Tải bản đầy đủ (.doc) (439 trang)

Giáo án Ngữ Văn 8 (rất chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 439 trang )

Giáo án Ngữ văn 8
Ngày soạn ;20/08/2008 GA : Chi tiết
Bài 1 Tiết 1 Văn bản
Tôi đi học
(Thanh Tịnh)
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
Cảm nhận đợc tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" ở buổi tựu trờng
đầu tiên trong đời.
Thấy đợc ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi d vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B/ Chuẩn bị
GV: Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án.
HS: Tóm tắt tác phẩm soạn bài.
C/ Tiến trình lên lớp
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho việc học môn Ngữ văn: SGK, vở ghi, vở
soạn bài,
Bài mới
Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con ngời, những kỷ niệm tuổi học trò thờng đợc neo
đậu, lu giữ lâu bền trong tâm hồn. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trờng đầu tiên.
Truyện ngắn "Tôi đi học" của nhà văn Thanh Tịnh đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng
khuâng của một thời thơ ấy.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm (Xuất xứ, nội dung, thể loại, bố cục)
? Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm?
- Thanh Tịnh (1911 - 1988), tên thật là Trần Văn Ninh, Lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh
Tịnh, quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hơng, ngoại ô thành phố Huế.
- Từ năm 1933, ông đi làm ở các sở t rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm thơ.
- Sáng tác của Thanh Tịnh nhìn chung đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu,
trong trẻo.
- Tác phẩm chính: Hậu chiến trờng (Tập thơ 1937), Quê mẹ (Tập truyện ngắn 1941),


Ngậm ngải tìm trầm (Tập truyện ngắn 1943), Sức mồ hôi (Ca dao 1954), Những giọt nớc
biển (Tập truyện ngắn 1956), Đi từ giữa một mùa sen (Truyện thơ), .
- Truyện ngắn Thanh Tịnh đằm thắm, trong trẻo, êm dịu. Thể hiện một tâm hồn nhậy
cảm trớc vẻ đẹp của con ngời và quê hơng.
Trờng THCSb hải minh - 1 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Truyện ngắn "Tôi đi học" in trong tập "Quê mẹ", xuất bản năm 1941. Đây là truyện
ngắn giàu chất trữ tình.
- Thông qua dòng hồi tởng của nhân vật "tôi", tác giả làm sống lại "Những kỷ niệm mơn
man của buổi tựu trờng". Những rung động tinh tế ấy của nhân vật đã đợc tác giả thể hiện hết
sức sống động nhờ sự đan xen hợp lý giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm.
? Xét về mặt thể loại văn bản, có thể xếp bài này vào kiểu loại văn bản nào? (có thể gọi
đây là văn bản nhận dạng, văn bản biểu cảm đợc không?)
- Văn bản này là văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật
trong buổi tựu trờng đầu tiên.
- Không thể gọi là văn bản nhận dạng đơn thuần vì đây là một tác phẩm văn chơng thật
sự có giá trị t tởng nghệ thuật, đã đợc xuất bản từ lâu.
GV: Mạch truyện đợc kể theo dòng hồi tởng của nhân vật "tôi" theo trình tự thời gian
của buổi tựu trờng đầu tiên.
? Vậy có thể chia mấy đoạn? ý của từng đoạn?
- Chia 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu "lòng tôi lại tng bừng rộn rã": Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng: biến
chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dới nón mẹ lần đầu tiên đi
đến trờng gợi cho nhân vật "tôi" nhớ lại mình ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng (khơi
nguồn nỗi nhớ).
+ Đoạn 2: Từ "buổi mai hôm ấy" -> "nh một làn mây lớt ngang trên ngọn núi": Tâm
trạng của nhân vật "tôi" trên con đờng cùng mẹ tới trờng.
+ Đoạn 3: Từ "Trớc sân trờng làng Mĩ Lí" "khi nhìn ngôi trờng ngày khai giảng, khi
nhìn mọi ngời, các bạn; lúc nghe gọi tên mình và phải rời bàn tay mẹ để vào lớp".
+ Đoạn 4: Từ "Một mùi hơng lạ" hết: Tâm trạng của nhân vật "tôi" khi ngồi vào chỗ

của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.
II/ Hớng dẫn đọc và tìm hiểu từ khó.
* Đọc tác phẩm
GV: Nêu yêu cầu đọc: - Giọng chậm rãi, dịu dàng, sâu lắng.
- Chú ý đọc đúng những câu nói của nhân vật tôi và nhân vật ông Đốc (đọc giọng phù
hợp)
GV: Đọc mẫu một đoạn, một vài câu nói của 2 nhân vật trên.
? Gọi 2 em đọc tiếp nhau hết một lần văn bản?
? Các em nhận xét cách đọc của bạn?
GV: Bổ sung, sửa chữa.
* Tìm hiểu từ khó
- Tựu trờng: Đến trờng ngày khai giảng năm học.
- Ông Đốc: ở đây là ông Hiệu trởng.
Trờng THCSb hải minh - 2 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Lng lẻo nhìn: có thể hiểu là nhìn lại với tâm trạng lu luyến, dùng dằng.
- Bất giác: Chợt, bỗng chợt.
- Lạm nhận: Nhận quá đi, nhận vào mình những phần, những điều không phải của mình.
III/ Phân tích tác phẩm
1. Khơi nguồn kỷ niệm
? Đọc diễn cảm đoạn 1? Cho biết nỗi nhớ buổi tựu trờng của tác giả đợc khơi nguồn từ
thời điểm nào? Vì sao?
* Thời điểm gợi nhớ:
- Cuối thu (đầu tháng 9) Thời điểm khai trờng.
- Cảnh thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc.
- Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trờng. => Gợi cho nhân vật "tôi" nhớ lại
mình ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò.
GV: ở đây là sự liên tởng tơng đồng, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ. Từ hiện tại
(chứng kiến hiện tại) mà nhớ về quá khứ của mình.
? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ đợc diễn tả qua những chi tiết nào?

- Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đờng rụng nhiều, và trên không có những đám mây
bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trờng.
- Mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trờng, lòng tôi lại t -
ng bừng, rộn rã.
GV: Khi diễn tả tâm trạng nhớ lại những kỷ niệm cũ của mình, tác giả đã sử dụng 4 từ
láy rất gợi cảm.
? Em hãy chỉ ra và phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy diễn tả cảm xúc ấy?
- 4 từ láy đó là: nao nức, mơn man, tng bừng, rộn rã. Bốn từ láy ấy đợc sử dụng để tả tâm
trạng, cảm xúc của nhân vật "tôi" khi nhớ lại kỷ niệm tựu trờng. Đó là những cảm giác trong
sáng nảy nở trong lòng. Những cảm xúc, cảm giác ấy gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn
tả một cách cụ thể tâm trạng khi nhớ lại và cảm xúc thực sự của nhân vật "tôi" khi ấy. Các từ
láy đó góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại. Chuyện đã xảy ra
từ bao năm rồi mà nh vừa mới xảy ra hôm qua, hôm kia,
2. Tâm trạng, cảm giác của nhân vật "tôi" trên con đ ờng cùng mẹ đến tr ờng
? Đọc thầm đoạn 2, chú ý những câu đối thoại giữa 2 mẹ con và cho thầy (cô) biết: ở
đoạn 2, tác giả viết: "Con đờng này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhng lần này tự nhiên thấy lạ.
Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi
đi học". Tâm trạng thay đổi đó đợc biểu hiện cụ thể nh thế nào? Những chi tiết nào trong cử
chỉ, trong hành động và lời nói của nhân vật "tôi" khiến em chú ý? Vì sao?
- Con đờng, cảnh vật chung quanh vốn rất quen nhng "lần này tự nhiên thấy lạ". Tự cảm
thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình.
GV: - "Cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn" với bộ quần áo mới, với mấy quyển vở
mới trên tay.
Trờng THCSb hải minh - 3 -
Giáo án Ngữ văn 8
GV: - "Cẩn thận", nâng niu "2 quyển vở mới", vừa lúng túng, vừa "muốn thử sức", muốn
khẳng định mình khi xin mẹ "mẹ đa bút thớc cho con cầm". Đó cũng là tâm trạng và cảm
giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên đến trờng.
- Tôi cảm thấy mình "trang trọng và đứng đắn".
- Thấy mấy cậu nhỏ trạc bằng tuổi tôi . trao sách vở cho nhau xem mà tôi thèm.

- Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi bắt đầu thấy nặng: "Tôi bặm tay ghì thật chặt, nh-
ng 1 quyển vở cũng xệch ra và chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận".
- Tôi muốn thử sức mình nên xin mẹ: "Mẹ đa bút thớc cho con cầm".
? Những động từ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn đ ợc sử dụng đúng chỗ đã có tác
dụng nh thế nào?
- Những động từ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn đ ợc sử dụng đúng chỗ đã khiến
ngời đọc hình dung dễ dàng t thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu của chú bé.
? Tóm lại, tâm trạng của nhân vật "tôi" trên con đờng cùng mẹ đến trờng là tâm trạng
nh thế nào?
- Đó là tâm trạng: vui sớng, háo hức, hăm hở và tự tin.
(giáo viên ghi bảng chính, ý chính rút ra đó)
D/ Củng cố: giáo viên hệ thống bài dạy
Đ/ H ớng dẫn
- Về nhà đọc diễn cảm đoạn 1 + 2
- Thuộc các dẫn chứng
- Phân tích đợc ý 1 và ý 2
- Tìm hiểu tiếp phần còn lại để tiết sau sẽ học.
Ngày soạn : 20/08/2008 GA : Chi tiết
Tiết 2 Văn bản
Tôi đi học (tiếp)
A/ Mục tiêu cần đạt: (nh tiết 1)
B/ Chuẩn bị
GV: Nghiên cứu tài liệu
HS: Tìm hiểu tiếp đoạn 3, 4 (SGK trang 6, 7)
C/ Tiến trình lên lớp
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
Trờng THCSb hải minh - 4 -
Giáo án Ngữ văn 8
? Cho biết nỗi nhớ của nhân vật "tôi" về những kỷ niệm của buổi tựu trờng đầu tiên đợc

khơi nguồn từ thời điểm nào? Phân tích tâm trạng của "tôi" trên con đờng cùng mẹ đến tr-
ờng?
Bài mới
3. Tâm trạng, cảm giác của nhân vật "tôi" khi đến tr ờng:
? Khi đến trờng, nhân vật "tôi" đã nhìn thấy những gì ở đó?
- Trớc sân trờng làng Mĩ Lí dày đặc cả ngời. Ngời nào cũng áo quần sạch sẽ, gơng mặt ai
cũng vui tơi và sáng sủa.
? Nhìn cảnh tợng đó "tôi" có cảm giác và tâm trạng ntn?
- Cảm giác: Trờng Mĩ Lí vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm.
- Tâm trạng: Lo sợ, vẩn vơ, ngập ngừng, rụt rè, thèm vụng và ớc ao thầm.
? Khi nghe thấy một hồi trống vang lên thì "tôi" nhìn thấy gì và cậu bé có cảm giác ntn?
- Thấy: Mấy ngời học trò cũ đến xắp hàng dới hiên rồi đi vào lớp.
- Cảm giác: Chơ vơ, vụng về
? Khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp thì "tôi" có cảm giác và tâm trạng ntn?
- Nghe ông đốc gọi tên từng ngời "tôi" cảm thấy nh quả tim mình ngừng đập.
- Nghe gọi đến tên, tôi giật mình và lúng túng.
? Em nhận xét gì về sự thay đổi tâm trạng của nhân vật tôi từ khi trên đờng cùng mẹ đến
trờng đến lúc nghe ông đốc gọi tên vào lớp?
- Quá trình ấy đã có sự thay đổi lớn trong tâm trạng của "tôi": Từ tâm trạng háo hức, hăm
hở, tự tin (trên đờng tới trờng) chuyển sang tâm trạng: lo sợ vẩn vơ, ngập ngừng, rụt rè, thèm
vụng, ớc ao thầm và chơ vơ, lúng túng.
? Có ý kiến cho rằng: "Tâm trạng của tôi khi đến trờng, khi nhìn cảnh dày đặc cả ngời,
nhất là khi nhìn cảnh trò cũ vào lớp là tâm trạng: lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa ớc ao thầm
vụng, chơ vơ, vụng về, lúng túng. Cách tả nh vậy thật tinh tế và hay". Em có đồng ý với ý
kiến trên không? Vì sao?
(Cho học sinh thảo luận 4 nhóm, cử học sinh đại diện phát biểu)
- Đó là sự chuyển biến rất phù hợp với quy luật tâm lý trẻ thơ. Cách kể tả nh vậy là
tinh tế và hay. ý kiến trên là hoàn toàn đúng.
? Hãy tìm và phân tích để thấy rõ tác dụng lớn của các hình ảnh so sánh đợc nhà văn vận
dụng trong truyện ngắn này?

- Có 3 hình ảnh so sánh đợc nhà văn vận dụng trong truyện ngắn (3 hình ảnh so sánh
đáng chú ý nhất)
+ Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong tôi nh mấy cành hoa
tơi mỉm cời giữa bầu trời quang đãng.
+ ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng nh một làn mây lớt ngang trên ngọn núi.
Trờng THCSb hải minh - 5 -
Giáo án Ngữ văn 8
+ Họ nh con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhng còn ngập
ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ớc ao thầm đợc nh những ngời học trò cũ, biết lớp, biết thầy để
khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
=> Các so sánh trên xuất hiện ở các thời điểm khác nhau để diễn tả tâm trạng, cảm xúc
của nhân vật tôi. Đây là các so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm đợc gắn với những cảnh
sắc thiên nhiên tơi sáng, trữ tình. Nhờ các hình ảnh so sánh nh thế mà cảm giác, ý nghĩ của
nhân vật tôi đợc ngời đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn. Cũng nhờ chúng, truyện ngắn thêm
man mác chất trữ tình trong trẻo.
? Em có cảm giác gì về thái độ, cử chỉ của những ngời lớn (ông đốc, thầy giáo đón nhận
học trò mới, các phụ huynh)?
- Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trờng đầu tiên, đều trân
trọng thâm dự buổi lễ quan trọng này. Có lẽ họ cũng đang lo lắng, hồi hộp cùng con em
mình.
- Ông đốc là hình ảnh một ngời thầy, một ngời lãnh đạo nhà trờng rất từ tốn, bao dung.
- Thầy giáo trẻ dạy học sinh mới cũng chứng tỏ là một ngời vui tính, giàu tình thơng yêu.
- Qua các hình ảnh về ngời lớn, chúng ta nhận ra trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà
trờng đối với thế hệ tơng lai. Đó là một môi trờng giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dỡng
các em trởng thành.
4. Tâm trạng, cảm giác của nhân vật "tôi" khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận
giờ học đầu tiên.
? Đọc diễn cảm đoạn cuối?
? Cho biết tâm trạng và cảm giác của "tôi" khi bớc vào chỗ ngồi lạ lùng ntn?
- Cảm giác mới của "tôi" khi bớc vào lớp học: nhìn cài gì cũng "thấy mới lạ và hay hay",

