Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng Cường Công Tác Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế Theo Cơ Chế Tự Khai, Tự Nộp Tại Chi Cục Thuế Thành Phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÕ VĂN TÂM

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÕ VĂN TÂM

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LAI CHÂU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin chính xác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lò Văn Tâm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thanh Minh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục thuế Thành phố Lai Châu, các đơn

vị, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Lò Văn Tâm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP...... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai tự nộp ........................................................................................................ 4
1.1.1. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................ 4
1.1.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế ...................................................................... 8
1.1.3. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp ........ 11

1.1.4. Sự cần thiết khách quan trong thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế
tự khai tự nộp thuế .......................................................................................... 12
1.1.5. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp .............. 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế tự khai tự nộp ....................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai tự nộp một số địa phương....................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số Thành phố trong nước .................................. 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp cho Chi cục thuế Thành phố Lai Châu............................. 24
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 30
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ LAI CHÂU ........................................................................... 31
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................. 31
3.1.1. Khái quát thành phố Lai Châu .............................................................. 31
3.1.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ....................... 34
3.2. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .................................................. 45
3.2.1. Quy trình thu và kết quả thu thuế tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.... 46
3.2.2. Tình hình công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự

nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ...................................................... 50
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .............................. 62
3.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý cục thuế .......................................................... 62
3.3.2. Trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 63
3.3.3. Nguồn lực về cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..... 65
3.3.4. Quy trình tranh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp ............... 67
3.3.5. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế ............................ 69
3.3.6. Ý thức của đối tượng nộp thuế theo hình thức tự khai tự nộp .............. 71
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trongcông tác thanh tra, kiểm
tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........ 73
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 73
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 76

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI,
TỰ NỘP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LAI CHÂU .................... 78
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về công tác tác thanh tra, kiểm
tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........ 78
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 78
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ......... 79
4.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp ... 79
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ............... 80

4.2.3. Nâng cao nhận thức người nộp thuế ..................................................... 81
4.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế tại Chi cục ......................... 82
4.2.5. Cải thiện và tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất tại Chi cục thuế ...... 82
4.3. Kiến nghị.................................................................................................... 83
4.3.1. Đối với Tổng cục thuế ........................................................................... 83
4.3.2. Đối với Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........................................... 84
4.3.3. Đối với đối tượng nộp thuế ................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đồi tượng nộp thuế

KH

: Kế hoạch

NNT


: Người nộp thuế

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TKTN

: Tự khai tự nộp

TP

: Thành phố

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả thu thuế tự khai-tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu ....................................................................................... 48
Bảng 3.2: Số Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo hình thức tự khai tự
nộp trên địa bàn Thành phố Lai Châu .......................................... 52
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo
hình thức tự khai tự nộp qua các năm 2013-2015 ....................... 54
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra theo hình thức tự khai tự nộp tại trụ sở
người nộp thuế qua các năm 2013-2015 ...................................... 55
Bảng 3.5: Kết quả thanh tra theo hình thức tự khai tự nộp tại trụ sở
người nộp thuế qua các năm 2013-2015 ...................................... 57
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo hình thức tự
khai tự nộp qua các năm 2013-2015 ............................................ 59
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hoàn thuế GTGT theo hình thức tự khai tự
nộp trên địa bàn Thành phố Lai Châu qua các năm 2013-2015 .. 60
Bảng 3.8: Số thuế kiến nghị truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra theo
hình thức tự khai tự nộp Thành phố Lai Châu qua các năm
2013-2015 .................................................................................... 61
Bảng 3.9: Trình độ chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu năm 2015 ...................................................................... 63
Bảng 3.10: Đánh giá NNT về cán bộ thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu ................................................................................. 64
Bảng 3.11: Đánh giá của NNT về cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Chi cục thuế
Thành phố Lai Châu ..................................................................... 65
Bảng 3.12: Đánh giá của NNT về quy trình tranh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ....... 68
Bảng 3.13: Các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ............................................... 70

Bảng 3.14: Ý thức của đối tượng nộp thuế theo hình thức tự khai tự nộp
tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .......................................... 72

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế ........................................... 18

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của Thành phố Lai Châu năm 2015 ................ 33
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hoàn thành số đã thu trong công tác kiểm tra theo
hình thức tự khai tự nộp tại trụ sở người nộp thuế .................. 56
Biểu đồ 3.3: Trình độ chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế Thành
phố Lai Châu năm 2015 .......................................................... 64
Biểu đồ 3.4: Đánh giá của NNT về cơ sở vật chất phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Chi
cục thuế Thành phố Lai Châu.................................................. 67
Biểu đồ 3.5:

