Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học quang chiểu 1 mường lát thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.47 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

Tên đề tài
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cúu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề
Các giải pháp để thực hiện để giải quyết vấn đề
Hiệu quả
Phần kết luận, kiến nghị
Kết luận


Kiến nghị

trang
1
1
2
2
2
2
3
3
5
6
16
17
17
17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới giáo dục thời gian qua đề cập khá nhiều đến mục
tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Một số chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước ngày càng quan tâm công tác bồi dưỡng GV, tạo cơ
hội thúc đẩy sự chuyển biến về cách thức tổ chức quản lý nhà trường và quản lý
công tác bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục. Chỉ
thị 40-CT/TW của Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục nêu rõ: “Trước yêu cầu mới của sự phát
triển giáo dục thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng GV còn thiếu nhiều, đặc biệt ở

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Cơ cấu GV đang mất cân
đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu…” Ngồi ra, Chỉ thị cịn
xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số
lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
cho đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục” [1]. Trước những thay đổi trên, CBQL
nhà trường cần thể hiện vai trò, trách nhiệm ngày càng cao, đồng thời tăng
cường hơn nữa năng lực quản lý nhà trường, quản lý công tác bồi dưỡng GV
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
Nghị quyết TW2 khoá 8 của Đảng đã khẳng định: “Đội ngũ giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục & đào tạo và được xã hội tơn vinh”.
Bởi vì người thầy dóng vai trị chủ đạo trong việc hoàn thiện nhân cách một con
người, đào tạo những con người có ý tưởng cao đẹp, những con người chân
chính đủ phẩm chất “Đức, Trí, Thể, Mĩ” để xây dựng đất nước ta trở thành một
nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 và hội nhập quốc tế. Hơn ai hết đội
ngũ giáo viên phải là những người đi tiên phong, gánh vác sứ mạng mà lịch sử
giao phó [1].
Là người lãnh đạo quản lý trường Tiểu học cần nhận thức đúng đắn vai trị,
vị trí, nhiệm vụ hết sức quan trọng mà xã hội đặt ra cho giáo dục. Yêu cầu nhà
quản lý phải có kế hoạch và những biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ đạt
tiêu chuẩn về chất lượng như xã hội yêu cầu. Coi công tác xây dựng đội ngũ
giáo viên là mục tiêu đặt lên hàng đầu và được làm thường xuyên, liên tục [4].
Thực tế cho chúng ta thấy ở mỗi trường tiểu học không phải tất cả mọi giáo
viên đều có trình độ và phương pháp giảng dạy như nhau (có giáo viên nổi trội
về kiến thức, lại có giáo viên nổi trội về kỹ năng), mà địi hỏi về chất lượng giáo
dục ngày một cao hơn, khắt khe hơn. Là một Phó hiệu trưởng phụ trách chun
mơn trong nhà trường tôi không khỏi băn khoăn lo lắng và ln đặt câu hỏi cho
mình? Bằng cách nào để đưa chất lượng hiệu quả các hoạt động dạy & học trong
nhà trường đạt kết quả cao. Trước hết người giáo viên giữ vai trò quyết định

trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Ta có thể khẳng định chắc chắn rằng
khơng có một loại cơng cụ máy móc nào có thể thay thế được vai trị của người
thầy trong sự nghiệp giáo dục đào tạo con người. Vì vậy việc xây dựng tập thể
1


đội ngũ giáo viên là công việc vô cùng quan trọng thôi thúc bản thân tôi xây
dựng, nghiên cứu và chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Quang Chiểu 1-Mường LátThanh Hóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu
học tại trường tiểu học, từ đó xây dựng biện pháp quản lý cơng tác bồi dưỡng
GV tiểu học phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu, đáp ứng
mục tiêu đổi mới giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học
Quang Chiểu 1-Mường Lát -Thanh Hóa”.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học Quang Chiểu 1
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

2


2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm
- Khái niệm đội ngũ:
Theo từ điển Tiếng việt (NXB VHTT, 1999): đội ngũ là tập hợp số đông
người cùng chức năng hoặc cùng một nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt
động trong một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó.
- Khái niệm đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên trường Tiểu học bao gồm Hiệu trưởng, hiệu phó, giáo
viên, nhân viên là nguồn lực của nhà trường.
Xây dựng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học là biện pháp của người
quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng
yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của nhà trường
Tiểu học nói riêng [4].
2.1.2. Đặc điểm của giáo viên tiểu học
- Đối tượng học sinh của giáo viên Tiểu học là những học sinh từ 6-11 tuổi,
lứa tuổi đang phát triển và hoàn thiện nhân cách. Học sinh có nhu cầu cao về trí
tuệ và tình cảm của người thầy. Nếu khơng hiểu biết về đặc trưng lứa tuổi học
sinh thì khơng thể nào giáo dục nhân cách học sinh cho tốt và khơng thể đảm
bảo chất lượng đào tạo. Do đó người giáo viên phải có kiến thức chun mơn
sâu, rộng và kiến thức của nhiều ngành khoa học khác như: Tâm lý học, giáo
dục học...[3]
- Phương tiện lao động của đội ngũ giáo viên là nhân cách của nhà giáo và
các thiết bị dạy học. Trong đó nhân cách người thầy quan trọng nhất. Người thầy
là mẫu hình lý tưởng của các em về nhân cách và tấm lòng thương yêu trân
trọng học trò. Đối với các em người thầy phải luôn luôn là tấm gương tự học và
sáng tạo. Trong cơng tác phải thể hiện tình thương- kỷ cương- trách nhiệm. Giáo
dục cho các em lý tưởng sống cao đẹp, những quy luật của cuộc đời, quy luật tự
nhiên và xã hội; Giáo dục cho học sinh những kỹ năng cơ bản trong đó kỹ năng
sống là quan trọng, cần thiết [3].
- Thời gian lao động của đội ngũ giáo viên khơng giới hạn, mang tính năng