cảm giác "lạm nhận" (nhận bừa) chỗ ngồi kia là của riêng mình; nhìn ngời bạn mới, cha
quen mà đã "thấy quyến luyến" là sự biến đổi tự nhiên của tâm lý nhân vật. Vì chỗ ngồi này
mình sẽ ngồi trong suốt năm học, ngời bạn này sẽ là ngời gắn bó với mình cả năm
? Hình ảnh "một con chim con liệng đến đứng trên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ
cánh bay cao" có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao?
- Hình ảnh "một con chim con bay cao" gợi sự nhớ tiếc những ngày trẻ thơ hoàn toàn
chơi bời tự do đã chấm dứt để bớc vào một giai đoạn mới trong cuộc đời giai đoạn làm
học sinh, tập làm ngời lớn. Hình ảnh này không chỉ đơn thuần chỉ có nghĩa thực, nh một sự
tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tợng trng rõ ràng.
? Em có nhận xét gì v ề cách kết thúc truyện của nhà văn Thanh Tịnh? Dòng chữ "Tôi đi
học" kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
- Cách kết thúc truyện tự nhiên, bất ngờ: Dòng chữ "tôi đi học" vừa khép lại bài văn, vừa
mở ra một thế giới mới, một khoảng không gian, thời gian mới, một tâm trạng, tình cảm mới,
một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ. Dòng chữ chậm chạp và chập chững xuất hiện lần
đầu tiên trên trang giấy trắng tinh, thơm tho, tinh khiết nh niềm tự hào hồn nhiên và trong
sáng của nhân vật "tôi" và của nỗi lòng ta khi hồi nhớ lại buổi thiếu thời. Dòng chữ "tôi đi
học" thể hiện chủ đề của truyện ngắn này.
Trờng THCSb hải minh - 6 -
Giáo án Ngữ văn 8
? Hãy nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn này? Theo em sức thu hút của tác
phẩm này đợc tạo nên từ đâu?
* Đặc sắc nghệ thuật
- Truyện ngắn đợc bố cục theo dòng hồi tởng, cảm nghĩ của nhân vật "tôi" theo trình tự
thời gian của một buổi tựu trờng.
- Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
-> Chính các đặc sắc nghệ thuật đó đã góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác
phẩm.
* Sức lôi cuốn của tác phẩm đợc tạo nên từ:
- Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trờng đầu tiên trong đời đã chứa đựng cảm xúc
thiết tha, mang bao kỷ niệm mới lạ, "mơn man" của nhân vật "tôi").

- Tình cảm ấm áp, trìu mến của những ngời lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến tr-
ờng.
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trờng và các so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả.
Toàn bộ truyện ngắn toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
IV/ Tổng kết ghi nhớ.
* Tổng kết
? Văn bản truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại văn bản sau không?
A.Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Kể chuyện
- Truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại văn bản: Biểu cảm, miêu tả và kể chuyện.
? Sự kết hợp đã diễn ra ntn và có tác dụng gì?
- Các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm xen kết nhau một cách hài hoà có tác dụng: Diễn tả
tâm trạng "mơn man", với những kỷ niệm đẹp, trong sáng, trong trẻo của nhân vật "tôi" trong
buổi tựu trờng đầu tiên, gieo vào lòng ta bao nỗi niềm bâng khuâng, bao rung cảm nhẹ nhàng
trong sáng.
? Hãy tổng kết lại những nghệ thuật tiêu biểu của truyện ngắn này?
- "Tôi đi học" không thuộc loại truyện ngắn chứa đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những
xung đột xã hội. Toàn bộ tác phẩm là "những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trờng" qua hồi
tởng của nhân vật "tôi".
- Truyện ngắn này có bố cục theo dòng hồi tởng của nhân vật tôi. Qua dòng hồi tởng ấy
mà Thanh Tịnh diễn tả cảm giác, tâm trạng theo trình tự thời gian của một buổi tựu trờng.
- Sự kết hợp hài hoà, đan xen giữa kể, miêu tả, bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
- Truyện ngắn nhng hầu nh không có cốt truyện, tất cả chỉ giãi bày lên mặt giấy dòng
tâm sự của một tâm hồn trẻ dại qua buổi tựu trờng đầu tiên.
Trờng THCSb hải minh - 7 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Truyện ngắn đậm chất trữ tình, là truyện ngắn mà ngọt ngào, thiết tha, êm dịu nh một
bài thơ.
? Nội dung, chủ đề của truyện ngắn này là gì?

Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ: Trong cuộc đời mỗi con ngời, kỷ niệm trong sáng
của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trờng đầu tiên, thờng đợc khắc ghi mãi mãi.
GV: Truyện ngắn đậm chất trữ tình "Tôi đi học" cho thấy: đối với mỗi con ngời, những
kỷ niệm thời thơ ấu, đặc biệt là kỷ niệm về buổi tựu trờng đầu tiên có sức mạnh ám ảnh và lu
giữ sâu sắc trong ký ức của mỗi ngời. Truyện ngắn nhng hầu nh không có cốt truyện. Tất cả
chỉ giãi bày lên mặt giấy dòng tâm sự của một tâm hồn thơ dại qua buổi khai trờng đầu tiên.
Chất thơ ngọt ngào, mơn man, buồn buồn và lây lan rung động mỗi khi đọc truyện là ở chỗ
nó tạo đợc sự đồng cảm của mọi ngời. Bởi vì ai mà chẳng có buổi đến trờng đầu tiên đầy bỡ
ngỡ, háo hức mà rụt rè, lo lắng là vui râm ran, rạo rực. Chất thơ đợc tạo chính bởi tình huống
truyện không có truyện. Rồi những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc khi mùa thu lại về trên
làng quê Việt Nam, với những cơn gió heo may se se lạnh, lá rụng và bầu trời bàng bạc
Tất cả đã làm nên cái không khí rất rieng của khoảng thời gian khai trờng. Dòng cảm xúc,
cảm giác chuyên chở tâm trạng cứ xuôi mái một chiều êm êm, dịu dịu nhng lại có sức rung
động lòng ngời khiến ai đã đọc áng văn một lần là không thể nào không cảm nhận nh chính
là cảnh của mình, là lòng mình vậy. Có thể so sánh truyện ngắn của Thanh Tịnh với truyện
ngắn của Thạch Lam vì cả hai nhà văn này đều có những truyện ngắn giàu chất trữ tình, ngọt
ngào, êm dịu, thiết tha và hết sức tinh tế trong việc miêu tả dòng cảm xúc của nhân vật.
* Ghi nhớ: SGK trang 9.
? 1 em đọc phần ghi nhớ sgk trang 9?
(học sinh đọc to, rõ ràng ghi nhớ)
V/ Luyện tập
? Đọc bài tập 1 sgk trang 9?
1. Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật "tôi" trong truyện ngắn "Tôi
đi học".
GV: Dòng cảm xúc của nhân vật "tôi" trong truyện ngắn "tôi đi học" đợc bộc bạch qua
dòng hồi tởng, theo trình tự thời gian của một buổi tựu trờng.
* Khơi nguồn kỷ niệm: - Thời điểm gợi nhớ: Cuối thu thời điểm khai trờng
- Cảnh thiên nhiên: lá rụng nhiều, mây bàng bạc
- Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trờng.
=> Gợi cho nhân vật tôi nhớ lại mình ngày ấy với những kỷ niệm trong sáng của tuổi học

