Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.85 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

***

LÊ VĂN HÀO

PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

***

LÊ VĂN HÀO

PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên

Lê Văn Hào


LỜI CẢM ƠN
Sau khi thực hiện xong bản luận văn thạc sỹ này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, người tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên cũng như
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế quốc
dân đã truyền dạy cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi có thể hoàn thành
luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của Viện Đào tạo sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp đang làm việc tại
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn

giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM CỦA CỤC HẢI QUAN...................7
1.1. BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA CỬA KHẨU......................................7
1.1.1. Khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại qua cửa khẩu......................7
1.1.2. Các hình thức buôn lậu và gian lận thương mại qua cửa khẩu................9
1.1.3. Tác hại của buôn lậu và gian lận thương mại.........................................10
1.2. PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN...........11
1.2.1. Khái niệm phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan.....11
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá công tác phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại..................................................................................................12
1.2.3. Nội dung công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của
Cục Hải quan....................................................................................................13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI............................................................................................................21

1.3.1. Nhân tố chủ quan (thuộc về Cục Hải quan)............................................21
1.3.2. Nhân tố khách quan................................................................................23
1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA
MỘT SỐ CƠ QUAN


HẢI QUAN VÀ BÀI HỌC CHO CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN.....25

1.4.1. Kinh nghiệm của một số Cục Hải quan..................................................25
1.4.2. Bài học rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn....................................27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU
VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN. .28
2.1. GIỚI THIỆU CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN.....................................................28
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn......28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn................................29


2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn................30
2.1.4. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018....32
2.2. TÌNH HÌNH BUÔN LẬU VÀ GLTM QUA CÁC CỬA KHẨU Ở TỈNH LẠNG SƠN GIAI
ĐOẠN 2016- 2018.....................................................................................................35
2.3. THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA CỤC
HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN.......................................................................................40
2.3.1. Lập kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại...............40
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại.42
2.3.3. Thực trạng kiểm soát và xử lý vi phạm...................................................55
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU & GLTM CỦA CỤC HQLS.....62
2.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu......................................................62
2.4.2. Điểm mạnh về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại..............64
2.4.3. Điểm yếu về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ...............65
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG,
CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH LẠNG SƠN.................................................................................................69
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN.................................................69

3.1.1. Dự báo tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2020- 2022...............................................................................................69
3.1.2. Phương hướng tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đến năm 2022........................................71
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2022..............................................72
3.2.1. Nâng cao chất lượng lập kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn...................................................72
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện...................................................73
3.3. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................86
3.3.1. Với tỉnh Lạng Sơn...................................................................................86
3.3.2. Với Tổng cục Hải quan...........................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CHQ

Cục hải quan


DN

Doanh nghiệp

HQLS

Hải quan Lạng Sơn

GLTM

Gian lận thương mại

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TCHQ

Tổng cục Hảiquan

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK


Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan Lạng Sơn...................................31

Bảng 2.2:

Tình hình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Lạng Sơn........34

Bảng 2.3:

Kết quả công tác CBL&GLTM..........................................................40

Bảng 2.4:

Khảo sát về công tác lập kế hoạch PCBL và GLTM..........................43

Bảng 2.5:

Lực lượng cán bộ hải quan về PCBL và GLTM của Cục...................45

Bảng 2.6:

Thực trạng tập huấn cán bộ hải quan về PCBL và GLTM..................49

Bảng 2.7:


Nguồn lực, thiết bị phục vụ công tác PCBL và GLTM.......................54

Bảng 2.8:

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện PCBL và GLTM........55
tại Cục Hải quan Lạng Sơn................................................................55

Bảng 2.9:

Số đợt thực hiện kiểm soát hải quan trong hoạt động PCBL và GLTM
của Cục Hải quan Lạng Sơn...............................................................58

Bảng 2.10:

Kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn do Cục Hải quan Lạng Sơn bắt giữ
năm 2016- 2018.................................................................................60

Bảng 2.11:

Kết quả kiểm soát nội bộ đối với cơ quan, cán bộ hải quan...............62

Bảng 2.12:

Kết quả khảo sát về kiểm soát trong công tác PCBL và GLTM.........62

Bảng 2.13:

So sánh số liệu bắt giữ của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và BCĐ 389
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018...................................................64


Bảng 2.14:

