Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bản đồ tư duy trong phát triển nội dung bài mới môn Lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.49 KB, 5 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG PHÁT TRIỂN NỘI DUNG BÀI MỚI
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN:
Ngày nay cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, việc đổi mới phương
pháp dạy học lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết.
Nội hàm của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao tính tự giác,
tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ, chứ không phải tiếp nhận kiến thức một cách thụ động.
Thực tế hiện nay, nhiều học sinh chưa biết cách học, mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt
một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, hoặc không liên
kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Với đặc trưng riêng của môn lịch sử là môn học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề
Lịch sử cần xâu chuỗi một cách logic nhằm giúp học sinh nhận biết được quy luật Lịch
sử, tiến trình lịch sử, vì vậy học sinh cần được “học cách học” điều đó sẽ giúp các em
học tập một cách tích cực, ghi chép có hiệu quả, tránh được sự nhàm chán trong việc
học Lịch sử hiện nay.
Trong giảng dạy GV cũng đã lập sơ đồ, biểu đồ …và cả lớp có chung cách trình bày
giống như cách của GV, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình,
hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.
Vì vậy việc sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy- học sẽ dần hình thành cho HS
tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ
thống, khoa học, tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng, giúp học sinh học
tập một cách chủ động, tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, học sinh sẽ hiểu
sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ
của mình …
Việc ứng dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn
đáp gợi mở, thuyết trình, họat động nhóm… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH.
Với BĐTD, nhiều trường học ở các tỉnh vùng sâu, vùng cao vẫn có thể áp dụng, đạt hiệu
quả cao.
Với những lý do trên tôi đã chọn kinh nghiệm“ Ứng dụng Bản Đồ Tư Duy trong
phát triển bài mới môn lịch sử”.


II. THỰC TRẠNG
1. VÒ phÝa gi¸o viªn :
Ngày nay việc dạy và học đang được sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực
nhằm giúp cho học sinh cách tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức. Qua đó, vận dụng kiến
thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng sống cho học sinh. Do đó việc áp dụng
phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp học nhóm, công
nghệ thông tin,… vào trong giảng dạy hiện đang là phương pháp phù hợp và đạt hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học .Có thể nói đây là một phương pháp mới, nhưng
tính hiệu quả rất lớn. Qua giảng dạy, bản thân thấy phương pháp này giúp cho học sinh
phát huy được sự tự tin, sáng tạo và phát triển được khả năng tư duy cho học sinh.
Hiệu quả qua việc dạy học bằng bản đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay
tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học. Ngoài ra việc sử dụng bản đồ

1


t duy giỳp cho hc sinh luụn sụi ni v ho hng trong tit hc, t ú to iu kin
cho hc sinh tp trung tho lun v cựng tỡm ra vn trng tõm trong ni dung bi hc.
Tuy vy, vẫn còn một số ít giáo viên cha thực sự thay đổi hoàn
toàn phơng pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, cha tạo điều
kiện cho các em suy nghĩ , chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức nh
vẫn còn sử dụng thầy nói, trò nghe , thầy đọc, trò chép . Do đó
học sinh cha nắm vững đợc kiến thức mà chỉ học thuộc một cách
máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn ...
Song bờn cnh ú khi kiểm tra bài cũ giáo viên vào bài luôn mà không
giới thiệu bài qua việc nêu câu hỏi nhận thức, điều này làm giảm bớt
sự tập trung, chú ý bài học của học sinh ngay từ hoạt động đầu tiên.
Một số tiết học giáo viên chỉ nêu vài ba câu hỏi và huy động một số
học sinh khá, giỏi trả lời, cha có câu hỏi giành cho đối tợng học sinh
yếu kém .

b. Về phía học sinh :
- Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời
các câu hỏi mà giáo viên đặt ra nh các em đã chuẩn bị bài mới ở
nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn
chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận
nhóm và đã đa lại hiêụ quả cao.
- Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến
thức trọng tâm cơ bản thông qua các hoạt động học nh thảo luận
nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo khoa..các em đã mạnh dạn khi trả lời
các câu hỏi hay ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, ch ng trong việc
chiếm lĩnh kiến thức của mình.
Tuy nhiờn hc sinh thờng trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra thông
qua việc nhìn sách giáo khoa và nhắc lại, cha có sự độc lập t duy.
Một số học sinh còn đọc nguyên bn sách giáo khoa để trả lời câu hỏi,
còn lời học và cha có sự say mê môn học, cha chuẩn bị bài mới ở nhà,
không làm bài tập đầy đủ , trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ.
Cho nên dn n việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tợng, nhân vật lịch sử
....còn yếu. Học sinh chỉ có trả lời đợc những câu hỏi dễ, đơn giản
(nh trình bày), còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích,
so sánh...thì học sinh còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời thì
mang tính chất thụng bỏo .....
III. GII PHP THC HIN BN T DUY TRONG 1 TIT DY HC
LCH S:
Bn t duy (BTD) cũn gi l S t duy, Lc t duy, l hỡnh thc ghi
chộp s dng mu sc, hỡnh nh m rng v o sõu cỏc ý tng. BTD l mt k
thut hỡnh ha vi s kt hp gia t ng, hỡnh nh, ng nột, mu sc phự hp vi cu
trỳc, hot ng v chc nng ca b nóo.
u im ca cỏch ghi chộp bng bn t duy:
*Lụgớc, mch lc.