trò.
* Tâm trạng của "tôi" trên đờng cùng mẹ đến trờng:
- Tâm trạng: Hăm hở, náo nức cảm giác trong sáng tng bừng rộn rã lòng tôi
thay đổi lớn: trang trọng và đứng đắn thèm, muốn thử sức mình ý nghĩ vừa non nớt,
vừa ngây thơ.
Trờng THCSb hải minh - 8 -
Giáo án Ngữ văn 8
* Tâm trạng của "tôi" khi đến trờng: Lo sợ vẩn vơ bỡ ngỡ ngập ngừng e sợ thèm
vụng và ớc ao thầm cảm giác bơ vơ vụng về lúng túng quả tim nh ngừng đập
quên cả mẹ đứng sau lng càng lúng túng hơn tự nhiên thấy nặng nề lạ lùng nức nở
khóc theo.
* Tâm trạng "tôi" khi ngồi chỗ ngồi của mình và đón nhận giờ học đầu tiên:
- Lạm nhận chỗ ngồi là của riêng quyến luyến tự nhiên với bạn mới quen thèm
thuồng nhìn cánh chim bay ngoài cửa sổ trở về với thực tại đón nhận giờ viết tập đầu
tiên: "Tôi đi học".
? Yêu cầu của đề ntn?
Yêu cầu viết một văn bản ngắn:
Hình thức Văn bản ngắn: là phải kết cấu 3 phần (mở, thân, kết) nhng phải ngắn gọn,
súc tích.
Mở rộng Ghi lại ấn tợng của em trong buổi đến trờng khai giảng lần đầu tiên.
GV: Các em hãy dựa vào truyện ngắn trên mà viết, khi viết phải kết hợp giữa các yếu tố:
kể tả - biểu cảm để cho bài làm sinh động.
D/ Củng cố: Giáo viên hệ thống bài (2 tiết)
Đ/ H ớng dẫn về nhà
- Phân tích đợc tâm trạng của nhân vật "tôi" qua 4 ý (thuộc dẫn chứng)
- Thuộc lòng nghi nhớ
- Hoàn chỉnh lại 2 bài tập phần luyện tập.
- Soạn bài: Trong lòng mẹ
E/ Đánh giá:
....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày soạn :20/08/2008 GA : Đ/c
Tiết 3 Tiếng Việt
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của
nghĩa từ ngữ.
- Thông qua bài học, rèn luyện t duy trong việc nhận thức mqh giữa cái chung và cái
riêng.
B/ Chuẩn bị:
Trờng THCSb hải minh - 9 -
Giáo án Ngữ văn 8
GV: Soạn giáo án
HS: Tìm hiểu bài học
C/ Tiến trình lên lớp
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ: kết hợp bài mới
Bài mới
Giới thiệu bài: ở lớp 7 các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào
có thể nhắc lại một số VD về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa.
Yêu cầu đáp:
Ví dụ về từ đồng nghĩa:
Chết mất hy sinh từ trần.
Nhà thơng bệnh viện
Ví dụ về từ trái nghĩa:
Sống chết ; Nóng lạnh ; tốt xấu ; sáng tối.
GV: Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong 2 nhóm trên?
- Các từ có mqh bình đẳng về ngữ nghĩa, cụ thể:
+ Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong 1 câu văn cụ thể.

+ Các từ trái nghĩa trong nhóm cí thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
GV: Nhận xét của các em là đúng: Hôm nay, chúng ta học bài mới: "Cấp độ khái quát
của nghĩa từ ngữ" .
I/ Từ ngữ nghĩa rông, từ ngữ nghĩa hẹp.
GV: Cô có từ "động vật".
? Cho biết từ "động vật" có nghĩa rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ: thú, chim, cá? Tại
sao?
- Nghĩa của từ "động vật" rộng hơn nghĩa của từ: Thú, chim, cá
Vì: Phạm vi nghĩa của từ "động vật" bao hàm nghĩa của ba từ: Thú, chim, cá.
? Nghĩa của từ "Thú" rộng hoen hay hẹp hơn nghĩa của các từ: voi, hơu? Nghĩa của từ
"cá" rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: cá rô, cá thu? Nghĩa của từ "chim" rộng hơn
hay hẹp hơn nghĩa của từ: Tu hú, sáo? Vì sao?
- Các từ: Thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ: voi, hơu, tu hú, sáo, cá rô, cá
thu. Vì: phạm vi nghĩa của các từ: Thú, chim, cá bao hàm nghĩa của các từ: voi, hơu, tu hú,
sáo. cá rô, cá thu.
? Nghĩa của các từ: thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn
nghĩa của từ nào?
Trờng THCSb hải minh - 10 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Các từ: Thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ: voi, hơu, tu hú, sáo, cá rô, cá
thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ "động vật".
? Từ các ví dụ trên, em rút ra kết luận gì?
* Kết luận: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái
quát hơn) nghĩa của các từ ngữ khác:
+ Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi
nghĩa của một số từ ngữ khác.
+ Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp hơn khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó đợc bao hàm
trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
+ Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối
với 1 từ ngữ khác.

GV: Cô có một bài tập nhanh sau:
- Cho các từ: Cây, cỏ, hoa.
? Tìm các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn và các từ ngữ có nghĩa rộng hơn chúng?
- Cây, cỏ, hoa > cây ổi, cây cam, cỏ gà, cỏ gấu, hoa bởi, hoa hồng.
- Cây, cỏ, hoa < Thực vật.
? Vậy thế nào là 1 từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
- Một từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số
từ ngữ khác. Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó đợc bao hàm trong phạm vi
nghĩa của một từ ngữ khác.
? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp đợc không? Tại sao?
- Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng - hẹp của nghĩa
từ ngữ chỉ là tơng đối.
GV: Đó cũng chính là nội dung của phần ghi nhớ sgk trang 10
? 1 em đọc to phần ghi nhớ sgk trang 10 đó?
* Ghi nhớ: Sgk trang 10
- Một em khác đọc lại ghi nhớ đó?
II/ Luyện tập:
1. Bài tập 1:
? Đọc bài tập 1 và nêu yêu cầu của đề bài?
Yêu cầu: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ
sau đây (theo mẫu):
GV: Hớng dẫn học sinh lập sơ đồ:
a) Y phục, quần áo, quần đùi, quần dài, áo dài, sơ mi.
Trờng THCSb hải minh - 11 -
Y phục
Quần
áo
Quần
đùi
Quần

dài
áo dài
áo sơ
mi
Giáo án Ngữ văn 8

GV: Tơng tự nh vậy về nhà các em làm phần b.
2. Bài tập 2
? Đọc bài 2 và nêu yêu cầu của đề?
Yêu cầu: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm sau đây:
? Hai em lên bảng làm? (kẻ đôi bảng)
a) Nhiên liệu
b) Nghệ thuật
c) Món ăn
d) Quan sát
e) Đánh đập
GV: Các em khác làm vở nháp?
3. Bài tập 3
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 3?
Yêu cầu: Tìm các từ ngữ có nghĩa đợc bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau
đây:
a) Xe cộ: xe đạp, xe ba gác, xe máy, xích lô, ô tô, tàu hoả, xe lăn,
b) Kim loại: đồng, chì, nhôm, thiếc, vàng, bạc, sắt,
c) Hoa quả: Cam, quýt, nhãn, dừa, bởi, táo, na,
d) Họ hàng: Ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, cháu, chắt,
e) Mang: bng, bê, vác, cõng, địu, cầm, nắm, đeo,
4. Bài tập 4
Yêu cầu: Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ sau đây:
a) Thuốc chữa bệnh: át-xpi-rin, ăm-pi-xi-lin, pê-ni-xi-lin, thuốc giun, thuốc lào.
b) Thủ quỹ

c) Bút điện
d) Hoa tai
5. Bài tập 5
Trờng THCSb hải minh - 12 -
Giáo án Ngữ văn 8
Yêu cầu: Đọc đoạn trích sau đây và tìm 3 động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, trong
đó một từ có nghĩa rộng, và 2 từ có nghĩa hẹp hơn.
- 3 động từ đó là: khóc, nức nở, sụt sùi. Trong đó từ "khóc" có nghĩa rộng và từ "nức nở",
"sụt sùi" có nghĩa hợp hơn.
GV: Cô có 1 bài tập nâng cao sau:
* Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau:
a) Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhng một quyển vở cũng xệch ra và chệch đầu chúi xuống
đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thớc
nữa.
(Thanh Tịnh)
- Giữ: Ghì, nắm, ôm.
b) Tôi không lội qua sông thả diều nh thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa nh thằng
Sơn nữa.
- Di chuyển: lội, đi.
* Trong các từ in đậm sau, từ nào có tính gợi hình hơn? Vì sao?
a) Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi
nức nở theo. Tôi nghe sau lng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng
trong cổ.
(Thanh Tịnh)
b) Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi
cũng sụt sùi theo .
? Các em suy nghĩ rồi 1 em đứng tại chỗ trả lời?
Đáp án:
a) Khóc - Nức nở
- Sụt sùi