Tình hình kết quả bắt giữ xử lý các hành vi buôn lậu và GLTM so với
kế hoạch được giao của Cục Hải quan Lạng Sơn...............................64

HÌNH
Hình 2.1:

Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn..............................30

Hình 2.2:

Kết quả hoạt động thu ngân sách giai đoạn 2016 – T10/2018............32

Hình 2.3:

Kết quả phát hiện và xử lý số vụ vi phạm buôn lậu, GLTM tại Cục Hải quan
Lạng Sơn do các l.lượng thuộc BCĐ 389 tỉnh L.Sơn bắt giữ, xử lý..........39

Hình 2.4:

Bộ máy quản lý thực hiện PCBL và GLTM tại Cục HQLS................43


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, nhiều lĩnh

vực, đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước đã có nhiều khởi sắc,
được nhân dân trong nước và quốc tế đánh giá cao, quan hệ kinh tế đối ngoại, giao
lưu quốc tế được mở rộng. Song song với sự phát triển của hoạt động xuất nhập
khẩu và xuất nhập cảnh, hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới cũng diễn biến phức tạp, đa dạng với các thủ
đoạn ngày càng tinh vi. Buôn lậu và gian lận thương mại không chỉ phá hoại nền
kinh tế, đe dọa việc thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước mà còn gây ra những
hậu quả nghiêm trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, làm mất
tính công bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, phá vỡ các quy luật thị
trường, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, giảm hiệu lực quản lý của
Nhà nước.
Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền
tệ qua biên giới trong những năm gần đây đã tới mức báo động, đang thực sự trở
thành mối lo ngại sâu sắc của Đảng, Nhà nước ta. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước
đã đề ra nhiều chủ trương chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa "hiểm họa" này, và
xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, cấp bách và lâu dài, đòi hỏi toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng
bước ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn buôn lậu và gian lận thương mại. Cuộc
đấu tranh này chỉ có thể giành thắng lợi nếu được phối hợp triển khai đồng bộ,
mạnh mẽ trên toàn quốc và trên từng địa bàn cụ thể, trong đó đấu tranh chống buôn
lậu và gian lận thương mại trên từng địa bàn có ý nghĩa quan trọng.
Lạng Sơn nằm ở vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông.
Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây,
Trung Quốc) với chiều dài đường biên giới là 253 km, Phía nam giáp tỉnh Bắc
Giang: 148 km, Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 49 km, Phía tây giáp tỉnh


2

Bắc Kạn: 73 km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60 km. Có 2 cửa khẩu quốc

tế: Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng và Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (cửa khẩu
đường bộ) (đều thuộc huyện Cao Lộc); 01 cửa khẩu quốc gia: Chi Ma (Huyện Lộc
Bình) và 10 lối mở biên giới với Trung Quốc. Với đường biên giới tiếp giáp với
Trung Quốc dài lại là điểm khởi đầu của Quốc lộ 1A tuyến giao thông huyết mạch
quốc gia, đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao lưu kinh tế - xã hội
vùng biên giữa hai nước song cũng chính là địa bàn thuận lợi khiến tình trạng buôn
lậu và gian lận thương mại gia tăng mạnh.
Trước tình hình buôn lậu diễn biến phức tạp trên địa bàn, trong những năm qua,
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lạng Sơn và Tổng cục Hải quan, công
tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu và gian lận
thương mại vẫn tiếp diễn với thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp gây không ít khó khăn
cho công tác đấu tranh phòng, chống đối với các hoạt động trên.
Để nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng, từ đó tìm ra những giải pháp
hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn, tôi chọn đề tài: “Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại
của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, không ít công trình khoa học của các nhóm tác giả, cá
nhân được công bố có liên quan đến phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại,
đáng lưu ý là các công trình nghiên cứu:
Nguyễn Tiến Vinh (2015), Hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ của Viện Đại học
Mở. Luận văn đã có một số nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Tuy
nhiên, công trình chưa thực sự đi sâu khai thác và xây dựng các phương pháp, biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống buôn lậu tại các Cục Hải
quan, nhất là các phương pháp đối phó với buôn lậu và gian lận thương mại trong
tình hình mới, khi mà tội phạm trong lĩnh vực này ngày càng tinh vi, sảo quyệt và



