò sữa Vinamilk Tây Ninh. Vinamilk chính thức được xác nhận sở
hữu Hệ thống Trang trại chuẩn Global G.A.P. lớn nhất Châu Á về số lượng trang trại. Số
lượng bò sữa tính đến 2019 đã tăng lên 130.000 con. Hiện tại, sản lượng sữa/ngày của
Vinamilk đã đặt 950-1000 tấn/ngày.
Theo chiến lược kinh doanh đến 2021, Vinamilk tiếp tục đẩy mạnh triển khai dự
án mở rộng trang trại mà điển hình là xây dựng thêm trang trại mới tại Tổ hợp
trang trại bò sữa công nghệ cao tại Thống Nhất-Thanh Hóa và tại Lào để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của thị trường.
Các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông
dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo
quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ nông
dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung tâm
thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
Trong năm 2014, Vinamilk thu mua hơn 183 triệu kg sữa, tăng 17,12% so với năm 2013.
Riêng khu vực phía Bắc, Vinamilk thu mua gần 22 triệu kg sữa (mua từ hộ nông dân

17


14,7 triệu kg), tăng 50,1% sản lượng và 58,6% giá trị. Riêng thống kê 19 ngày đầu năm
2015 (tính từ ngày 1/1 đến ngày 19/1/2015), Vinamilk thu mua gần 12 triệu kg sữa, tăng
trưởng gần 20% so với cùng kỳ năm 2014, riêng khu vực TP.Hồ Chí Minh và phụ cận,
trong 19 ngày đầu năm 2015, Vinamilk thu mua hơn 7,5 triệu kg sữa, tăng trưởng 11% so
với cùng kỳ. Cũng trong thời gian này, Vinamilk thu mua sữa tại khu vực Bình Định và
Lâm Đồng tăng trưởng đến 71% so với cùng kỳ. Hiện nay tại Việt Nam, Vinamilk thu
mua bao tiêu đến 60% lượng sữa tươi nguyên liệu của bà con nông dân. Sản lượng
nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên gấp đôi, tương đương với 1.000 1.200 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Với chiến lược này, nguồn cung sữa nguyên liệu trong nước sẽ tăng trong 5
năm tới và góp phần làm giảm tỷ lệ phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu, từ đó bình
ổn và làm chủ được giá cả, chất lượng và giảm thiểu khả năng thiếu hụt nguyên liệu sữa
nhập khẩu.
Để tạo một mô hình khép kín từ đầu vào, cung cấp thức ăn thô xanh cho các trang trại,
Vinamilk chủ trương không thu hồi đất của nông dân mà chủ yếu là khai thác nguồn lực
về đất đai và lao động trong việc trồng cây thức ăn gia súc (ngô, cỏ) cung cấp cho các
trang trại. Quy hoạch này góp phần phát triển tam nông, đảm bảo an sinh xã hội. Quỹ đất
của Vinamilk chỉ có khoảng 3.500 ha, nhưng phần lớn vẫn giao cho bà con canh tác. 10
trang trại của Vinamilk chỉ sử dụng hơn 1.000 ha đất.
2.2.1.2.

Khâu sản xuất của công ty Vinamilk

Các rủi ro Vinamilk có thể gặp phải trong quá trình sản xuất như:
 Rủi ro sản phẩm không đạt chất lượng
 Rủi ro trong hợp đồng giữa trung tâm thu mua và trang trại.
 Bảo quản không hợp quy cách
 Ẩm mốc, cháy, ngập trong kho trữ hàng

 Quy trình xét nghiệm mẫu sữa không hợp quy cách.
 Quy trình không khép kín, không tiệt trùng, gián đoạn
 Định lượng không đúng với công thức.
 Thiên tai nhân họa
 Quá trình xử lý nước thải không đúng với quy định
 Đóng gói không hợp quy cách dẫn đến bao bì bị rách, móp méo.
18


Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy, các
công nghệ được nhập khẩu từ các nước Châu Âu như: Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng
vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống
máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về
công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền
sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản
phẩm giá trị cộng thêm khác giúp cho quá trình sản xuất được hiệu quả hơn, tạo ra những
sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh
nhanh chóng từ 370C xuống còn 40C qua dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval.
Từ đây, sữa nguyên liệu này sẽ nhanh chóng chuyển đến nhà máy.
Áp dụng các quy chuẩn trong quá trình xử lý sữa nguyên liệu như hệ thống làm lạnh, hệ
thống xử lý nhiệt độ cao giúp cho nguyên liệu và sản phẩm đảm bảo vệ sinh, dễ bảo
quản, tạo thời hạn sử dụng dài hơn (6 tháng – 1 năm). Đối với sữa thanh trùng có công
nghệ xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 750C, trong khoảng 30 giây, sau đó
nhanh chóng làm lạnh ở 40C. Nhờ thế sữa tươi 100% thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được
hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất.
Với các nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand, Mỹ, Balan và 13 nhà máy sản xuất sữa
hiện đại tại Việt Nam từ Bắc vào Nam, đặc biệt là “siêu nhà máy” sữa Bình Dương tại
KCN Mỹ Phước 2 với diện tích 20 hecta giúp đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.

Thêm vào đó, tất cả các phòng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk đều đạt chứng
nhận ISO 17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Toàn bộ nhà máy đang hoạt động
trong khối sản xuất của Vinamilk đều có hệ thống quản lý môi trường được chứng nhận
đạt chuẩn ISO 14001:2004
2.2.1.3.

Khâu phân phối đầu ra của công ty Vinamilk

Các rủi ro có thể gặp phải:
 Marketing không hiệu quả dẫn đến tồn kho
 Cầu quá lớn, không đủ hàng để bán cho khách
 Quản lý cửa hàng không chặt chẽ, việc bảo quản gặp vấn đề
19


 Tranh chấp hợp đồng
 Sự cố trong quá trình vận chuyển hàng đến tay người tiêu dùng
 Khách hàng không hài lòng với thái độ làm việc của nhân viên giao hàng
 Khách hàng có sức khỏe yếu
 Người tiêu dùng thay đổi thị hiếu, thói quen mua và sử dụng sản phẩm sữa
 Khách hàng phàn nàn, khiếu nại với công ty
Quản lý hệ thống đại lý: thị trường của Vinamilk rất rộng bao gồm cả nước nên việc
quản lý, giám sát cũng chỉ tới các nhà phân phối, các đại lý chính, còn những quầy tạp
hóa buôn bán nhỏ lẻ thì Vinamilk chưa đủ nhân lực để giám sát. Tuy nhiên Vinamilk đã
thực hiện cuộc cách mạng trong hệ thống phân phối là chương trình tái cấu trúc và tăng
cường năng lực hệ thống các nhà phân phối. Các nhà phân phối đã được tái quy hoạch
theo hướng gia tăng độ lớn, nâng mức thỏa mãn điểm lẻ và đạt hiệu quả cao khi khai
thác tốt lợi thế độ lớn.
Vận chuyển: Quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất tối đa 8 thùng chồng lên
nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng, rồi đến

việc bốc dỡ làm tổn thương bao bì, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mặt khác,
Vinamilk chỉ vận chuyển sản phẩm đến những đại lý tổng bằng xe chuyên dụng có hệ
thống làm lạnh bảo đảm nhiệt độ yêu cầu, còn việc phân phối đến các cửa hàng chủ yếu
bằng xe máy hoặc xe ôtô không có hệ thống làm lạnh nên việc bảo đảm chất lượng còn
nhiều hạn chế.
Bảo quản: Sản phẩm của Vinamilk có mặt khắp mọi nơi, ở tận những vùng quê của các
tỉnh lẻ và đa phần được bán trong cửa hàng tạp hóa. Đối với một số sản phẩm sữa tươi
phải bảo quản theo quy định của sản phẩm lạnh của Vinamilk phải bảo đảm ở nhiệt độ
dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn ở 15 độ C thì chỉ được 20 ngày, ở nhiệt độ
thường thì từ 2 hoặc 3 ngày là sữa sẽ chua thì việc các cửa hàng không có máy lạnh hoặc
thiết bị làm lạnh là đều rất hạn chế trong việc bảo quản những sản phẩm phải có yêu cầu
bảo quản lạnh.
 Tại thị trường Việt Nam:
Vinamilk là một trong các công ty được đánh giá có mạng lưới phân phối mạnh và rộng
khắp trên cả nước, giúp người tiêu dùng có thể tiếp cận đến các sản phẩm một cách thuận
tiện, nhanh chóng và trong điều kiện tốt nhất.