Các từ "nức nở" và "sụt sùi" có tính gợi hình hơn vì: từ ngữ nào có nghĩa càng hẹp,
càng cụ thể, từ ngữ đó càng có tính gợi hình.
b) Oà lên khóc - Nức nở
- Sụt sùi
(cách trả lời tơng tự)
GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm học sinh.
D/ Củng cố: Giáo viên hệ thống bài dạy.
Đ/ H ớng dẫn
- Hiểu bài học
- Thuộc ghi nhớ
- Củng cố bài tập vào vở
Trờng THCSb hải minh - 13 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Đọc, tìm hiểu bài mới: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
E/ Đánh giá :
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày soạn : 21/08/2008 GA : Đ/c
Tiết 4 Tập làm văn
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
A/ Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh
- Nắm đợc chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối t-
ợng trình bày, lựa chọn, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung, nêu bật ý kiến, cảm xúc
của mình.
B/ Chuẩn bị
GV: Nghiên cứu soạn giáo án.
HS: Tìm hiểu bài mới
C/ Tiến trình lên lớp

- ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ kết hợp bài mới
Bài mới
I/ Chủ đề của văn bản
? Các em đọc thầm lại văn bản "Tôi đi học" và cho biết: Văn bản đó miêu tả những việc
đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi ức, kỷ niệm).
- Văn bản đó miêu tả những việc đã xảy ra (hồi ức, kỷ niệm).
? Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì?
- Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích miêu tả những việc đã xảy ra, đó là những hồi
tởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học.
- Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc từ thuở thiếu
thời.
? Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? sự hồi tởng ấy
gợi lên những ấn tợng gì trong lòng tác giả?
- Trong truyện ngắn "Tôi đi học" nhà văn đã hồi tởng lại những kỷ niệm sâu sắc nhất
trong thuở thiếu thời của mình, đó là kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học với biết bao rụt rè, mới
lạ, xen lẫn bỡ ngỡ. trong đó đáng nhớ nhất là những cảm giác của nhân vật "tôi" khi cùng mẹ
Trờng THCSb hải minh - 14 -
Giáo án Ngữ văn 8
đi trên đờng tới trờng, khi nghe ông đốc gọi tên và khi phải rời bàn tay mẹ để cùng các bạn
đi vào lớp.
- Sự hồi tởng ấy đợi lên trong lòng nhà văn cảm giác "nao nức", "tng bừng rộn rã" với
"những kỷ niệm mơn man" khi "mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dới nón mẹ lần đầu tiên
đi đến trờng". Đó là cảm giác lặp đi lặp lại mỗi khi tác giả hồi tởng lại.
? Hãy cho biết đối tợng chính mà văn bản "tôi đi học" biểu đạt là ai?
- Là nhân vật "tôi".
? Vấn đề chính mà văn bản "Tôi đi học" biểu đạt là gì?
- Vấn đề chính mà văn bản biểu đạt là: Một kỷ niệm đáng nhớ nhất trong cuộc đời của
nhân vật "tôi" ngày đầu tiên đi học với những dòng suy nghĩ, cảm giác trong trẻo,
ngây thơ. Đó là ngày đầu tiên đi học với biết bao rụt rè, mới lạ xen lẫn với những bỡ ngỡ,

lúng túng mà nao nức, tng bừng rộn rã với "những kỷ niệm mơn man" một kỷ niệm sâu
sắc nhất từ thuở thiếu thời.
GV: Nh vậy, đối tợng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt gọi là chủ đề của văn bản.
? Vậy thế nào là chủ đề của văn bản?
- Chủ đề là đối tợng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
? Hãy phát biểu chủ đề của văn bản "Tôi đi học"?
- Văn bản "Tôi đi học" kể về một kỷ niệm đẹp đẽ nhất của nhân vật "tôi" - đó là kỷ niệm
về buổi đầu tiên tựu trờng ngày đầu tiên đi học với những dòng suy nghĩ, cảm giác
trong trẻo, ngây thơ, những cảm giác tâm trạng hăm hở, háo hức, bỡ ngỡ, rụt rè, chơ vơ lúng
túng, những kỷ niệm mơn man một kỷ niệm sâu sắc nhất từ thuở thiếu thời.
II/ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
? Căn cứ vào đâu em biết văn bản "Tôi đi học" nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi
tựu trờng đầu tiên? (Chú ý tới nhan đề, các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về những kỷ
niệm buổi tựu trờng đầu tiên)?
- Sở dĩ nói văn bản "Tôi đi học" nói len những kỷ niệm của tác giả về buổi đầu tiên đến
trờng vì nhan đề của văn bản, các từ ngữ và các câu văn trong văn bản đều tập trung viết về
những kỷ niệm ngày đầu tiên đến trờng của nhân vật "tôi":
+ Nhan đề: Tôi đi học.
+ Các từ ngữ: Những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trờng; lần đầu tiên đến trờng, đi
học, hai quyển vở mới.
+ Các câu văn:
"Hôm nay tôi đi học"
"Hằng năm, cứ vào cuối thu lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi
tựu trờng"
"Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy "
"Hai quyển vở mới trên tay tôi bắt đầu thẩy nặng"
Trờng THCSb hải minh - 15 -
Giáo án Ngữ văn 8
"Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhng một quyển vở cũng xệch ra và chếch đầu chúi xuống
đất"

? Văn bản "Tôi đi học" tập trung hồi tởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của
nhân vật "tôi" trong buổi tựu trờng đầu tiên
a) Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật "tôi" suốt cuộc
đời?
b) Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật "tôi"
khi cùng mẹ đi đến trờng, khi cùng các bạn đi vào lớp (chú ý phân tích những cảm giác khác
biệt về cùng một sự vật, sự việc trớc và trong buổi tựu trờng đầu tiên)?
- Văn bản "Tôi đi học" tập trung hồi tởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của
nhân vật "tôi" trong buổi tựu trờng đầu tiên:
+ Những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật "tôi" suốt cuộc đời:
hằng năm, cứ vào cuối thu, lại, quên thế nào đợc, mỗi lần thấy, .
+ Những từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ khi nhân vật "tôi" cùng
mẹ đi đến trờng và cùng các bạn vào lớp:
Thấy mình trang trọng và đứng đắn; thấy mấy cậu nhỏ trạc tuổi tôi quần áo tơm tất, nhí
nhảnh gọi tên nhau hay trao sách vở cho nhau xem mà tôi thèm; lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ;
cũng nh tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên ngời thân, chỉ dám nhìn một nửa hay
dám đi từng bớc nhẹ; họ nh con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay
nhng còn ngập ngừng e sợ; họ thèm vụng và ớc ao đợc nh những ngời học trò cũ, biết lớp,
biết thầy để khỏi rụt rè trong cảnh lạ; chung quanh là những cậu bé vụng về, lúng túng nh tôi
cả, hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh nh đá một quả banh tởng tợng; toàn thân các
cậu cũng đang run run theo nhịp bớc rộn ràng trong các lớp; tôi cảm thấy quả tim tôi nh
ngừng đập; tôi quen cả mẹ tôi đang đứng sau lng; nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và
lúng túng; đã lúng túng chúng tôi càng lúng túng hơn; ngời tôi lúc ấy thấy nặng nề một cách
kỳ lạ; trong thời thơ ấu tôi cha lần nào thấy xa mẹ tôi nh lần này; sự quyến luyến tự nhiên và
bất ngờ quá đến tôi cũng không dám tin có thật
? Từ việc phân tích trên, hãy cho biết: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? Tính thống nhất này đợc thể hiện ở các phơng
diện nào?
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác
giả đợc thể hiện trong văn bản.