Đánh giá của NNT về quy trình tranh tra, kiểm tra thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu .............. 69

Biểu đồ 3.6: Các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ........................................... 71
Biều đồ 3.7: Ý thức của đối tượng nộp thuế theo hình thức tự khai tự
nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu ............................... 73


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn
bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho người nộp thuế.
Người nộp thuế“tự khai, tự tính, tự nộp” nên hiện nay công tác quản lý thuế
đang phải đối mặt với những thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh
vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn được liên kết ở qui mô lớn để trốn
thuế… nhưng chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp thời vào ngân sách Nhà
nước. Chính vì vậy đòi hỏi tăng cường các biện pháp quản lý trong đó thanh
tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng.Thanh tra, kiểm
tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà
còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy
nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Thanh
tra kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục
vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Thực tiễn đã chứng minh trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm
bảo cho những mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất thiết phải gắn liền công
tác thanh tra, kiểm tra.Thông qua hoạt động thanh tra để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét
tính đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất như
mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, thanh tra thuế vẫn còn có những
hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện
hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Vậy đâu là những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thu thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp của các đối
tượng nộp thuế, nguyên nhân làm thất thu thuế đã xảy ra trên địa bàn trong

thời gian qua là gì? Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự
nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu đang diễn ra như thế nào?,… Do đó,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế
theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu” làm luận
văn thạc sỹ, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần đánh giá được
tính minh bạch, công bằng về công tác thu thuế đối với Nhà nước và xã hội.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra,
kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp trên địa bàn, góp phần nâng cao công tác thu
thuế tại chi cục thuế thành phố Lai Châu và phát triển kinh tế địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ cở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2013 - 2015 và

khuyến nghị một số giải pháp đến năm 2020.
- Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Chi cục thuế Thành phố
Lai Châu.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác thanh
tra, kiểm tra thuế theo hình thức tự khai-tự nộp của các đối tượng nộp thuế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
các cá nhân, tổ chức phải chịu thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế theo hình
thức tự khai tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu. Đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
trên địa bàn Thành phố Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài: “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu” là một đề tài còn mới,
chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế cụ thể tại Chi
cục thuế Thành phố Lai Châu.
Với đề tài này hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng nộp
thuế là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân thu nhập cao và làm
rõ tại sao tỷ lệ nộp thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp còn thấp. Căn cứ vào kết
quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải pháp giảm thiểu thất thu thuế,
nâng cao tỷ lệ đóng thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp và góp phần cho công
tác thanh tra, kiểm tra thuế minh bạch, khách quan, giúp cho đối tượng nộp
thuế tin trưởng vào hệ thống pháp luật và chính sách thuế của Nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chương trình
giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh
tế.Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính
sách trên địa bàn Thành phố Lai Châu tham khảo đề ra các chính sách cho
phù hợp với điều kiện thực tế.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế theo cơ chế tự khai, tự tại Chi cục thuế Thành phố Lai Châu.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai
tự nộp
1.1.1. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm thanh tra thuế
Theo Từ điển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [13]. Với nghĩa này, thanh tra bao
hàm nghĩa kiểm soát nhằm: “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái
với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “người
làm nhiệm vụ thanh tra”,“đoàn thanh tra của Bộ” và “đặt trong phạm vi
quyền hạn của chủ thể nhất định”.
Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là
hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;

thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát
huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ
chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”
Từ phân tích trên ta có khái niệm thanh tra thuế: là một chức năng thiết
yếu trong quản lý thuế, kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế được cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật
quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, góp phần hoàn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
hiện cơ chế quản lý thuế, chính sách thuế, pháp luật thuế, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp
pháp của người nộp thuế [5].
 Khái niệm kiểm tra thuế
Theo Từ điển tiếng Việt thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét” [13]. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt
động kiểm tra đa dạng hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có
thể là Nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như
hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ
một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra
của Quản đốc đối với nguời lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm
tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân
nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào.
Theo nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem
xét, xác minh việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không

phù hợp trạng thái đã quy định trước. Chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một
chế tài pháp lý nhất định như áp dụng xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc
phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Từ sự phân tích trên,
ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối
tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ quan thuế đối với
việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và công tác quản lý, hành
thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
 Kiểm tra và thanh tra thuế có những điểm giống nhau và khác nhau
chủ yếu như sau:
Giống nhau:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để
phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, Chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
Khác nhau:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp,
có thể liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: Thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh
hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu - theo quy