3

có sự hỗ trợ của tội phạm công nghệ cao.
Thái Việt Cường (2011), Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại
của Hải quan Việt Nam, Luận văn thạc sĩ của Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn
đã có một số nghiên cứu về hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại, công tác
phòng chống và đấu tranh buôn lậu và gian lận thương mại của ngành Hải quan ở
các tuyến biên giới, cửa khẩu; tuyến đường biển, khu chế xuất, khu công nghiệp;
tuyến hàng không, bưu điện quốc tế.. Mặt khác, luận văn còn chỉ ra các thủ đoạn
buôn lậu và gian lận thương mại cùng việc đánh giá sự hiệu quả của các biện pháp
chống buôn lậu. Việc nghiên cứu luận văn giúp tác giả kế thừa những kết quả mà luận
văn đạt được. Tuy nhiên, phạm vi đề tài khá rộng so với đề tài nghiên cứu này.
Lê Thu Hương (2016), Giải pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Nội dung luận văn ngoài việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, yêu cầu của
công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, nghiên cứu còn làm sáng tỏ các
vấn đề khác như nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này gồm: Chủ
trương, chính sách, quy định về chống buôn lậu và gian lận thương mại; nguồn lực
chống buôn lậu và gian lận thương mại; năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ
tham gia nhiệm vụ; nhận thức, ý thức của người kinh doanh và tiêu dùng; sự phối
hợp, thanh kiểm tra của các cơ quan chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đánh
giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015, cho thấy thực trạng số
vụ buôn lậu và gian lận thương mại với nhiều thủ đoạn, phương thức hoạt động tinh
vi diễn ra ngày càng tăng, các tang vật thu được đa dạng từ sản phẩm thiết yếu tới
các hàng hóa cấm… Do đó tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm chống buôn lậu và
gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới
như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, quy định; tăng cường công tác

thông tin, tuyên truyền; tăng cường nguồn lực; nâng cao trình độ, giáo dục tư tưởng
đạo đức cho cán bộ và tăng cường công tác phối hợp, thanh kiểm tra, kiểm soát,
giám sát, xử lý vi phạm.
Bên cạnh đó còn một số sách, bài báo về chống buôn lậu và gian lận thương


4

mại, cụ thể:
Tài liệu đào tạo Kiểm soát hải quan - Trường Hải quan Việt Nam (2015);
Tài liệu Chương trình quốc gia chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại - Bộ Công Thương (2015-2020);
Đàm Viết Nghị với bài báo “Giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả qua biên giới” đăng trên tạp chí Tài chính ngày 24/12/2017;
Đào Xuân Thành (2015) với bài “Một số vấn đề trong đấu tranh chống buôn
lậu khi áp dụng Hải quan điện tử”.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: "Nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới trong tình hình mới"
tháng 1/2015 tại Học viện Cảnh sát nhân dân
Như vậy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu gần đây đã tập trung làm
rõ cơ sở lý luận về chống buôn lậu và gian lận thương mại, thực trạng công tác
chống buôn lậu và gian lận thương mại, và các giải pháp để tăng cường chống buôn
lậu và gian lận thương mại. Nghiên cứu cũng được thực hiện ở toàn quốc gia cũng
như ở nhiều địa phương khác nhau trong cả nước. Tuy nhiên, công tác chống buôn
lậu và gian lận thương mại ở Lạng Sơn nói chung và tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn nói riêng là không nhiều. Vì vậy có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài "
Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn"
không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã được công bố.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Xây dựng khung nghiên cứu về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại của Cục Hải quan.
- Phân tích thực trạng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2016-2018; Chỉ rõ những kết quả đã
đạt được, những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất giải pháp tăng cường chống buôn lậu và gian lận thương mại của
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đến năm 2022.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương


5

mại của Cục Hải quan.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và vùng giáp ranh tính theo đơn
vị hành chính (Thái Nguyên, Cao Bằng)
+ Về thời gian: Tập trung nghiên cứu về thực trạng phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại trong giai đoạn 3 năm gần nhất (2016-2018) và đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn đến năm 2022.
+ Về nội dung: Luận văn sử dụng cách tiếp cận quản lý nhà nước để tập
trung nghiên cứu 3 nội dung chính của công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại của Cục Hải quan đó là: i) Lập kế hoạch phòng chống buôn lậu và
GLTM; ii) Tổ chức thực hiện; iii) Kiểm soát và xử lý vi phạm.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Mục tiêu:
Các nhân tố ảnh

Nội dung phòng, chống

hưởng đến công

buôn lậu và GLTM của

tác PCBL

Cục Hải quan:

- Giảm tình trạng buôn lậu và
GLTM về số vụ và trị giá;

&GLTM

(1) Lập kế hoạch phòng,

- Tăng nguồn thu NSNN

- Nhân tố chủ

chống buôn lậu và GLTM;

quan;

(2) Tổ chức thực hiện


- Nhân tố khách

(3) Kiểm soát và xử lý vi

- Góp phần hạn chế các tác động
tiêu cực do hoạt động buôn lậu,
gian lận thương mại gây ra cho
nền kinh tế.

quan;

phạm.