- Tính thống nhất này thể hiện ở những phơng diện:
+ Hình thức: Nhan đề của văn bản
+ Nội dung: Mạch lạc (quan hệ giữa các phần của văn bản), từ ngữ, chi tiết (tập trung
làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc).
+ Đối tợng: xoay quanh nhân vật "tôi".
? Nh vậy văn bản chỉ có tính thống nhất về chủ đề khi nào?
- Văn bản chỉ có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa
rời hay lạc sang chủ đề khác.
Trờng THCSb hải minh - 16 -
Giáo án Ngữ văn 8
? Để viết hoặc hiểu một văn bản ta làm ntn?
- Để viết hoặc hiểu một văn bản cần xác định chủ đề đợc thể hiện ở: nhan đề, đề mục,
trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thờng lặp đi lặp lại.
GV: Đó chính là nội dung của phần ghi nhớ (Sgk trang 12)
* Ghi nhớ: Sgk trang 12
? Một em đọc to, rõ ràng ghi nhớ đó? (Học sinh đọc)
III/ Luyện tập
1. Bài tập 1
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1?
Yêu cầu: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản sau theo những yêu cầu dới
đây?
"Rừng cọ quê tôi"
? Cho biết văn bản trên viết về đối tợng nào? và về vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày
đối tợng và vấn đề theo một thứ tự nào? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này đợc
không? Vì sao?
- Văn bản trên viết về đối tợng: Rừng cọ quê tôi
- Viết về vấn đề: miêu tả cảnh rừng cọ và miêu tả cuộc sống của ngời dân sông Thao.
- Các đoạn văn:
+ Giới thiệu rừng cọ
+ Tả cây cọ

+ Tác dụng của cây cọ
+ Tình cảm gắn bó với cây cọ
? Các ý lớn của thân bài?
2 ý lớn:
- Miêu tả cảnh từng cọ
- Miêu tả cuộc sống của ngời dân sông Thao.
Trật tự sắp xếp các ý lớn này hợp lí, rõ ràng. Vì vậy không thể thay đổi trật tự đó đợc.
? Những câu văn trực tiếp nói lên tình cảm của ngời dân sông Thao với rừng cọ?
- Chẳng có nơi nào đẹp nh sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng.
- Ngời sông Thao đi đâu, rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình.
- Dù ai đi ngợc về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngời sông Thao
? Sự gắn bó giữa rừng cọ với ngời dân sông Thao đợc thể hiện trong toàn bộ văn bản, từ
việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của ngời dân ntn?
Trờng THCSb hải minh - 17 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Miêu tả rừng cọ: Tác giả đã chú ý miêu tả các bộ phận cảu cây cọ: Thân cọ, búp cọ, lá
cọ và độ dày của các tán lá cọ. Đây cũng chính là những bộ phận có liên quan trực tiếp đến
cuộc sống lao động sản xuất hàng hoá của ngời dân sông Thao.
- Miêu tả cuộc sống của con ngời: Tác giả miêu tả cuộc sống của ngời dân sông Thao
đặc biệt gắn bó với cây cọ: Nhà ở núp dới rừng cọ, trờng học khuất sau rừng cọ, cha làm chổi
cọ quét nhà, mẹ đựng hạt giống trong nón cọ, chị đan nón lá cọ, đan mành cọ, làn cọ, trẻ con
ăn trái cọ, mọi ngời đựng cơm nắm trong lá cọ
Nh vậy, giữa con ngời và rừng cọ có sự gắn bó hết sức mật thiết.
2. Bài tập 2
? Đọc bài tập 2 và cho biết yêu cầu?
- Đáp án: Bỏ ý b và d
3. Bài tập 3
? Đọc bài 3? Nêu yêu cầu?
- Đáp án:

+ Bỏ câu c, h.
+ Viết lại câu b: "Con đờng quen thuộc mọi ngày dờng nh bỗng trở lên mới lạ!"
D/ Củng cố: Giáo viên hệ thống bài
Đ/ H ớng dẫn
1. Thuộc khái niệm chủ đề
2. Phân tích đ ợc tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Nhan đề, đề mục
- Các từ ngữ
- Các câu văn
=> Tính thống nhất ấy thể hiện ở 3 phơng diện:
- Hình thức: Nhan đề của văn bản
- Nội dung:
+ Tính mạch lạc (quan hệ giữa các phần của văn bản)
+ Từ ngữ, chi tiết (Tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc)
- Đối tợng: Đối tợng đợc phản ánh, biểu cảm trong tác phẩm.
3. Hiểu và hoàn chỉnh 3 bài tập vào vở
4. Tìm hiểu bài 2, soạn "Trong lòng mẹ".
5. Làm 11 câu trắc nghiệm trong sách "để học tốt Ngữ văn 8" Tập 1 Nhà xuất bản Đà
Nẵng. .........................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Trờng THCSb hải minh - 18 -
Giáo án Ngữ văn 8
Ngày soạn 25/08/2008 GA: Chi tiết
Tiết 5,6 Văn bản Trong lòng mẹ
(Trích: Những ngày thơ ấu)
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hiểu đợc tình cảnh đáng thơng và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm
nhận đợc tình yêu thơng mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Bớc đầu hiểu đợc văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng:

Thấm đợm chất trữ tình, lời văn tự chuyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
B/ Chuẩn bị:
- GV: Nghiên cứu tài liệu soanh giáo án
- HS: Soạn bài
C/ Tiến trình lên lớp
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ: Kết hợp bài mới
Bài mới
Giới thiệu bài: Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm,
tuổi thơ của em, tuổi thơ của tôi. Ai chẳng có một tuổi thơ, một tuổi thơ đã trôi qua và không
bao giờ trở lại. Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng đã đợc kể, tả, nhớ lại với rung
động cực điểm của một linh hồn trẻ dại mà thấm đẫm tình yêu đối với mẹ. Bài học hôm nay
sẽ giúp các em cảm nhận đợc điều đó.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
? Qua việc chuẩn bị ở nhà, hãy giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
* Tác giả
- Nguyên Hồng (1918 - 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Thành phố
Nam Định.
- Trớc cách mạng, ông sống chủ yếu ở Thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao
động nghèo.
- Ngay từ tác phẩm đầu tay Nguyên Hồng đã hớng ngòi bút về những ngời cùng khổ gần
gũi mà ông yêu thơng thắm thiết.
- Sau cách mạng Nguyên Hồng bền bỉ sáng tạo, ông viết cả tiểu thuyết, ký, thơ. Nổi bật
hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập.
- Nguyên Hồng đợc Nhà nớc truy tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
(1996).
Trờng THCSb hải minh - 19 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Tác phẩm chính: Bờ cỏ (Tiểu thuyết 1938), Những ngày thơ ấu (Hồi ký 1938), Trời
xanh (Tập thơ 1960), Cửa biển (Bộ tiểu thuyết gồm 4 tập), Bớc đờng viết văn (Hồi ký 1970),


* Tác phẩm
- Những ngày thơ ấu là tập hồi ký kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả
- Tác phẩm gồm 9 chơng, đăng lên báo năm 1938, in thành sách lần đầu năm 1940.
- Đoạn trích "Trong lòng mẹ" là chơng IV của tác phẩm.
- Đại ý (chủ đề): Đoạn trích kể về tình cảnh đáng thơng, nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu
thơng sâu sắc, mãnh liệt của chú bé Hồng đối với ngời mẹ đáng thơng. Qua đó tác giả cho
thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chú trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói
nhỏ nhen độc ác của đám thị dân tiểu t sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô
héo.
GV: Hồi ký là một thể loại thuộc loại hình ký, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá
khứ mà tác giả là ngời tham dự hoặc chứng kiến.
II/ Đọc giải thích từ khó, tìm hiểu bố cục và thể loại văn bản.
1. * Đọc kể:
GV: Giáo viên nêu yêu cầu đọc:
- Đọc chậm rãi, tha thiết, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân
vật tôi, nhất là đoạn cuối cuộc trò chuyện với bà cô, đoạn tả chú bé Hồng nằm trong lòng
mẹ.
- Các từ ngữ, hình ảnh, lời nói ngọt ngào, giả dối, rất kịch của bà cô cần đợc đọc với
giọng đay đả kéo dài, lộ rõ sắc thái châm biếm, cay nghiệt.
GV: Đọc mẫu một vài đoạn, vài câu.
? Gọi 2 học sinh đọc nối nhau hết một lần văn bản: 1 em kể?
2. Giải thích từ khó:
- Đoạn tang: hết thời gian để tang.
- Bắn tin: Đa ra một tin nhằm gián tiếp đến đợc ngời nào đó.
- Rất kịch: Rất giống nh đóng kịch, ở đây có nghĩa là rất giả dối.
- Hoài nghi: Nghi ngờ.
- Ruồng rẫy: Ghét bỏ, hắt hủi, không nhìn gì đến.
- Tha hơng cầu thực: Đi xa quê kiếm ăn.
- Tâm can: Tim gan, ý nói chỗ sâu kín nhất, tha thiết nhất trong lòng.