động. Người lãnh đạo quản lý phải hiểu được điều này để có biện pháp quản lý
tốt hơn trong việc phân công giảng dạy cho phù hợp với từng giáo viên để họ
thực hiện tốt mục tiêu đào tạo [5].
- Về chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường phụ thuộc vào chất lượng
đội ngũ giáo viên, bởi nếu có những giáo viên vững về kiến thức, phương pháp
giảng dạy thì mới truyền tải đầy đủ, rõ ràng sâu sắc mọi tri thức tới học sinh một
cách tốt nhất [5]. Là người quản lý muốn xây dựng một nhà trường vững mạnh,
phát triển và phát triển bền vững thì Ban giám hiệu phải tạo điều kiện cho đội
ngũ giáo viên học tập rèn luyện để nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng sống
và nhân cách đạo đức của mình.
2.1.3. Vai trị của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học
- Điều 14, Chương I, Luật giáo dục đã nêu rõ vai trò của đội ngũ giáo viên
trong giáo dục: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
3


giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho
người học”.
- Giáo viên tiểu học là người tham gia giảng dạy, là lực lượng chủ yếu giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà
trường, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành cơng hay thất bại của nhà
trường. Vì vậy, việc chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm,
là ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý hiện nay.
- Giáo viên có vai trị quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục.
Họ là những người khẳng định thương hiệu của nhà trường. Vai trò của họ là
được hưởng ứng sự thay đổi của nhà trường, tham gia vào xây dựng và thực
hiện kế hoạch chiến lược phát triển và quyết định sứ mệnh của nhà trường [3].
- Nhờ có đội ngũ giáo viên mà nhà trường tồn tại và phát triển bền vững, sự
tham gia tích cực trong việc xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường đã mang
lại uy tín đích thực cho nhà trường. Họ còn là những người tham gia huy động

và xây dựng nguồn lực nhà trường. Vai trò quan trọng nhất của đội ngũ giáo viên
là lực lượng trực tiếp giáo dục phát triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh [5].
2.1.4. Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ trường Tiểu học
* Xây dựng đội ngũ là thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng về giáo dục.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm của Đảng về giáo
dục hiện nay coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và thực hiện nghị quyết TW
IV, khoá 8 đề ra câu then chốt đó là: “Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng
như cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng
lực chun mơn”.
- Ngày 15/6/2004 Ban bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị 40 về việc xây
dựng nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục [1]. Yêu cầu thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Củng cố nâng cao chất lượng hệ thống các trường sư phạm, các trường
cán bộ quản lý giáo dục.
+ Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, các cán bộ quản lý để có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạo đức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
+ Đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giáo dục theo
hướng hiện đại phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thế giới.
+ Đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
+ Xây dựng và hồn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tóm lại: Việc xây dựng đội ngũ giáo viên trong xã hội hiện nay là vô cùng
cấp thiết, đây là việc làm thường xuyên, liên tục. Tầm quan trọng của công tác
này quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Là người cán bộ quản lý cần phải

4


hiểu rõ vai trò quan trọng này của đội ngũ giáo viên để hằng năm có kế hoạch
xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
2.2. Thực trạng việc xây dựng đội ngũ ở trường TH Quang Chiểu 1
Qua nhiều năm cơng tác trong nhà trường, cũng như tình hình thực tế
chuyên môn của nhiều giáo viên hiện nay, tôi nhận thấy việc xây dựng và bồi
dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt được hiệu quả
tại nhà trường có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
a) Thuận lợi: Công tác giáo dục của nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ
đạo sâu sắc của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Phịng Giáo dục và các Ban
ngành cấp trên. Đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của các lực lượng giáo dục trong
và ngồi nhà trường đã làm tốt cơng tác phối hợp giáo dục học sinh phát triển
toàn diện. Cán bộ giáo viên của nhà trường đều yêu nghề mến trẻ luôn khắc
phục khó khăn để hồn thành nhiệm vụ được giao. Về cơ sở vật chất đảm bảo
cho việc tổ chức các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Quy mô trường lớp và sĩ số học sinh
Năm học 2019-2020, trường Tiểu học Quang Chiểu 1, có 01 khu chính và
03 khu lẻ nằm cách xa nhau, với tổng số học sinh là 255 em, học sinh dân tộc
253 em, được chia thành 15 lớp ( trong đó có 2 lớp ghép)
Cụ thể:
Khối 1
Khối 2
Khối 3
Khối 4
Khối 5
T. Số
D.
T. Số

D.
T. Số
D.
T. Số
D.
T. D. Tộc
Tộc
Tộc
Tộc
Tộc
Số
47
46
58
58
61
60
42
42
47
46
- Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
+ Tổng số CBGV- CNV: 23 đồng chí. Trong đó: Cán bộ quản lí: 01 đ/c
(HT), 1 PHT; Giáo viên văn hoá: 15 đ/c; Giáo viên dạy Thể dục: 1 đ/c; Giáo
viên dạy Âm nhạc 1đ/c; Giáo viên tiếng Anh: 1 đ/c; Giáo viên Mĩ thuật 1; Kế
toán: 1 đ/c, thư viện 1.
+ Chất lượng đội ngũ: Từ năm 2018 - 2019 đến nay có 1 giáo viên giỏi cấp
huyện.
- Các thành tích của Tập thể: Để chất lượng hiệu quả của hoạt động dạy và
học trong nhà trường tiểu học ngày càng chuyển biến mạnh mẽ, việc xây dựng,

bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ giáo viên về tư cách phẩm chất, về năng lực trí tuệ
là một công việc vô cùng quan trọng. Do vậy, nhà trường có nhiệm vụ hàng đầu
là xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh để đảm nhận trách nhiệm thành cơng
nhiệm vụ năm học. Xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường qua khảo sát,
đánh giá đội ngũ giáo viên như sau:
b) Khó khăn: Bên cạnh những thành tích đã đạt được, nhà trường vẫn cịn
có đối mặt với những khó khăn nhất định như:
Quang Chiểu là một trong các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc chương
trình 135 của huyện Mường Lát, đời sống kinh tế, văn hố xã hội của nhân dân
cịn hạn chế. Tỷ lệ học sinh thuộc diện hộ nghèo trong nhà trường chiếm 40% và
tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 33,38%. Một số phòng học xây dựng đã xuống cấp,
5