2


*Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ, nhìn thấy “bức tranh” tổng thể mà lại
chi tiết.
*Kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu
kiến thức.
*Giúp hệ thống hóa kiến thức.
Trong tiết học sử dụng BĐTD có thể tổng 4 bước cơ bản sau:
1. Bước 1: Hường dẫn lập BĐTD- Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ
hoặc một hình ảnh tượng trưng cho ý tưởng đầu tiên. Viết ra hoặc vẽ lại những
điều đầu tiên xuất hiện trong đầu khi bắt đầu nghĩ về vấn đề liên quan quanh chủ
đề. Khi các ý tưởng nảy sinh, hãy viết ra một hoặc hai từ mô tả ý tưởng đó trên
các nhánh lớn, nhánh nhỏ…
2. Bước 2: Trình bày báo cáo BĐTD
Mời một vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh
về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc nắm
kiến thức của các em vừa là một cách rèn luyện cho các em khả năng thuyết trình
trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn.
3. Bước 3: Thảo luận, đóng góp, hoàn thiện BĐTD
Hướng dẫn cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về
kiến thức của hình chữ nhật. giáo viên làm trọng tài, phân giải các cuộc tranh
luận. Đồng thời bổ sung những phần kiến thức mà các em chưa phân tích sâu,
chấm điểm, nhận xét.Giúp giúp HS hoàn chỉnh BĐTD từ đó dẫn dắt đến kiến thức
trọng tâm của bài học.
4. Bước 4: Chốt kiến thức bằng một BĐTD
Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV cho HS lên trình bày, thuyết minh
về kiến thức thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn, hoặc BĐTD mà các
em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD
sau đây là sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm có chung 1 kiểu BĐTD,

GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và
hình thức- nếu cần.
*Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy:
-Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt.Nên dùng các đường cong.
- Bố trí các nhánh cấp 1 quanh ảnh trung tâm sao cho hình thức đẹp, chữ
viết rõ .
*Những điều cần tránh khi ghi chép: không ghi chép quá nhiều ý, dài dòng
không cần thiết.
*Lợi ích việc sử dụng bản đồ tư duy:
Học sinh giảm được khối lượng công việc, cảm thấy thích thú khi học, ôn bài và
làm kiểm tra. Đồng thời tạo sự tự tin trình bày trước nhiều người của học sinh. Bài học
ngắn gọn, dễ nhớ, thông tin ngắn gọn học sinh mau thuộc bài.
Ví dụ 1:
BÀI 15: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ NHẤT (1919-1925)
- Giúp HS nắm được ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga, tác động của tình hình
TG sau CTTG thứ I đến CMVN.

3


- Những nét chính trong PTĐTDC công khai những năm (1919-1925).
- Sự phát triền của PT công nhân.
Kĩ năng :Rèn luyện kĩ năng trình bày, phân tích,nhận định sự kiện LS.

Kết quả:
- Việc hướng dẫn cho học sinh thiết kế Bản đồ tư duy, cho thấy hầu hết học sinh
hào hứng chăm chú lắng nghe giảng bài, nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo, vận dụng cả về quan sát thực tế, sử dụng đến bố cục màu sắc, đường nét, các
nhánh, sắp xếp các ý sao cho vừa cô đọng, trực quan, dễ hiểu và dễ tiếp thu….

- Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học với bản đồ tư duy khơi dậy sự đam
mê học môn lịch sử của học sinh, khuyến khích học sinh tự học tích cực, tự nghiên
cứu.Qua đó cho thấy:
+ Học sinh xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, tích cực,
chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
+ Kết quả và thành tích học tập cao hơn: Kiến thức nhớ bền vững, nhớ nhanh
hơn.
+ Không khí lớp học càng sinh động hơn, học sinh học tập tự tin, thoải mái hơn,
mạnh dạn hơn khi trình bày ý kiến của minh qua Bản đồ tư duy và tự điều chỉnh bản thân
khi lắng nghe ý kiến đóng góp của các bạn. Học sinh yêu thích giờ học, có ý nghĩa rất
lớn đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường THCS.
Sau đây là kết qủa khảo sát chất lượng sau khi áp dụng kinh nghiệm:
Năm học 2012-2013 Giỏi
khá
Trung
Yếu
Ghi chú
bình
Sl Tl % Sl Tl % Sl Tl % Sl Tl %
Học kỳ I
12 16.43 43 58.9 16 21.91 2 2.76 Tổng số HS: 73
Học kỳ II
16 21.91 41 56.18 16 21.91 0 0
V. Kết Luận:
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, sử dụng BĐTD trong dạy học kiến thức mới giúp
HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng

4



bài một cách hào hứng. Với phương pháp độc đáo “kiến thức + hội họa +” là niềm vui
sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS
khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về
đầu óc, hệ thống hóa kiến thức, khả năng hội họa về hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ,
chữ viết, màu sắc, sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Người viết
Hoàng Nhật Linh

5



×