- Thành kiến: Cách nhìn nhận có phần thiên lệch từ trớc khó thay đổi.
- Cổ tục: Tục lệ xa cũ.
3. Thể loại văn bản
Trờng THCSb hải minh - 20 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Tiểu thuyết tự thuật (tự truyện): Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các kiểu văn bản kể
chuyện miêu tả - biểu cảm.
- Nhân vật ngời kể chuyện xng tôi ngôi thứ nhất cũng chính là tác giả kể chuyện về
mình một cách trung thực và chân thành.
4. Tìm hiểu bố cục
? Chia bài làm mấy đoạn? (Chia 2 đoạn)
- Đoạn 1: Cuộc trò chuyện với bà cô (từ đầu . ng ời ta hỏi đến chứ?): Hoàn cảnh thời
gian, không gian và sự việc của câu chuyện, cuộc gặp gỡ với bà cô của bé Hồng.
- Đoạn 2: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng
? Bố cục, mạch chuyện và cách kể chuyện bài "Trong lòng mẹ" có gì khác so với bài
"Tôi đi học" có gì giống và khác nhau?
* Giống nhau:
- Kể, tả theo trình tự thời gian trong hồi tởng, nhớ lại ký ức tuổi thơ.
- Kể tả - biểu cảm kết hợp.
* Khác nhau:
- ở bài "Tôi đi học": Truyện liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn, không ngắt
quãng: Buổi sáng đầu tiên tới trờng
- ở bài "Trong lòng mẹ": Truyện không thật liền mạch, có một gạch nối nhỏ, ngắn về
thời gian vài ngày khi cha gặp và khi gặp mẹ.
III/ Phân tích văn bản
1. Nhân vật bà cô (qua cái nhìn và tâm trạng của cậu bé Hồng)
? Đọc thầm đoạn 1, cho biết:
GV: Mở đầu đoạn trích, qua giọng văn giản dị và tự nhiên của Nguyên Hồng, ngời đọc
có thể nhận ra ngay cảnh ngộ ấy: "Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu đi rồi.
Không phải đoạn tang thầy tôi mà vì tôi mới mua đợc một cái mũ trắng và quấn băng đen"

với vài câu tiếp theo, nhà văn cũng cho ngời đọc biết thời gian xảy ra câu truyện và hoàn
cảnh sống của ngời mẹ tội nghiệp lúc này. Dòng tự sự đã khơi nguồn và từ đó nhân vật ngời
cô xuất hiện.
? Nhân vật bà cô đã đợc hiện lên qua những chi tiết kể, tả nào?
- Nhân vật bà cô xuất hiện trong cuộc gặp gỡ và đối thoại với đứa cháu ruột bé Hồng.
Cuộc gặp gỡ đó do chính bà cô tạo ra để nhằm mục đích riêng của mình.
* Cử chỉ:
- Cử chỉ đầu tiên của bà cô là "cời hỏi cháu: "Hồng, mày có " nụ c ời và câu hỏi có vẻ
quan tâm thơng cháu lại đánh vào tính thích chuyện mới lạ, thích đi xa của trẻ (đi xa gặp mẹ
đứa trẻ nào chẳng thích).
Mọi ngời có thể lầm tởng đây là một bà cô tốt bụng, thơng đứa cháu mồ côi. Nhng
chính bé Hồng, bằng sự nhạy cảm của mình đã nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói
và trên nét mặt khi cời rất kịch của cô.
Trờng THCSb hải minh - 21 -
Giáo án Ngữ văn 8
? Rất kịch nghĩa là thế nào? (rất giả dối)
? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra
sao? Điều đó thể hiện cái gì?
- Bà cô hỏi luôn; giọng vẫn ngọt: "Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm! có nh dạo tr-
ớc đâu!"
Hai con mắt long lanh chằm chặp đa nhìn tôi
Bà cô Cậu bé Hồng
- Cời hỏi cháu: "Hồng, mày có muốn
vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?"
Hồng nhận ra những ý nghĩa cay
độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cời
rất kịch của cô tôi kia.
- Cô tôi hỏi luôn giọng vẫn ngọt: "Sao
lại không vào? Mợ mày phát tài lắm! có
nh dạo trớc đâu!"

Hai con mắt long lanh chằm chặp
đa nhìn tôi.
- Cô vỗ vai tôi là nói rằng: "Mày dại
quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu em
bé chứ"
- Tôi cúi đầu không đáp
Nhng đời nào tình thơng yêu và
lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm
tanh bẩn xâm hại tới.
- Tôi cũng cời đáp lại cô tôi: "Không,
cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào
mợ cháu cũng về!"
- Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất.
Lòng càng thắt lại, khoé mắt đã cay
cay
- Nớc mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai
bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm, ở cổ.
và cử chỉ này càng chứng tỏ sự giả dối và độc ác của bà cô.
GV: Bà ta vẫn không buông tha đứa cháu tội nghiệp. Trái lại, bà tiếp tục đóng kịch, tiếp
tục trêu cợt, lôi đứa bé vào trò chơi quái ác của mình.
? Khi nhận thấy bé Hồng " Im lặng cúi đầu", "Rng rng muốn khóc" thì bà cô lại có lời
nói, thái độ ra sao?
- Bà cô lại khuyên, an ủi, khích lệ, tỏ ra rộng lợng, muốn giúp đỡ cháu: "Mày dại quá .
thăm em bé chứ." Giọng cô ngân dài ra thật ngọt, thật rõ.
? Em có nhận xét gì về tâm địa của bà cô lúc này?
- Rõ ràng bà cô đã biểu hiện sự soi mói, độc địa, cứ hành hạ, nhục mạ đứa bé tự trọng và
ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của bé Hồng.
? Sau đó cuộc đối thoại diễn ra ntn? Mời 1 em đọc lại diễn biến cuộc đối thoại đó qua
đoạn văn: "Sao cô biết mợ con có con" "Mấy lại rằm tháng tám này ng ời ta hỉ đến
chứ?"?

? Việc bà cô mặc kệ cháu chìm trong nỗi đau "cời dài trong tiếng khóc", vẫn cứ tơi cời
kể các chuyện về chị dâu mình, rồi lại đổi giọng, vỗ vai nghiêm nghị tỏ rõ sự thơng sót anh
trai (bố bé Hồng). Tất cả những điều đó càng làm lộ rõ bản chất gì của bà cô?
Trờng THCSb hải minh - 22 -
Giáo án Ngữ văn 8
- Bà cô tỏ ra lạnh lùng, vô cảm trớc sự đau đớn, xót xa đến phẫn uất của đứa cháu. Bà ta
lấy sự đói rách, túng thiếu của chị dâu làm sự thích thú của mình.
- Mỗi lúc, bà ta càng muốn làm cho đứa cháu đau khổ hơn nữa, thê thảm hơn nữa. Khi
đứa cháu đã lên đến tột cùng của sự đau đớn, bà ta mới tỏ ra ngậm ngùi, xót thơng ngời đã
mất -> Tất cả chỉ càng chứng tỏ sự giả dối, thâm hiểm đến trắng trợn, trơ trẽn của bà ta mà
thôi .
? Nh vậy, qua cuộc đối thoại giữa họ em có thể khái quát, kết luận về tính cách của bà cô
ntn?
- Đó là một ngời đàn bà lạnh lùng, độc ác, thậm hiểm.
GV: Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng ngời tàn nhẫn đến héo khô cả tình cảm
ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến xa và kết hợp không phải hoàn toàn không
còn tồn tại trong xã hội ngày nay. Hình ảnh bà cô gây cho ngời đọc sự khó chịu, căm ghét
nhng cũng chính là hình ảnh tơng phản giúp tác giả thể hiện hình ảnh ngời mẹ và tình cảm
của bé Hồng với mẹ mạnh mẽ, mãnh liệt hơn.
D/ Củng cố: giáo viên hệ thống kiến thức ở tiết 1.
Đ/ H ớng dẫn:
- Đọc lại tác phẩm
- Kể đợc chuyện
- Phân tích đợc ý 1
- Tìm hiểu đoạn 2 để tiết sau học.
Ngày soạn 25/08/2008 GA: Chi tiết
Tiết 6 Trong lòng mẹ (tiếp)
A/ Mục tiêu cần đạt: Nh tiết 1
B/ Chuẩn bị
GV: Nghiên cứu bài soạn giáo án