nhà vệ sinh học sinh vừa thiếu lại xuống cấp nhiều ảnh hưởng đến mơi trường
học tập. Đó là những khó khăn ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giảng dạy,
giáo dục học sinh của nhà trường.
Chất lượng đội ngũ năng lực chuyên môn chưa đồng đều. Nhận thức của
một số giáo viên cịn hạn chế., khơng có sự cầu tiến, bằng lòng với kết quả hiện
tại, việc đổi mới phương pháp dạy học thực hiện chưa có hiệu quả cao.
c) Nguyên nhân: Công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường đơi lúc cịn nể
nang, nhiều giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các
phương pháp dạy học chưa linh họat, hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu,
chưa sáng tạo, chưa phong phú, thiếu cơ sở vật chất. Một số giáo viên mới ra
trường chưa mạnh dạn, nên ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà trường.
Giáo viên chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động tập thể và hoạt
động ngoài giờ lên lớp do đó chưa thu hút được học sinh. Việc tổ chức các
trò chơi dân gian, thi hát dân ca, cho học sinh chưa thường xun, cịn mang
tính hình thức chưa phát huy được khả năng tự tìm tịi, khám phá của học sinh.
Các em ít được giao lưu, khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi cịn rụt

rè, thiếu tự tin, ngại giao tiếp vì vốn ngơn ngữ của các em cịn hạn chế. Cơng
tác xã hội hóa giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tìm hiểu tình hình đội ngũ giáo viên về các mặt
Tìm hiểu trình độ chun mơn, q trình cơng tác, sở trường nguyện vọng,
xu hướng phát triển (triển vọng phát triển) hồn cảnh gia đình. Việc tìm hiểu này
phải dựa vào tiêu chuẩn, yêu cầu của mỗi cương vị công tác để thấy được mặt
mạnh, mặt yếu cơ bản. Cần tránh những định kiến ban đầu, nhìn con người một
cách tĩnh tại khi tiếp xúc với đối tượng hay nghiên cứu hồ sơ. Cần tin tưởng lạc
quan vào sự tiến triển của mỗi cá nhân trong những hoàn cảnh, điều kiện mới.
- Có nhiều biện pháp để nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên:
+ Qua hồ sơ
+ Qua trị chuyện trực tiếp
+ Qua thực tiễn cơng tác
+ Qua dư luận tập thể
- Tránh sự cực đoan, phiến diện khi đánh giá cán bộ giáo viên...
- Việc nắm tình hình cán bộ, giáo viên cần được tiến hành thường xuyên
nhưng phải có trọng tâm tới từng cán bộ, từng loại hình cán bộ hay từng mặt
(phẩm chất, năng lực) trong những thời gian nhất định.
- Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học phải tổng hợp những nhận xét, đánh giá về
từng giáo viên một cách xác đáng, đúng mực. Điều quan trọng là qua đó quản lý
nhà trường đánh giá đúng triển vọng của từng cá nhân để có kế hoạch bồi
dưỡng.
2.3.2. Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ trong nhà trường
Việc thực hiện biện pháp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV cụ thể, rõ ràng
gồm: xác định tầm nhìn, mục tiêu bồi dưỡng GV lâu dài trên cơ sở chuẩn nghề
nghiệp; xác định nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng đa dạng, phong
phú, thiết thực; xác định đối tượng, lực lượng tham gia, các điều kiện nguồn lực
6



và cách thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là nhằm đưa ra những định
hướng, tầm nhìn chiến lược phát triển đội ngũ GV, chuẩn bị sẵn sàng các nguồn
lực cần thiết, các phương án thực hiện, đồng thời cụ thể hóa kế hoạch của cấp
trên về công tác bồi dưỡng GV phù hợp với tình hình nhà trường. Do nhu cầu và
điều kiện thực tế ở các trường, địa phương có những điểm khác nhau nên việc
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo hướng chi tiết hóa tại các cơ sở giáo dục
tiểu học là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
Nhà trường cần xây dựng được bản kế hoạch bồi dưỡng GV vừa mang tính
khái quát vừa đảm bảo yếu tố chi tiết, cụ thể về công tác bồi dưỡng GV. Bởi vì
kế hoạch này vừa là căn cứ pháp lý vừa là chương trình hành động phục vụ triển
khai công tác bồi dưỡng GV trên thực tế.
Nội dung bản kế hoạch cần rõ ràng, đảm bảo tính khoa học, thuận lợi trong
triển khai thực hiện và theo dõi quá trình bồi dưỡng, có các phương án dự
phịng, bổ sung, điều chỉnh kịp thời qua đó nâng cao hiệu quả, chất lượng quản
lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
Bản kế hoạch phải được phổ biến thống nhất trong toàn trường đảm bảo
cho GV và các bộ phận chức năng nắm vững, thông suốt kế hoạch của nhà
trường, từ đó xây dựng kế hoạch cá nhân và triển khai thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng phù hợp với tình hình thực tế.
Việc kế hoạch xây dựng đội ngũ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Xây dựng được một đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đủ về số lượng,
loại hình.
+ Đồng bộ cân đối về cơ cấu. Nghĩa là có sự đồng bộ về ngành nghề, trong
trường có đủ cán bộ quản lý đủ các loại giáo viên, đủ các loại nhân viên.
+ Chuẩn và đồng bộ về trình độ chun mơn.
- Cần thấy được sự biến động về nhân sự có thể xảy ra trong thời gian từ 35 năm về số lượng giáo viên: Số giáo viên chuyển đến, số giáo viên chuyển đi,
số nghỉ hưu và có kế hoạch bổ sung kịp thời. Cần tránh thừa định biên, nhiều
người mà ít việc.