20


Các sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống các đối tác phân
phối và các kênh phân phối trực tiếp từ Vinamilk:
Hệ thống các đối tác phân phối (Kênh General Trade – GT): tính đến cuối năm 2018, đối
tác phân phối của Vinamilk là 208 nhà phân phối và khoảng 250 000 điểm bán lẻ phủ
rộng khắp và hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng trên toàn quốc.
Các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc (Kênh Modern Trade- MT): Vinamilk hiện
đang bán hàng trực tiếp đến hơn 600 siêu thị trên toàn quốc.
Hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk: hiện Vinamilk đã thiết lập hệ
thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm với 100 cửa hàng trên toàn quốc (2014).
Phân phối trực tiếp đến các khách hàng là các xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải trí

(Kênh KA).

Hình 2.Kênh phân phối của Vinamilk

 Tại thị trường nước ngoài:
Các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới 40 nước trên Thế giới và vùng lãnh thổ
như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada,
Mỹ, Úc,... Các mặt hàng xuất khẩu gồm: sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa

21


nước, nước giải khát, sữa đậu nành, sữa chua. Chiến lược xuất khẩu của Vinamilk trong
3 năm tới tập trung vào thị trường Trung Đông,Châu Phi, Cuba, Mỹ,...
Quản lý kênh phân phối: Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường,
Vinamilk đã và đang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất
đó là: chương trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - Enterprisec Resource Planning (ERP) và ứng dụng
giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (customer relationship management CRM).
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro theo chiều dọc
2.2.2.1.

Rủi ro nguồn nhân lực

Được xem xét qua nhiều góc độ như Tuyển dụng, Đào tạo phát triển, Lộ trình phát triển
nghề nghiệp và thăng tiến của nhân viên, chính sách giữ người và Chính sách trả lương
và phúc lợi.
Hiện tại, khi quy chế tuyển dụng, đào tạo, chính sách lương thưởng phúc lợi của
Vinamilk đã đạt đến sự hoàn thiện thì rủi ro nguồn nhân lực của Vinamilk chủ yếu đến từ
nhân sự kế thừa và nhân sự chủ chốt và các rủi ro từ các đối thủ như ăn cắp thông tin,

chơi xấu, gián điệp, áp lực cạnh tranh giá… Ngày nay mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều được số hóa và dữ liệu đã trở thành tài sản vô giá của doanh nghiệp.
Và đây có thể là đích nhắm tấn công nhằm chiếm đoạt từ đối thủ cạnh tranh trong kinh
doanh. Và mặc dù gia tăng các cuộc tấn công mạng bằng mã độc ngày càng tinh vi,
nhưng theo các chuyên gia, con người vẫn là khâu yếu nhất chứ không phải là các lỗ
hổng bảo mật công nghệ. Ngoài hiện trạng nhân viên thiếu ý thức hay không quan tâm
tới bảo mật đang phổ biến, thì gián điệp lọt vào doanh nghiệp để đánh cắp thông tin quan
trọng là vấn đề hóc búa mà doanh nghiệp không dễ gì hóa giải.
Bên cạnh đó, việc thay đổi cơ cấu hội đồng quản trị vào năm 2017 cũng từng là bài toán
lớn về nhân sự tại Vinamilk. Các thành viên trong ban Quản trị mới của Vinamilk gồm 9,
trong đó có sự xuất hiện của Giám đốc đến từ BigC và Chủ tịch Hội đồng Quản trị của
Coteccons. Sự tham gia của ông Nguyễn Bá Dương, một người đến từ doanh nghiệp
không liên quan gì đến ngành sữa, khiến nhiều cổ đông thắc mắc. Cuộc họp Đại hội cổ
đông Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk, mã CK: VNM) tổ chức sáng 15/4 ở
thành phố Hồ Chí Minh sôi động với những chất vấn của cổ đông về nhân sự Hội đồng
quản trị `mới. Trường hợp được quan tâm nhất là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ
22