định của Luật quản lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức Thành các Tổ để đi sâu
vào từng nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: Thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra
thường không quá 5 ngày.
1.1.1.2. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế
và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác
quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
ngành.Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp
hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát
huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan
thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng
thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.Thông
qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp
thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng
thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Thông qua công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng
ngừa những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan
thuết rong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức,
giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.1.3. Nguyên tắc của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản đó là:
*Nguyên tắc thứ nhất: Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra đều phải tuân

thủ các quy định của pháp luật.
- Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đối tượng nộp thuế phải có quyết
định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các thanh tra viên cần thực hiện
độc lập và nghiêm túc các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
* Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân
chủ, kịp thời khi thanh tra, kiểm tra.
- Tính chính xác, khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng thực
trạng, tình hình của đối tượng nộp thuế được thanh tra, kiểm tra, phản ánh
đúng sự thật không thiên vị hoặc bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai
phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
- Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung thanh tra,
tiếp xúc công khai với đối tượng thanh tra và người có liên quan ở nơi thanh tra
và tuỳ theo tính chất từng vụ việc mà có thể công khai kết luận thanh tra.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
- Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất
chấp ý kiến người khác, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước xử lý kịp
thời những phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế.
* Nguyên tắc thứ ba: Thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy
trình, quy phạm do ngành thuế đã quy định.
1.1.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, tự khai tự nộp là đối tượng nộp thuế tự xác định căn
bản thuế, tự tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp và tự nộp thuế theo đúng
thời hạn qui định.
Theo nghĩa rộng, tự khai tự nộp là một phương thức quản lý thuế được xây
dựng trên nền tảng sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế được cụ thể bằng việc đối

tượng nộp thuế tự thực hiện các nghĩa vụ mà Luật qui định và cơ quan thuế được
tổ chức và thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc đó.
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó người nộp thuế
tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ các qui
định tại các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác,
nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng thời hạn [6]. Cơ quan thuế không can thiệp
vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu người nộp thuế tự
giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ,
hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng
thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và
thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn
những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế. Việc giám sát, kiểm tra
của cơ quan thuế được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ thông tin về người nộp
thuế và thực hiện phân tích thông tin, đánh giá những rủi ro để lựa chọn chính
xác những trường hợp có vi phạm cần thanh tra, kiểm tra. Điều này sẽ giúp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
khắc phục được việc thanh tra, kiểm tra tràn lan, gây lãng phí nguồn lực cho
cơ quan thuế và phiền hà cho người nộp thuế. [5]
1.1.2.2. Các điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế
Để thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và
đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa
vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế,
trình độ của công chức thuế và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế
trong quản lý thuế:
- Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, đối tượng
nộp thuế có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng lên án những hành vi

gian lận trốn thuế.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho
cơ quan thuế những thông tin về đối tượng nộp thuế có liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như : thuế giá trị
gia tăng (GTGT) chỉ có một mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế thu nhập
doanh nghiệp…, các qui định về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều
kiện kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung
theo các chức năng: tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế; theo dõi, xử lý
việc kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra thuế
để nhằm chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.
Trên cơ sở đó có:
+ Hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế toàn diện, có chất lượng.
+ Hệ thống cưỡng chế thuế, thu nợ có hiệu quả.
+ Hệ thống thanh tra, kiểm tra có mục tiêu rõ ràng.
- Hệ thống xử phạt nghiêm khắc. Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều
tra, đủ điều kiện về cưỡng chế thuế để phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ nợ thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho ngân
sách nhà nước (NSNN) và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế.
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động có hiệu quả.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý
rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân
bổ nguồn lực.
- Quản lý đối với các đối tượng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ thuế
gây rủi ro cao, ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN.

Để thực hiện được quản lý thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, cơ quan
thuế cần phải có:
+ Thông tin đầy đủ và liên tục về đối tượng nộp thuế trong một khoảng
thời gian nhất định (ít nhất là 5 năm). Trên cơ sở các thông tin đó cơ quan
thuế phân tích, phân loại đối tượng nộp thuế để xác định biện pháp quản lý
phù hợp với từng đối tượng.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác, sử
dụng thông tin về đối tượng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý
của cơ quan thuế.
- Quy trình quản lý của cơ quan thuế tốt và được hỗ trợ tin học hoá;
- Công chức thuế được đào tạo có đủ kiến thức, năng lực để thực hiện
quản lý thuế chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.[6]
1.1.2.3. Sự cần thiết phải chuyển đổi theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Thứ nhất: Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế
- Được quyền tự thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Ngoài các trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn được qui định một cách
rõ ràng,các quyền của người nộp thuế được xác lập và có xu hướng tăng (đối
lại đối với cơ quan thuế là giảm).