2.3.3. Sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lí
- Việc sắp xếp sử dụng cán bộ, giáo viên cần sự hợp lý đạt hiệu quả cao là
một việc rất khó khăn. Tuy nhiên, trong việc sắp xếp cán bộ, giáo viên cần đảm
bảo nguyên tắc:
+ Quán triệt việc phân cơng đội ngũ giáo viên đúng trình độ chun mơn
đào tạo ở trường sư phạm, bởi trường sư phạm đã trang bị rất đầy đủ cho thầy cô
về tri thức cũng như tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Đây là cơ sở để nâng cao
chất lượng giáo dục, xây dựng đội ngũ cốt cán cho nhà trường.
+ Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi ích học tập của
học sinh, bố trí xen kẽ giáo viên cũ với giáo viên mới, giáo viên có chun mơn
vững và giỏi với giáo viên cịn yếu về chun mơn trong cùng khối lớp, cùng
nhóm soạn bài để họ có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Đảm bảo phân công giảng dạy phù hợp năng lực và trình độ đào tạo
(những giáo viên có kiến thức sâu rộng và phương pháp tốt thì phân công dạy
7


bồi dưỡng học sinh giỏi, những giáo viên vững về kiến thức được phân công dạy
lớp 4,5 và những giáo viên nắm chắc về phương pháp sẽ dạy khối 1,2,3). Trong
q trình phân cơng lưu ý giảm giờ cho giáo viên nữ đang có con nhỏ, giáo viên
có hồn cảnh khó khăn.
- Việc quản lý lao động của giáo viên là đề ra yêu cầu và tạo điều kiện cho
giáo viên thực hiện tốt các khâu trong chương trình giảng dạy. Lập kế hoạch
giáo dục cá nhân, soạn bài giảng dạy trên lớp, tổ chức hoạt động ngoại khoá,
chấm trả bài, kiểm tra đánh giá toàn diện học sinh, quản lý học sinh trong giờ và
ngoài giờ, làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu suất giờ dạy...
- Đây là công tác trọng tâm của công tác quản lý đội ngũ. Hiệu quả lao
động, chất lượng giáo dục phụ thuộc vào công tác này.
- Việc phân công giáo viên đứng lớp phải được tiến hành ngay từ khi kết

thúc năm học liền kề với năm học mới.
- Để sử dụng tốt đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên cần coi trọng
công tác quản lý lao động.
- Công tác quản lý lao động cần chú ý đến tính hiệu quả. Phó hiệu trưởng
phải cùng tổ trưởng chuyên môn theo dõi, kiểm tra.
2.3.4. Đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
a) Về tổ chức bộ máy: Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả,
lựa chọn, phân công, bố trí nguồn lực con người hợp lý, cụ thể là:
- Thành lập ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV của trường, các tiểu ban
chuyên môn đặc thù (nếu cần).
- Tiến hành phân cấp quản lý và xác định cơ chế quan hệ tham mưu, tư vấn,
hợp tác chặt chẽ giữa cá nhân, bộ phận, tổ chuyên môn trong cơng tác bồi dưỡng
GV. Trong đó, CBQL nhà trường chịu trách nhiệm chung, các tổ, bộ phận, cá
nhân được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm mảng công việc phụ trách.
- Phân công, giao việc, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho cá
nhân, bộ phận, đoàn thể tham gia công tác bồi dưỡng GV. Cụ thể như sau:
Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên
STT

1

Người phụ
trách
Hiệu trưởng

2

Phó hiệu
trưởng


3

Tổ/khối

Nội dung cơng việc

Ghi chú

- Quản lý chung, giao việc theo phân
cấp quản lý cho các phó hiệu trưởng
nhà trường.
- Theo dõi, giám sát các phó hiệu
trưởng về mảng công việc được giao
- Quản lý chung về chuyên môn,
giao việc theo phân công và giao
việc cụ thể cho các tổ.
- Theo dõi, giám sát các về mảng
công việc được giao.
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV

Chịu trách nhiệm
chính

Chịu trách nhiệm
điều hành của
hiệu trưởng
Báo cáo với cấp
8



trưởng

4

5

Các tổ chức
đoàn thể, bộ
phận chức
năng
Giáo viên
cốt cán

6

Giáo viên
khác

7

Các lực
lượng, cộng
đồng xã hội

trong tổ chuyên môn.
- Tham mưu với lãnh đạo nhà trường
những vấn đề liên quan đến công tác
bồi dưỡng GV của tổ, nhà trường.
- Phối hợp với các tổ/khối khác, bộ
phận chức năng, đồn thể trong cơng

tác bồi dưỡng GV.
- Lãnh đạo, định hướng, tham gia,
phối hợp, hỗ trợ GV, tổ/khối và nhà
trường trong công tác bồi dưỡng GV.

trên quản lý trực
tiếp

- Thực hiện kèm cặp, giúp đỡ đồng
nghiệp trong công tác bồi dưỡng GV.
- Đề xuất ý kiến, nhu cầu liên quan
đến công tác bồi dưỡng GV.
- Tích cực tham gia cơng tác bồi
dưỡng.
- Đề xuất ý kiến, nhu cầu liên quan
đến công tác bồi dưỡng GV.
- Tham gia, tư vấn, phối hợp, hỗ trợ
nhà trường trong cơng tác bồi dưỡng
GV (khuyến khích)

Báo cáo cấp quản
lý trực tiếp, các
cấp lãnh đạo

Theo chức năng,
nhiệm vụ đoàn
thể

Báo cáo cấp quản
lý trực tiếp, các

cấp lãnh đạo
Tham gia

- Phân công, sắp xếp, bố trí GV giỏi, GV cốt cán giàu kinh nghiệm thực
tiễn, nhiệt huyết làm nịng cốt trong cơng tác bồi dưỡng GV tại trường và làm
nhiệm vụ giúp đỡ, hướng dẫn GV mới, GV hạn chế tay nghề.
- Sắp xếp, lựa chọn, cử GV đi đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn, từ
đó chọn lọc, bồi dưỡng GV có chun mơn vững vàng, giỏi về phương pháp dạy
học và giáo dục, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt huyết trong công việc. Những GV
này được bổ sung lực lượng nòng cốt tham gia bồi dưỡng GV tại tổ và toàn trường.
b) Về tổ chức các nguồn lực: Chuẩn bị, sắp xếp, bố trí các nguồn lực một
cách đầy đủ, hợp lý, cụ thể là:
- Tiến hành sắp xếp, bố trí sẵn sàng các điều kiện vật chất, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn phục vụ công tác bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng của GV tiểu học.
- Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nội dung, phương tiện và điều kiện cần thiết
cho GV thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia hội thảo
chuyên đề, hội giảng, thao giảng tại trường.
- Phân phối các nguồn lực, điều kiện thuận lợi để GV được cử đi học, bồi
dưỡng về triển khai bồi dưỡng lại cho GV toàn trường và tại từng tổ chun
mơn.
- Định hướng nội dung, hình thức tổ chức, điều kiện cho GV tham quan,
giao lưu, nghiên cứu học tập tại các trường/cơ sở giáo dục khác.
- Sắp xếp, bố trí thời gian, khơng gian, mơi trường, địa điểm tổ chức bồi
9


dưỡng một cách thuận lợi, hợp lý, khoa học nhằm thu hút GV tham gia đầy đủ,
tích cực vào cơng tác bồi dưỡng.
c) Về cơ chế làm việc: xây dựng nguyên tắc, cơ chế tổ chức bồi dưỡng GV