phần xây dựng Coteccons - Nguyễn Bá Dương, một trong hai cá nhân được ban lãnh đạo
đưa vào danh sách đề xuất với vai trò thành viên HĐQT độc lập.
2.2.2.2.

Rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính của Vinamilk chủ yếu đến từ biến động tỷ giá trên thị trường. Tập đoàn
phải chịu rủi ro tiền tệ trong các giao dịch mua bán sử dụng đơn vị tiền tệ khác VNĐ.
Loại tiền tệ gây ra rủi ro này chủ yếu là USD và EUR (các loại tiền tệ khác có giao dịch
không trọng yếu). Những biến động trong tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng đáng kể đến
hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Cụ thể hơn, nếu đồng Việt Nam yếu đi/mạnh lên 1% so với đô la Mỹ trong khi các biến
số như lãi suất giữ nguyên không đổi và bỏ qua ảnh hưởng của các dự báo bán hàng và
mua sắm, thì lợi nhuận sau thuế trong năm sẽ thấp/cao hơn một khoản đáng kể, chủ yếu
do lỗ/lãi ngoại hối trong việc quy đổi các khoản phải thu và các khoản phải trả thương
mại bằng đồng USD.
2.2.2.3.

Rủi ro R&D

Phạm vi quản trị rủi ro liên quan đến các hoạt động tạo ra các sản phẩm mới, đáp ứng
các cơ hội của thị trường, đánh giá các yếu tố bao gồm nhưng không giới hạn ở việc xây
dựng các dự án, hoạch định thiết kế, chất lượng sản phẩm, bảo mật thông tin, sở hữu trí
tuệ, quản lý nhà cung cấp, các cam kết bảo mật, cam kết chống cạnh tranh.
Với nhu cầu gia tăng năng lực sản xuất và mở rộng đàn bò và trang trại, việc tiếp cận đất
đai, dòng vốn là những rào cản cơ bản trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.2.2.4.

Rủi ro cạnh tranh

Đối thủ cạnh

Mục tiêu, tầm nhìn

tranh

trong tương lai

Chiến lược và các hoạt động chính

23





Chiến lược xâm nhập thị trường
chớp nhoáng bằng chính sách giá

Tầm nhìn: Việc đầu tư
phải mang lại lợi ích
tốt đẹp cho công ty và
chi những cộng đồng
Nestle (Milo)

nơi công ty đang hoat



trung bình.
Mức khuyến mãi và huê hồng



cao cho các đại lý .
Tâp trung mở rộng hệ thống



phân phối.
Dùng nhãn hiệu Nestle để tiếp


động kinh doanh

thị các nhãn hiệu con như

Tầm nhìn: ‘Thành tựu




chớp nhoáng bằng chính sách giá

khoa học cho tương lai
cuộc sống’
công ty chăm sóc sức

(Gain,
Ensure,Similac)

FrieslandCampin
a
(Yomost,Friso.
Dutch Lady,
Fristi)



khuyến mãi lớn
Dùng Gain làm đòn bẩy các nhãn

khỏe hàng đầu trên thế




hiệu khác như Ensure, Similac).
Tập trung vào hoạt động

giới

marketing tại các bệnh viện

Tầm nhìn: cải thiện
cuộc sống cho người




Việt Nam
Mục tiêu: trở thành

Chiến lược thâm nhập nhanh.
Giá vừa phải
Quảng cáo và khuyến mãi mạnh

một công ty đứng đầu
ngành sữa

2.2.2.5.