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
- Tăng cơ hội bảo vệ các lợi ích cho chính doanh nghiệp (tự mình hoặc
có sự trợ giúp từ bên ngoài, nhất là đối với các quyết định đưa ra từ phía cơ
quan thuế mà doanh nghiệp cho rằng quyết định đó xâm phạm đến quyền lợi
của doanh nghiệp).
- Được cơ quan thuế, các công chức thừa hành trong hệ thống ngành
thuế tôn trọng.
- Được hưởng các dịch vụ thuế ngày càng có chất lượng hơn do Thành

quả thu được từ công cuộc cải cách hành chính từ phía cơ quan thuế, tiết kiệm
được Chi phí, các phiền hà trong hành chính được giảm thiểu.
- Được hưởng sự hỗ trợ tối đa của cơ quan thuế trong việc cung cấp các
thông tin, phương tiện, các trợ giúp để kê khai thuế, nộp thuế vì đây là nhiệm
vụ chính của cơ quan thuế. [5]
Thứ hai: Đối với cơ quan thuế
- Cơ quan thuế có điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có, công tác quản lý thuế được tổ chức theo
hướng ngày càng hiện đại và chuyên môn hóa.
- Cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác phục vụ,
hỗ trợcác tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho cơ sở kinh
doanh hiểu và tự giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với ngân
sách nhà nước.
- Cơ quan thuế có điều kiện để tăng cường thanh tra, kiểm tra và cưỡng
chế thuế có hiệu quả hơn đối với người nộp thuế có khả năng rủi ro cao trong
việc không tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Triển khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy
mạnh hiện đại hoá quản lý thuế mà cụ thể là đẩy mạnh việc áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thuế. [5]
1.1.3. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
- Trong chính sách thuế, mỗi đối tượng nộp thuế phải tự xác định số
thuế mà họ phải nộp. mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là nhằm chắc chắn
rằng tiền thuế được tính toán đúng, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi
gian lận, trốn thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được
các mục tiêu của cơ quan thuế là thu đủ các loại thuế qui định trong luật trên

cơ sở khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế và duy trì sự tin
tưởng của công chúng vào tính thống nhất của chính sách thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ của
người nộp thuế để xác định một cách chính xác số tiền thuế, tiền phạt phải
nộp theo quy định của pháp luật, bên cạnh đó cơ quan thuế phải cung cấp
thông tin, tài liệu hướng dẫn và tuyên truyền hướng dẫn người nộp thuế.
- Tự kê khai, tự nộp thuế chỉ có thể được duy trì thông qua việc kiểm
tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế một cách thận trọng và thường xuyên.
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính
sách tự khai, tự nộp thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là một yếu tố tác động mạnh đến ý thức tuân
thủ tự nguyện của người nộp thuế, sự liên hệ giữa người nộp thuế và công
chức thuế trong quá trình thanh tra thúc đẩy môi trường mà người nộp thuế
nhận thấy cả người nộp thuế và công chức thuế phải thực hiện nghĩa vụ của
mình theo pháp luật thuế. [5]
1.1.4. Sự cần thiết khách quan trong thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự
khai tự nộp thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà
nước thực hiện quản lý kinh tế - xã hội thông qua việc đề ra hệ thống luật lệ,
các chính sách, chế độ quản lý để điều chỉnh các quan hệ và cưỡng chế các
pháp nhân, thể nhân trong xã hội phải tuân thủ. Trong điều kiện đó, kiểm tra,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
thanh tra là hết sức cần thiết để đảm bảo pháp luật Nhà nước được thực thi
nghiêm minh, quyền và lợi ích Nhà nước, của công dân được đảm bảo. Hiện
nay, để thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế đạt hiệu quả thì chức năng thanh,
kiểm tra là một mắc xích vô cùng quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện,