đảm bảo vận hành nhịp nhàng, linh hoạt:
- Xây dựng và ban hành được hệ thống nguyên tắc, cơ chế tổ chức bồi
dưỡng GV khoa học, rõ ràng, cụ thể.
- Xây dựng và ban hành hệ thống định hướng giá trị và nề nếp, quy chế văn
hóa nhà trường.
- Có chính sách thuận lợi thu hút sự tham gia rộng rãi của lực lượng, cộng
đồng xã hội vào công tác bồi dưỡng GV.
- Rà soát, chỉnh sửa những quy định lỗi thời, kìm hãm sự vận hành thơng
thống đồng thời bổ sung, phát triển quy định mới phù hợp.
- Giao trách nhiệm đi đơi với trao quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân và tổ
chức trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác bồi dưỡng.
2.3.5. Đổi mới chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học
a) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị.
- Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo
đối với mỗi giáo viên là việc làm hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy đủ về
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp giáo
dục giai đoạn hiện nay, mỗi một người thầy sẽ nhận thức đúng vai trị, vị trí,
trách nhiệm của mình đối với thế hệ trẻ, Nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng
đem hết khả năng của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Ban giám hiệu nhà
trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ chức nói chuyện thời sự hoặc
tổ chức các lớp học về tư tưởng Hồ Chí Minh, về độc lập dân tộc, về xu thế tồn
cầu hố, về chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo
dục. Sau các đợt học tập, giáo viên viết thu hoạch, nhà trường và chi bộ tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Tổ chức học tập Nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản Pháp Luật,
Chỉ thị của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông,
nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục-Đào tạo, Kế hoạch năm học của trường. Đề
xuất với Chi bộ Đảng cử giáo viên ưu tú tham gia lớp cảm tình Đảng.
- Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo
đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy

phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói
quen làm việc có kỷ cương, nền nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thơng qua bồi
dưỡng tư tưởng, chính trị cho thầy cơ giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với
trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với
tổ chức cơng đồn cho giáo viên nghiên cứu Luật giáo dục, Luật công chức. Ban
giám hiệu xây dựng hịm thư góp ý để kịp thời điều chỉnh các hành vi thiếu
chuẩn mực của giáo viên.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan
trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh
10


là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách
nhiệm cao với cơng việc. Tình u thương học sinh thể hiện trong các hoạt động
giảng dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Để
tăng thêm lòng yêu nghề của người thầy, tập thể học sinh có sự tác động mạnh.
Nhà trường kết hợp với tổ chức đoàn thanh niên và hội cha mẹ học sinh trong
nhà trường giáo dục con em, xây dựng kỷ cương nề nếp dạy học để tăng thêm
lòng yêu trường mến lớp trong mỗi người thầy.
b) Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Chỉ đạo triển khai tập huấn các chương trình, nội dung chuyên đề bồi
dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại trường một cách thường xuyên
trong suốt năm học. Trên cơ sở xác định chương trình, nội dung bồi dưỡng, mời
chuyên gia hoặc báo cáo viên của nhà trường có kinh nghiệm tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cho GV tại trường theo Kế hoạch. Xây dựng mạng lưới, phát triển đội
ngũ báo cáo viên đủ về số lượng, chất lượng, có khả năng truyền đạt, hướng dẫn
GV tham gia học tập bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh
nghiệm, nhân rộng các SKKN điển hình vào công tác bồi dưỡng.
- Kiểm tra năng lực thực tế của GV: Ngay từ đầu năm học tiến hành dự giờ,
khảo sát chất lượng giáo viên để lên kế hoạch bồi dưỡng: Kết quả khảo sát như

sau: ( Phân loại theo nhóm)
+ Phương pháp dạy chưa linh hoạt: 6/19 đ/c
+ Kiến thức chưa chắc: 7/19 đ/c
+ Kĩ năng tổng hợp, lồng ghép trong tiết dạy còn hạn chế: 5/19 đ/c
+ Trình bày bảng( Chữ viết bảng cịn xấu): 8/19 đ/c
- Chỉ đạo đội ngũ GV nịng cốt (chun mơn vững, giỏi về phương pháp
dạy học và giáo dục, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt huyết trong công việc) thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng GV tại nhóm chuyên đề, tổ chuyên mơn và tồn
trường. Căn cứ vào bảng phân cơng giao việc, CBQL nhà trường tạo điều kiện
vật chất và tinh thần để đội ngũ GV nòng cốt chủ động triển khai các hoạt động,
việc làm cụ thể tổ chức bồi dưỡng GV tại trường thường xuyên, liên tục trong
suốt năm học.
- Tổ chức nhóm GV hỗ trợ, kèm cặp, giúp đỡ nhau trong công việc. Chỉ
đạo xác định mục tiêu, yêu cầu, kết quả cần đạt của các nhóm GV hỗ trợ, kèm
cặp, giúp đỡ nhau trong công tác bồi dưỡng.
- Tổ chức cho GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm .. Chỉ đạo các tổ chuyên
môn tiến hành tổ chức hội thảo khoa học, thao giảng tại trường định kỳ và
thường xuyên, tập trung giải quyết những vấn đề mới, khó liên quan đến hoạt
động nghề nghiệp (đổi mới PPDH, đổi mới đánh giá HS, đổi mới chương trình,
nội dung dạy học).
- Chỉ đạo thực hiện đánh giá, rà sốt, rút kinh nghiệm kết quả cơng tác bồi
dưỡng GV. Chỉ đạo cá nhân, bộ phận được giao nhiệm vụ tiến hành đánh giá, rà
soát, phát hiện vấn đề nảy sinh trong cơng tác bồi dưỡng GV, từ đó đề xuất giải
pháp và rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng GV tại trường, tổ chun mơn.
- Làm gương, khích lệ và động viên GV, cá nhân, bộ phận trong nhà trường
luôn sáng tạo, đổi mới trong học tập, bồi dưỡng để ngày càng nhiệt huyết với
11