vừa phải
Ngân sách cho quảng cáo và

Mục tiêu: trở thành

Abbott

Milkmaid, Milo….
Đa dạng hóa sản phẩm Milkmaid
Chiến lược thâm nhập thị trường

Rủi ro trong vận hành sản xuất

Trong quá trình vận hành sản xuất, tình trạng tạo ra các sản phẩm hỏng, lỗi không đạt
tiêu chuẩn là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đối với tỉ lệ phế phẩm đột ngột
tăng cao có thể dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng về hiệu quả sản xuất. Gây
lãng phí nguyên nhiên liệu và nhân lực đồng thời góp phần làm tăng cao chi phí sản
xuất. Đối với loại rủi ro này Vinamilk cần đối phó bằng cách xây dựng một quy trình
sản xuất và quản lí chi tiết, nghiêm ngặt. Nếu phát hiện có sản phẩm lỗi cần phải
nhanh chóng linh hoạt xử lí, tránh gây tình trạng kéo dài. Tiếp theo là xác định nguồn
gây lãng phí, xem xét lại mỗi bước trong quá trình sản xuất.
24




Nếu lỗi xuất phát từ con người, nó thường đến từ khâu vận chuyển hoặc khi được xử
lý bằng tay, vậy nên áp dụng tối đa những công nghệ tự động hóa vào quá trình sản
xuất, tránh tác động trực tiếp của con người càng nhiều sẽ đảm bảo tính ổn định trong

chất lượng của sản phẩm. Đồng thời phải nâng cao chất lượng nhân sự, đào tạo bài
bản.



Nếu lỗi xuất phát từ máy móc, thiếu bị thì cần đánh giá hiệu suất thiết bị tổng thể.
Một công cụ phù hợp cho việc này là TPM (Total Productive Maintanance – Bảo trì
năng suất toàn diện) đã được nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới áp dụng. TPM có
các công cụ cho phép doanh nghiệp có thể giảm đáng kể lượng sản phẩm lỗi bằng
cách liên tục theo dõi tình trạng của máy móc, thiết bị và thực hiện các bảo trì dự báo
trước khi sai lỗi xảy ra. Từ đó tối đa hóa hiệu suất thiết bị, nâng cao năng suất với
một hệ thống bảo dưỡng được thực hiện trong suốt vòng đời của thiết bị, đồng thời
nâng cao ý thức và sự hài lòng với công việc của người lao động.
2.2.2.6.

Rủi ro trong dự trữ, bảo quản

Rủi ro trong dự trữ, bảo quản có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:


Sự gián đoạn trong nguồn cung: Sự gián đoạn trong nguồn cung của doanh nghiệp
đôi khi không chỉ đến từ các nhà cung cấp mà còn do quá trình xử lí của bộ phận mua
hàng. Để đối phó với các rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt hàng trước. Do vậy
nhiều công ty xác định lượng hàng tồn kho thấp nhất để việc quản trị được hiệu quả,
ngược lại một số khác lại ưu tiên lượng hàng tồn kho lớn để đảm bảo có sẵn đầu vào
sản xuất.



Đối với Vinamilk, nguyên liệu chính là sữa tươi có tính đặc thù là thời hạn bảo quản

không dài nên cần căn cứ vào dự báo nhu cầu, sản lượng, tính chất hàng hóa để đưa
ra lượng hàng tồn kho hợp lí. Các đại lí phân phối của Vinamilk cũng cần cân bằng
lượng tồn kho tránh việc thiếu hàng hay dư thừa tồn kho. Hơn nữa, trong quá trình
lưu kho, chất lượng các sản phẩm sữa có thể giảm sút nếu không được bảo quản với
nhiệt độ hợp lí.
2.2.3. Các loại rủi ro khác
2.2.3.1.



Rủi ro do môi trường vĩ mô

Rủi ro do thiên nhiên:
25


×