-Tăng tỷ lệ DN và người dân tuân
thủ pháp luật, quy định hải quan;

Hình 1: Khung nghiên cứu về chống buôn lậu và gian lận thương
mại
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
từ các nguồn giáo trình, sách, văn bản pháp quy của ngành Hải quan, báo cáo chính
thức của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.


6

Qua các nghiên cứu, báo cáo, kết quả hoạt động có liên quan đến công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
- Dữ liệu sơ cấp: Ngoài số liệu thứ cấp, tác giả còn thực hiện điều tra một số
cán bộ Hải quan tại các đơn vị chuyên trách hoặc các bộ phận phòng, chống buôn

lậu, gian lận thương mại.
Mục đích điều tra: làm rõ hơn thực trạng công tác phòng chống buôn lậu và
gian lận thương mại tại Cục Hải quan Lạng Sơn.
Nội dung điều tra (xem phụ lục mẫu phiếu điều tra)
Thời gian điều tra: tháng 3 năm 2019.
Địa điểm: tại trụ sở của 02 Chi cục và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp: Sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn.
Số lượng phiếu phát ra và thu về: 62 phiếu.
Phương pháp xử lý số liệu: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. Các số
liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm Excel.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phòng, chống buôn lậu
và gian lận thương mại của Cục Hải quan.
Chương 2: Phân tích thực trạng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại của Cục Hải quan.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÒNG
CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM CỦA CỤC HẢI QUAN
1.1. Buôn lậu và gian lận thương mại qua cửa khẩu
1.1.1. Khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại qua cửa khẩu
Theo Từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản khoa học, Hà Nội 1997 định nghĩa:
“Buôn lậu là các hành vi buôn bán hàng trốn thuế hoặc hàng quốc cấm”. Nói về

buôn lậu người ta nghĩ ngay đến việc buôn bán hàng quốc cấm, hàng trốn lậu thuế,
buôn gian, bán lậu.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép
qua biên giới những loại hàng hóa hoặc ngoại tệ, kim khí và đá quý, những vật
phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu
hoặc buôn bán hàng hóa nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra
của Hải quan; là hành vi buôn bán trốn thuế, lậu thuế những hàng hóa ở trong nước
mà Nhà nước cấm kinh doanh. Khái niệm trên nói đến buôn lậu theo nghĩa rộng
gồm cả buôn lậu qua cửa khẩu và buôn lậu trong nước, buôn lậu qua cửa khẩu là
khái niệm buôn lậu theo nghĩa hẹp.
Tổ chức Hải quan thế giới WCO (World Customs Organization) họp tại Thủ
đô Nairobi của nước Cộng hòa Kênia ngày 09/6/1977 thống nhất đưa ra khái niệm
(còn gọi là Công ước Nairobi) như sau: "Buôn lậu là gian lận thương mại nhằm che
giấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện trong
việc đưa hàng hóa lén lút qua biên giới".
Dựa vào những quy định tại Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 của Nước
CHXHCN Việt Nam, có thể đưa ra khái niệm buôn lậu qua cửa khẩu như sau: Buôn
lậu qua cửa khẩu là buôn bán trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc các vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa.
Cần phân biệt giữa hành vi buôn lậu và hành vi gian lận thương mại. Gian
lận thương mại (GLTM) là hành vi gian lận thể hiện thông qua mua bán, trao đổi,
dịch vụ hàng hóa; mục đích của hành vi này nhằm thu lợi bất chính. Cụ thể đối