nghề, chuyên tâm phát triển nghề nghiệp. CBQL nhà trường thể hiện vai trò tiên

phong trong thực hiện nhiệm vụ, đi đầu trong cải tiến cách thức làm việc, trở
thành tấm gương sinh động khuyến khích mỗi GV và tập thể nhà trường nhiệt
tình hưởng ứng, ủng hộ.
- Tổ chức hoạt động giao lưu hợp tác với cơ sở giáo dục khác tạo cơ hội
cho GV học tập, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài nhà
trường. Tổ chức hoạt động giao lưu, hợp tác với hình thức sinh hoạt chuyên đề,
tọa đàm, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
- Khuyến khích, thu hút cộng đồng xã hội, cha mẹ HS và các lực lượng bên
ngoài nhà trường tham gia, hỗ trợ công tác bồi dưỡng GV. Chỉ đạo đội ngũ
CBQL và GV thường xuyên liên hệ mật thiết với cộng đồng xã hội để vận động,
tuyên truyền hỗ trợ cho nhà trường tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV. Thiết lập
mạng lưới liên lạc với cựu cán bộ, GV, HS của nhà trường nhằm thu hút sự hỗ
trợ về vật chất và tinh thần của các nhóm đối tượng này. Tham mưu với các cơ
quan quản lý cấp trên tiếp tục đầu tư thêm nguồn lực cần thiết phục vụ công tác
bồi dưỡng GV.
c) Chỉ đạo khai thác, sử dụng các nguồn lực hợp lý và hiệu quả
- Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu
quả. Các nguồn lực gồm tài liệu, sách báo, phương tiện kỹ thuật, thiết bị và cơ
sở vật chất của nhà trường. Tổ chức sử dụng kết hợp các nguồn lực một cách
chặt chẽ, đồng thời khuyến khích cá nhân, bộ phận trong và ngoài nhà trường
chia sẻ nguồn tài nguyên phục vụ cơng tác bồi dưỡng. Huy động sự đóng góp,
hỗ trợ về vật chất và tinh thần của cha mẹ HS, cộng đồng xã hội trong việc phát
triển tài liệu, trang thiết bị và các nguồn lực khác đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng
GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
- Điều phối nguồn kinh phí dành cho cơng tác bồi dưỡng GV, tham mưu
với các cấp quản lý đầu tư đủ ngân sách phục vụ công tác bồi dưỡng GV. Thực
hiện thanh tốn đầy đủ kinh phí đi lại, lưu trú theo chế độ, và hỗ trợ thêm chi phí
phát sinh trong quá trình bồi dưỡng (mua tài liệu, vật liệu, đồ dùng học tập bồi
dưỡng…)
- Tiến hành mua sắm bổ sung, sử dụng và bảo quản trang thiết bị kỹ thuật,

đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo
yêu cầu mới. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả máy
tính, thiết bị phục vụ cơng tác bồi dưỡng GV (khai thác tài nguyên từ các trang
mạng, trao đổi tài liệu bồi dưỡng giữa các trường, tạo trang mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi, chia sẻ thông tin tài nguyên trong công tác bồi dưỡng GV…).
- Tổ chức khai thác sử dụng nguồn lực thời gian, không gian, môi trường
hợp lý phục vụ công tác bồi dưỡng GV. Có kế hoạch phân bổ, sử dụng thời gian
lao động sư phạm tại trường phù hợp tạo điều kiện cho GV sử dụng thời gian
tham gia học tập bồi dưỡng, làm việc và nghỉ ngơi khoa học, hợp lý, đảm bảo
sức khỏe thể chất và tinh thần.
d) Tăng cường vai trò chủ động của mỗi cá nhân và các cấp quản lý
- CBQL nhà trường ln tun truyền, khuyến khích, vận động để mỗi cá
nhân, bộ phận và các cấp quản lý phát huy vai trò chủ động, tự giác, tích cực
12


trong công tác bồi dưỡng. Chỉ đạo cho mỗi cá nhân, bộ phận xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của bản thân trong việc thực
hiện kế hoạch và tổ chức giám sát chặt chẽ công tác bồi dưỡng. Tăng cường
phân cấp quản lý, trao quyền và trách nhiệm cho cá nhân, bộ phận sẽ giúp họ
chủ động thực thi nhiệm vụ và phát triển khả năng giải quyết công việc một cách
sáng tạo, độc lập. Trong bối cảnh đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới công tác bồi
dưỡng GV, Lãnh đạo nhà trường cần chú trọng phát huy vai trò tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của GV và tổ chuyên môn trong quá trình bồi dưỡng và thực hiện
nhiệm vụ dạy học, giáo dục.
- Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của GV, của tổ chuyên môn trong
công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua thường xuyên phổ biến, triển khai
văn bản quy định của Nhà nước về nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong công việc. Tổ chức cho GV, tổ trưởng chuyên môn, các bộ phận chức năng
đoàn thể trong nhà trường trau dồi nâng cao nhận thức, năng lực đồng thời khích