ngăn chặn hành vi trốn thuế, gian lận về thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế là một
đòi hỏi bức thiết, là yêu cầu khách quan xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc kiểm
soát, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi Thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo nguồn thu
chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Quá trình thực thu các luật thuế có nghiêm
minh hay không sẽ ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sử dụng công cụ thuế.
Bởi vậy, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đảm bảo phát huy
tối đa chức năng, vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội.
Thứ hai, luật thuế nói chung và pháp lệnh thuế nói riêng là sự thể hiện
ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thuế ở
nước ta còn đang trong quá trình cải cách, chưa thật hoàn chỉnh, do vậy cần
thiết phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện những
bất hợp lý, những sai sót trong hệ thống chính sách thuế để sửa đổi, bổ sung
kịp thời, phù hợp với thực tiễn, làm cho pháp luật luôn là công cụ có hiệu lực
trong lãnh đạo, quản lý nhà nước.
Thứ ba, trốn lậu thuế là một tồn tại không thể tránh khỏi trong bất kỳ
một nền kinh tế nào. Ở nước ta, vấn đề này càng trở nên búc xúc, nhất là
trong điều kiện thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, đề
cao tính tự giác của người nộp thuế qua việc tự tính, tự khai, tự nộp. Vì vậy,
cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế để ngăn chặn kịp thời
các hành vi khai man, trốn lậu thuế, đảm bảo tính bình đẳng giữa những
người nộp thuế. Mặt khác, trong thực tiễn một số công chức thuế do hạn chế
về trình độ chuyên môn hoặc do thái hóa, biến chất mà có những biểu hiện vi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
phạm pháp luật, gây thất thu ngân sách hoặc gây thiệt hại cho đối tượng nộp
thuế. Kiểm tra, thanh tra là nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa những sai

phạm đó, để đảm bảo các luật thuế được thực thi một cách nghiêm minh. [5]
1.1.5. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
1.1.5.1. Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế là nội dung cơ bản và quan trọng
nhất của công tác thanh tra thuế. Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế
phải thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch
toán kế toán, hoá đơn, chứng từ…Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều đối
tượng vi phạm các quy định trên, vì vậy phải tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra người nộp thuế nhất là theo cơ chế tự khai tự nộp thuế, nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi sai phạm. Nội dung của công tác
thanh tra, kiểm tra người nộp thuế bao gồm:
- Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký, kê khai thuế, chế độ mở sổ sách kế
toán, chứng từ, hóa đơn.
- Kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế.
- Kiểm tra, thanh tra việc hoàn thuế, khấu trừ thuế.
- Kiểm tra, thanh tra miễn giảm thuế.
1.1.5.2. Thanh tra kiểm tra trong nội bộ ngành thuế
Thanh tra, kiểm tra nội bộ là một quá trình các công chức thanh tra
kiểm tra lại các công chức kiểm tra, kiểm soát, các công chức quản lý thu,
công chức thuế trong việc thực hiện chức năng nghề nghiệp của mình. Công
tác kiểm tra, thanh tra nội bộ do Phòng kiểm tra nội bộ thuộc Cục thuế đảm
trách. Các công chức kiểm tra nội bộ được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Cục
thuế sẽ tiến hành kiểm tra các phòng thuộc Cục thuế và các Chi cục thuế
quận, huyện để xem xét việc thực hiện chức năng của từng bộ phận, của
công chức thuế có làm việc vô tư, công bằng, nghiêm minh đối với người
nộp thuế hay không? Có tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình của từng bộ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15

phận công tác không? Nhằm đạt được mục đích: thực hiện nghiêm chỉnh các
luật thuế hiện hành, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thu vào
NSNN, đảm bảo hoàn Thành kế hoạch thu Nhà nước giao, góp phần củng cố
đội ngũ công chức ngành thuế, góp phần chống tiêu cực trong nội bộ ngành
thuế, đưa công tác chỉ đạo và quản lý thu thuế vào nề nếp, tổ chức xây dựng
ngành thuế ngày càng vững mạnh. [5]
1.1.5.3. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế, nhóm phân tích phải thực
hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan
thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài
chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những
nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung
về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh
liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên
bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...).
Việc kiểm tra, đối Chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của người nộp tuế
(NNT) được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra,
kiểm tra.Các nội dung kiểm tra đối Chiếu số liệu tổng hợp gồm:
Thứ nhất: kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế
thông qua hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế thông qua công tác kiểm tra,
thanh tra nhăm giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế
(ĐTNT) ngay khi bắt đầu hoạt động; đồng thời đây là tiêu chí quan trọng giúp
cho cơ quan chức năng thống kê giám sát chống lợi dụng của ĐTNT không
kinh doanh đăng ký để sử dụng hóa đơn khống nhằm thu lợi bất chính.
Tổng hợp kết quả kiểm tra đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế nhằm
đánh giá trên từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu đơn vị
thực tế có hoạt động kinh doanh, chưa hoạt động. Cơ quan thuế phối hợp với
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×