8

tượng lừa dối cơ quan chức năng nhà nước để thực hiện hành vi gian lận của mình,
như hàng hóa nhiều khai ít, ít khai nhiều hàng có thuế xuất cao khai thấp, khai
không đúng chủng loại... nhằm để trốn thuế, gian lận thuế.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống GLTM tại Brúc-xen (Bỉ), các nước

thành viên tổ chức WCO đã đưa ra khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực hải
quan như sau: GLTM trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi phạm pháp luật hải quan và
các quy định liên quan khác nhằm đạt mục đích trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí
và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa trong thương mại; tiếp nhận
việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tượng đó (mạo
nhận); cố ý đoạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp, gây tác hại cho các nguyên tắc
và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính. GLTM là cố ý làm trái các quy định của
Nhà nước, hoặc lợi dụng sơ hở của chính sách, pháp luật và công tác quản lý của cơ
quan chức năng để thực hiện hành vi gian dối công khai nhằm thu lợi bất chính. Như
vậy, buôn lậu là một dạng GLTM nhưng ở mức độ cao hơn về hành vi, thủ đoạn, tính
chất.... Như vậy, khái niệm GLTM rộng hơn, bao hàm cả khái niệm buôn lậu.
Buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Buôn bán trái phép hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý,
các vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa; các loại hàng cấm.
- Không khai báo hoặc khai báo hàng hóa một cách gian dối, hoặc giấu giếm
hàng hóa, tiền tệ...
- Sử dụng các giấy tờ giả mạo của các cơ quan có thẩm quyền, lén lút không
qua cửa khẩu để trốn tránh sự phát hiện của cơ quan nhà nước.
Theo quy định này, tội buôn lậu bao hàm cả hành vi gian lận trong lĩnh vực
thương mại: không khai báo, hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, giấu giếm
hàng hóa v.v... Qua đó ta có thể hiểu: gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là
nội dung, một phần của tội buôn lậu.
Như vậy việc quy định trong văn bản pháp luật Việt Nam có phần không giống
với quy định của tổ chức WCO. Tổ chức WCO cho rằng: buôn lậu là một nội dung của
gian lận thương mại, trong khi đó pháp luật Việt Nam định nghĩa buôn lậu và gian lận
thương mại riêng biệt, đồng thời coi gian lận thương mại là một dạng của buôn lậu.


9


Tóm lại, bản chất của buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng mọi thủ đoạn che giấu
và dùng các phương tiện cần thiết để đưa hàng qua biên giới. Còn bản chất của gian
lận thương mại là lợi dụng chính sách, luật lệ của Nhà nước để hợp thức hóa trái
phép hàng hóa XNK nhằm thu lợi bất chính. Biểu hiện của hoạt động buôn lậu
thường là lén lút, thậm chí liều lĩnh. Còn GLTM thường biểu hiện sự ngoan ngoãn,
tuân thủ các quy định, nhưng bên trong che giấu hành vi bất chính. Xử lý hành vi
buôn lậu được qui định cụ thể trong Luật hình sự, Luật Hải quan, các văn bản pháp
luật khác. Còn hành vi GLTM không những khó khăn trong nhận biết mà còn phức
tạp khi xử lý vì hiện nay chưa có văn bản của cấp có thẩm quyền hướng dẫn thống
nhất. Vì vậy cuộc đấu tranh chống GLTM thực sự là cuộc đấu trí, đấu lực cam go,
giữa các cơ quan quản lý nhà nước và những kẻ bất chính.
1.1.2. Các hình thức buôn lậu và gian lận thương mại qua cửa khẩu
Hiện nay, cơ quan Hải quan áp dụng các phương pháp quản lý Hải quan hiện
đại (như phân luồng tờ khai: Xanh (miễn kiểm tra hồ sơ, hàng hóa), Vàng (chỉ kiểm
tra chi tiết hồ sơ), Đỏ (kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa); Phương
pháp kiểm tra đại diện, kiểm tra xác suất tỷ lệ 5%, 10% lô hàng, kiểm tra điện tử,
hoặc chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm (Kiểm tra sau thông quan)... để tạo thuận
lợi cho hoạt động XNK, rút ngắn thời gian thông quan lô hàng, giải quyết tình trạng
ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu. Các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại đã triệt
để lợi dụng sự thông thoáng, các kẽ hở trong công tác quản lý hàng hóa để buôn lậu
gian lận thương mại, chủ yếu tập trung vào một số hình thức sau:
a) Buôn bán hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới: thủ
đoạn thường là buôn bán, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua các đường mòn lối tắt,
không đi qua cửa khẩu hoặc giấu giếm, chôn vùi lấp trong các lô hàng xuất khẩu
nhập khẩu, không khai báo cố tình trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của Cơ quan
Hải quan và cơ quan quản lý cửa khẩu nhằm kiếm lợi nhuận bất hợp pháp.
b) Khai sai khác về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: đây là hành vi gian lận
thương mại phổ biến nhất, cụ thể:
- Khai không đúng về tên hàng hóa, mã số hàng hóa thực xuất khẩu nhập
khẩu làm sai lệch bản chất hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu chủ yếu để lách các chính

sách quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK, gian lận thuế.