lệ họ ln gương mẫu, tiên phong thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ đồng nghiệp.
Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động, phong trào hưởng ứng đổi mới giáo
dục, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân và nhà
trường.
- CBQL nhà trường tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các tổ chức, đồn
thể trong nhà trường phát huy vai trị tham gia chỉ đạo cơng tác bồi dưỡng GV
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
2.3.6, Chỉ đạo tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Nhà trường phối hợp với Đội Thiếu niên lên kế hoạch cho học sinh tổ
chức các giờ hoạt động tập thể, quy định theo chủ đề, chủ điểm hàng tuần.
Thành lập các câu lạc bộ đối với học sinh: sinh hoạt 1 tháng/lần. Đó là các câu
lạc bộ Tốn học, Tiếng Việt, Thể dục thể thao, Tiếng Anh, Nghệ thuật. Mỗi câu
lạc bộ được phân cơng người phụ trách cụ thể.
- Có lịch thường xuyên tập thể dục và múa hát tập thể sân trường vào các
tiết HĐNGLL và phải thực sự như một buổi đồng diễn trước khán giả, để từ đó
học sinh nhận thức được ý thức tham gia và truyền thống của nhà trường. Tổ
chức cho học sinh chơi trò chơi dân gian theo khối lớp được tổ chức theo lịch và
có giáo viên cùng tham gia. Mỗi tháng các lớp tổ chức buổi lễ sinh nhật cho các
học sinh có ngày sinh cùng trong tháng tạo khơng khí đầm ấm, thân mật cho các
em.
- Tổ chức giao lưu các câu lạc bộ theo chủ đề các ngày kỉ niệm trong từng
tháng, giúp các em vui thích đến trường, tăng cường sức khỏe, phát triển giao
tiếp, bình đẳng giới là hoạt động rất cần thiết để hình thành nhân cách con người
Việt Nam.
2.3.7. Triển khai và thực hiện có hiệu quả mơ hình tổ chức lớp học;
trang trí lớp học theo mơ hình VNEN.
Áp dụng mơ hình trường học mới VNEN để xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực trong trường học tăng cường và nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện cho học sinh, mang đến sự hứng thú, chủ động, tích cực
trong học tập cho các em. Phát triển những kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp,

13


ứng xử, giúp học sinh mạnh dạn chủ động tiếp thu kiến thức, tự tin trong mọi
hoạt động học tập cũng như vui chơi, xây dựng trường lớp sạch đẹp, an tồn.
Trong đó, đặc biệt là phát huy khả năng tự tìm hiểu, khám phá, tư duy sáng
tạo cho các em học sinh để các em cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”. Đặc biệt, giúp các em tiếp cận dần với mơ hình trường học mới.
2.3.8. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học
- Kiểm tra, đánh giá là quá trình giám sát và đo lường kết quả thực hiện kế
hoạch công tác bồi dưỡng GV tiểu học, so sánh với mục tiêu đã xác định, phân
tích, kiểm sốt và điều chỉnh những sai sót, lệch lạc trong q trình thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng GV đã được xây dựng trước đó. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo hướng: Tăng cường thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV và tổ/bộ phận/đồn thể trong kiểm tra, đánh
giá cơng tác bồi dưỡng GV; xây dựng tiêu chí đánh giá phù hợp, đảm bảo thực
hiện khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng đối với cá nhân, bộ phận đạt kết quả cao
trong công tác bồi dưỡng; phát triển khả năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm công tác bồi dưỡng.
- Kiểm tra, đánh giá công tác công tác bồi dưỡng GV là khâu cuối cùng
trong chu trình quản lý nhằm đảm bảo chất lượng công tác quản lý. Thực hiện
việc kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, khách quan, cơng bằng thực hiện kế
hoạch công tác bồi dưỡng theo hướng chú trọng tự đánh giá của tổ và GV đồng
thời động viên, khen thưởng kịp thời những GV, tổ đạt thành tích cao trong q
trình triển khai thực hiện kế hoạch. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá phải
đảm bảo:
+ Kiểm tra, đánh giá chính xác, cơng bằng, dân chủ.
+ Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ, tiềm năng phát triển của GV, tập thể sư
phạm.
+ Coi trọng tự kiểm tra, tự đánh giá của cá nhân và bộ phận.

+ Tránh chỉ tập trung vào việc đánh giá kết quả, thành tích đạt được mà tập
trung khích lệ GV, tập thể sư phạm tích cực tham gia triển khai thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng, qua đó phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
- Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV; xây dựng
tiêu chí đánh giá cơng tác bồi dưỡng GV cụ thể, rõ ràng; xây dựng chính sách
khen thưởng phù hợp đối với cá nhân, bộ phận đạt kết quả cao trong công tác
bồi dưỡng; tiến hành cho GV và tổ chuyên môn thường xuyên tự kiểm tra, đánh
giá công tác bồi dưỡng; tuyên dương, khen thưởng kịp thời GV, tổ đạt thành tích
cao trong cơng tác bồi dưỡng.
2.3.9 Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tạo động lực cho giáo
viên tích cực tham gia cơng tác bồi dưỡng
- Môi trường làm việc là nơi diễn ra các hoạt động của nhà trường, dưới tác
động quản lý của CBQL, sự vận động tương tác của GV, tập thể sư phạm và các
nguồn lực khác nhau trong và ngoài nhà trường. Nếu mơi trường làm việc khơng
thoải mái hoặc gị bó sẽ sản sinh yếu tố gây áp lực trong công việc, làm giảm sút
tinh thần, thái độ làm việc của GV, dẫn đến chất lượng và hiệu quả công việc
cũng giảm sút. Do vậy, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh góp phần tạo
14


động lực cho GV là trách nhiệm của CBQL nhà trường. Thực hiện trách nhiệm
này, CBQL phải xác định được cách thức cần thiết, phù hợp nhằm làm cho môi
trường làm việc ngày càng tốt hơn, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính
sách, thi đua khen thưởng tạo ảnh hưởng tích cực đến tinh thần và thái độ học
tập, bồi dưỡng của GV và tập thể sư phạm trong nhà trường.
- Xây dựng môi trường lành mạnh, tạo động lực cho giáo viên, tập thể sư
phạm là yếu tố quan trọng nhằm phát huy ý thức tự giác, tích cực tham gia cơng
tác bồi dưỡng từ đó đảm bảo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp đạt kết quả mong đợi. Thực hiện tốt biện pháp này có tác dụng khích lệ,
động viên GV và tập thể sư phạm không ngừng tham gia học tập, bồi dưỡng