HS: Đọc soạn tiếp phần 2
C/ Tiến trình lên lớp
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
? Phân tích nhân vật bà cô qua cái nhìn và tâm trạng của cậu bé Hồng?
Bài mới
2. Nhân vật bé Hồng với những rung động cực điểm của một linh hồn bé dại.
Trờng THCSb hải minh - 23 -
Giáo án Ngữ văn 8
GV: Trong tiết trớc, chủ yếu chúng ta tìm hiểu nhân vật bà cô quái ác qua cuộc gặp gỡ
nh là mèo vờn chuột, một trò đùa tàn ác do chính bà ta tạo ra và dàn dựng. Trong màn
bi hài kịch nho nhỏ ấy, và trong những hoàn cảnh khác, tâm trạng của chú bé Hồng đã diễn
biến ntn? Qua đó, ngời đọc thấy rõ tính cách, tâm hồn của chú bé ra sao? Đó chính là một
trong những nội dung quan trọng của tiết học này.
? Tiết trớc, ta thấy hoàn cảnh sống hiện tại của bé Hồng ntn?
- Học sinh trả lời qua 4 câu đầu đoạn:
- Hoàn cảnh đáng thơng của bé Hồng:
+ Bố chời bời, nghiện ngập, mất sớm.
+ Mẹ bỏ 2 con nhỏ đi tha hơng cầu thực, gần năm trời không có tin tức gì.
+ Hồng phải sống với bà cô lạnh lùng, thâm hiểm trong sự cô đơn tủi buồn.
Giáo viên: Càng nhận ra sự thâm độc của bà cô, chú bé Hồng càng đau đớn uất hận, càng
trào lên cảm xúc yêu thơng mãnh liệt đối với ngời mẹ bất hạnh của mình.
a) Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời ng ời cô.
GV: - Mới đầu nghe ngời cô hỏi, lập tức trong ký ức chú bé sống dậy hình ảnh vẻ mặt
ràu rầu và sự hiền từ của mẹ. Từ "Cúi đầu không đáp " đến "cũng đã cời và đáp lại cô tôi" là
một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của em bé. Bởi chú
nhận ra ngay những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô mình nhng lại
không muốn tình thơng yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.
? Sau lời hỏi thứ 2 của ngời cô tâm trạng của chú be ntn?
- Lòng chú bé càng thắt lại, khoé mắt đã cay cay. Đến khi mục đích mỉa mai, nhục mạ

của ngời cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói thứ 3 thì lòng đau đớn, phẫn uất ở chú bé không
còn nén nổi: "nớc mắt ròng ròng rớt xuống 2 bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và cổ",
cái "cời dài trong tiếng khóc" để hỏi lại sau đó thể hiện sự kìm nén nỗi đau xót, tức tởi đang
dâng lên trong lòng.
- Tâm trạng đau đớn uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe ngời cô kể về tình
cảnh tội nghiệp của mẹ mình Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở những giây
phút này bằng các chi tiết đầy ấn tợng.
GV: Lời văn lúc này dồn dập với các hình ảnh, các động từ mạnh mẽ: "Cô tôi cha dứt
câu, cổi họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá nh những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là
một vạt nh hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay ấy mà cắn, mà nhai, mà
nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi".
b) Cảm giác sung s ớng cực điểm khi đ ợc ở trong lòng mẹ:
GV: Có thể nói, bé Hồng đau đớn và tủi cực bao nhiêu trong cuộc đối thoại với bà cô
độc ác thì lại sung sớng và hạnh phúc bấy nhiêu khi gặp lại ngời mẹ tội nghiệp của mình.
Niềm vui, niềm hạnh phúc, mọi nghi ngờ đợc giải toả đến một cách bất ngờ khiến Hồng
không thể tin đợc.
? Buổi chiều hôm ấy, khi tan học, thoáng thấy bóng ngời ngồi trên xe kéo giống mẹ
mình thì Hồng đã có lời nói, cử chỉ, hành động ntn?
- Đuổi theo, gọi bối rối: "Mợ ơi! mợ ơi! mợ ơi! "
Trờng THCSb hải minh - 24 -
Giáo án Ngữ văn 8
GV: Chú gọi mẹ mà lại bối rối vì sợ mình nhầm. Biết đâu ngời ngồi trên xe không phải
là mẹ mình? Nếu vậy thì nỗi đau đớn, tủi cực trong lòng chú không biết bao giờ mới vơi cạn.
? Lúc này cảm giác của Hồng đợc diễn tả ntn?
- Cảm giác của Hồng lúc này "khác gì cái ảo ảnh củ một dòng nớc trong suốt chảy dới
bóng râm đã hiện ra trớc mắt gần rạn nứt của ngời bộ hành ngã gục giữa sa mạc"
? Tác giả đã diễn tả cảm giác của Hồng bằng hình ảnh so sánh rất hay, cho biết tác
dụng?
- Hình ảnh so sánh này đã cực tả nỗi khắc khoải mong mẹ của Hồng.
GV: Chú "khát" tình mẹ cũng nh ngời bộ hành khát nớc đến ngã gục giữa sa mạc. Chính

vì thế mà khi gặp mẹ, Hồng xiết bao sung sớng và hạnh phúc (Chú thở hồng hộc, trán đẫm
mồ hôi, và khi trèo lên xe, Hồng ríu cả chân lại).
? Niềm sung sớng của Hồng khi gặp mẹ đợc miêu tả ntn?
- Thở hồng hộc
- Trán đẫm mồ hôi
- Khi trèo lên xe, ríu cả chân lại
GV: Nỗi mừng vui khi gặp lại mẹ khiến chú cứ cuống quýt, vội vàng nh sợ mẹ sẽ tan
biến đi.
? Khi đợc mẹ "kéo tay", "xoa đầu" thì Hồng có biểu hiện ntn?
- Chú bé "oà lên khóc rồi cứ thế nức nở"
? Theo em lần "khóc nức nở" này khác gì với cái khóc ở lần trớc (khi nói chuyện với bà
cô)?
- Giọt nớc mặt lần này khác hẳn với lần trớc; đó là giọt nớc mắt của dỗi hờn mà hạnh
phúc, tức tởi mà mãn nguyện. Bao nhiêu tủi hờn, cay đắng, uất nghẹn tích tụ bấy lâu nay
trong lòng chú đã đợc giải toả.
GV: Trong con mắt hạnh phúc của chú bé, ngời mẹ vẫn tơi đẹp nh thuở còn sung túc:
"Gơng mặt mẹ tôi vẫn tơi sáng với đôi mắt trong và nớc da mịn, làm nổi bật mầu hồng của
hai gò má"
? Cảm giác sung sớng cực điểm của chú bé khi đợc nằm trong lòng mẹ đợc diễn tả ntn?
(cụ thể, tập trung và sinh động)
- Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp sát đùi mẹ.
- Đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi
- Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt.
- Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó
thơm tho lạ thờng.
? Vì sao bé Hồng lại có những cảm giác sung sớng, hạnh phúc đến mãnh liệt nh vậy?
- Lúc này dờng nh tất cả các giác quan của Hồng đều thức dậy để tận hởng tình mẹ.
Trong đầu óc chú, những lời nói cay độc của bà cô hôm nào đã tan biến đi nh 1 làn khói.
Trờng THCSb hải minh - 25 -

×