nâng cao trình độ nghề nghiệp, phát triển nhận thức, hành vi đúng đắn, đầy đủ
về công tác bồi dưỡng theo định hướng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
- Xây dựng quy chế văn hóa học đường. Văn hố học đường nằm trong
khn khổ văn hóa tổ chức, văn hóa cơng sở, bao gồm nhiều tiêu chí liên quan
đến các hoạt động của nhà trường như điều kiện vật chất, phẩm chất, trình độ
nghề nghiệp của đội ngũ, yếu tố quản lý, và hành vi ứng xử, giao tiếp trong môi
trường học đường. Nhà trường tiểu học có thể vận dụng các tiêu chí trong quy
chế văn hóa cơng sở do Nhà nước ban hành để xây dựng quy chế văn hoá học
đường. Xây dựng quy chế văn hóa học đường trở thành một trong những yếu tố
then chốt trong việc tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh, từ đó tạo động lực
làm việc cho GV. Mơi trường làm việc cởi mở và chia sẻ cịn góp phần thúc đẩy
đội ngũ GV tích cực tham gia công tác bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng
lực đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nghề nghiệp. Quy chế văn hoá học đường
phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí quy chế văn hóa cơng sở và một số yếu tố liên
quan đến văn hóa lao động sư phạm như: sự hỗ trợ, hợp tác, trao đổi thơng tin
lẫn nhau; xây dựng bầu khơng khí tâm lý cởi mở, chia sẻ; sự tin tưởng lẫn nhau
trong tập thể nhà trường; sự quan tâm, lắng nghe của các cấp quản lý; GV và tập
thể sư phạm được khuyến khích phát triển năng lực; vấn đề an tồn lao động và
các yếu tố khác.
- Tạo động lực làm việc thơng qua thực hiện chế độ, chính sách đầy đủ, kịp
thời, cơng bằng, minh bạch. Thực hiện chế độ chính sách là một trong những
vấn đề quan trọng nhằm tác động đến tinh thần làm việc của GV cũng như tập
thể sư phạm nhà trường. Vì vậy, CBQL nhà trường cần nghiên cứu nắm vững
văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách một cách đầy đủ,
kịp thời, công bằng, minh bạch. Chế độ tiền lương, các loại phụ cấp, trợ cấp và
các chế độ khác liên quan đến thu nhập của GV phải được thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng. Thi đua là hoạt động có tổ chức
với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt thành tích
cao. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tơn vinh và khuyến khích bằng

lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong q trình thực
hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường có
ảnh hưởng sâu sắc đến q trình tạo động lực động viên, lơi cuốn, khuyến khích
GV và cả tập thể sư phạm nỗ lực phấn đấu, phát triển tiềm năng bản thân, năng
15


động, sáng tạo trong quá trình học tập bồi dưỡng và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
- Thực hiện nghiêm minh công tác kỷ luật. Việc tuân thủ và chấp hành
nghiêm kỷ luật lao động, kỷ luật chuyên môn giúp cho các hoạt động của nhà
trường đi vào nề nếp, ổn định nhịp nhàng và đồng bộ. Làm tốt công tác kỷ luật
cịn có tác dụng khuyến khích thúc đẩy những việc làm hợp lý, hợp tình đồng
thời tạo cơ hội để điều chỉnh, sửa chữa những hạn chế, sai sót mắc phải.
2.4. Hiệu quả
- Qua việc áp dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
trong trường Tiểu học Quang Chiểu 1 được đề cập ở trên. Thì đến nay chất
lượng của giáo viên nhà trường ngày một được nâng cao, chất lượng tương đối
đồng đều, nhiều giáo viên có tay nghề vững vàng có chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm cao. Giáo viên đã phấn khởi say sưa với nghề, tất cả cán bộ giáo viên đã
có ý thức tự giác học tập để nâng cao trình độ chun mơn của mình qua các kì
thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện. Từ đó đã tạo sự chuyển biến trong đội
ngũ nhà giáo, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho giáo viên và kết quả
phát triển của nhà trường ngày một nâng cao rõ rệt.
- Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp thực hiện xây dựng
đội ngũ giáo viên tiểu học tại trường TH Quang Chiểu 1 đã thu được kết quả khả
quan như sau:
Chất lượng đội ngũ
nhà giáo


Năm học 2018 -2019
Số lượng
Tỷ lệ

Năm học 2019 -2020
Số lượng
Tỷ lệ

Giỏi (tỉnh, huyện)

1/16

6,25%

3/19

15.8%

Giỏi cấp trường

6/16

37,5%

8/19

42,1%

Khá cấp trường


8/16

50%

7/19

36.8%

Trung bình

2/16

12,5%

1/19

5.3%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Quản lý và bồi dưỡng đội ngũ ở trường Tiểu học là một nhiệm vụ quản lý
quan trọng của Ban giám hiệu, có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đào tạo
thế hệ trẻ và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường Tiểu học. Xây
dựng đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ lớn, khó khăn nhất trong cơng tác quản
lý của nhà trường. Ban giám hiệu phải là những người được giáo viên tin tưởng,
là nhân tố quyết định sứ mạng của nhà trường. Đồng thời đòi hỏi năng lực lãnh
đạo, tổ chức của người quản lý tạo nên một sức mạnh tập thể thì mới có thể làm
tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho.
3.2. Đề xuất và kiến nghị
16



3.2.1. Đối với Sở và Phòng GD&ĐT
- Mở những lớp tập huấn chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, cơng
tác quản lý có chất lượng.
- Ban hành chế độ chính sách mới để đảm bảo đời sống cho cán bộ giáo
viên. Có như vậy giáo viên mới dành hết tâm huyết cho nghề nghiệp.
- Tăng định mức cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Tiểu học cho phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao (nhất là những trường dạy 2 buổi/ngày).
3.2.2. Đối với nhà trường
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp về
việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Thực hiện tốt việc phân công, sắp
xếp vị trí việc làm theo đúng năng lực, chun mơn của giáo viên theo quy định.
- Nhà trường cần tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt chương trình xây dựng
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và được thể hiện trong kế hoạch.
Trên đây là một sáng kiến kinh nghiệm tôi xây dựng, áp dụng trong năm
học 2019-2020, với sự giúp đỡ nhiệt tình của BGH, cán bộ giáo viên nhà trường.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn nên khơng tránh khỏi những sai sót
cả về nội dung lẫn thực tiễn. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo,
bạn bè đồng nghiệp để tơi có được nghiên cứu hồn thiện và đưa vào áp dụng
trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quang Chiểu, ngày 02 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến


Trần Thị Huệ

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư BCH TW Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010, 2012), Điều lệ trường tiểu học, Ban hành
kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT và Thông tư số 50/2012/TTBGDĐT, ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung Điều 40; bổ sung điều 40a
của Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học,
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ban hành kèm theo quy định Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, Ban
hành Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011, 2012), Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT, ban hành ngày ngày 10 tháng 7 năm 2012, Hà Nội;
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học, Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.


2




×