10

- Khai sai trị giá hàng hóa (khai thấp hơn hoặc cao hơn trị giá hàng hóa thực
xuất khẩu, thực nhập khẩu) nhằm được hưởng thuế suất thấp hơn, không phải nộp
thuế hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lợi dụng để chuyển giá.
- Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa thực xuất khẩu, thực
nhập khẩu: như nhập nhiều khai ít, khai sai đơn vị tính hàng hóa để gian lận, hàng hóa
có phẩm cấp cao khai là hàng có phẩm cấp thấp, hàng cũ khai hàng mới.....nhằm gian
lận thuế, lách các chính sách quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK.
- Khai sai xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan theo các hiệp định khung của
chính phủ đã ký kết theo chế độ tối huệ quốc (MNF). Ở nước ta, hàng hoá nhập từ
các nước ASEAN, Trung Quốc được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp
định khung mà Chính phủ ký kết. Do vậy các đối tượng thường lợi dụng khai sai
xuất xứ để gian lận thương mại.
c) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, hồ sơ hàng hóa xuất nhập khẩu, hoặc
không xuất trình đầy đủ các chứng từ liên quan đến bộ hồ sơ hàng hóa XNK để hợp
thức hóa các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại.
1.1.3. Tác hại của buôn lậu và gian lận thương mại
1.1.3.1 Tác hại đối với nền kinh tế
* Đối với chính phủ: Buôn lậu, GLTM gây thất thu cho ngân sách nhà nước,
làm phương hại tới lợi ích quốc gia. Thất thu thuế có thể dẫn đến tình trạng Nhà
nước mất cân đối về thu chi ngân sách, làm ảnh hưởng tới các kế hoạch kinh tế, tài
chính của đất nước; ảnh hưởng tới việc thực hiện công bằng xã hội và gây ra những
tiêu cực xã hội khác. Bên cạnh đó, Buôn lậu, GLTM không chỉ gây thất thoát tài
nguyên, kiệt quệ nguồn lực của đất nước (do hàng xuất lậu chủ yếu là tài nguyên,
đặc sản quý của đất nước, nguyên liệu, khoáng sản, nhiên liệu thô…. ), mà còn bóp
chết sản xuất trong nước, biến đất nước trở thành thị trường tiêu thụ cho nước ngoài (do

hàng nhập lậu chủ yếu là hàng tiêu dùng), làm cho thị trường hàng hóa méo mó, mất
ổn định, gây khó khăn cho công tác quản lý của Nhà nước.
* Đối với các doanh nghiệp trong nước: buôn lậu, gian lận thương mại là
tác nhân phá hoại sản xuất, kinh doanh, tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp sản
xuất trong nước, bởi lẽ hàng hóa do buôn lậu, trốn thuế, hàng giả tiêu thụ với mức


11

giá thấp hơn, cạnh tranh hơn, làm cho một số ngành sản xuất trong nước trở nên
đình trệ. Bên cạnh đó, việc hàng ngoại nhập tràn ngập thị trường với giá rẻ sẽ tạo
nên tâm lý ưa dùng hàng ngoại càng làm cho các sản phẩm của các doanh nghiệp
trong nước khó cạnh tranh hơn.
* Đối với người tiêu dùng: Hàng hoá nhập lậu không được giám định, kiểm
tra chất lượng sẽ làm phương hại tới lợi ích của người tiêu dùng. Việc tiêu dùng
hàng nhập lậu từ nước ngoài sẽ tạo ra tâm lý sính hàng ngoại của người tiêu dùng
Việt. Mặt khác, nguồn cung cấp hàng ngoại nhập trốn thuế lại khá bấp bênh do tuỳ
từng thời điểm, rất dễ để các đối tượng xấu tạo ra các cơn sốt ảo về giá hàng hóa
nhằm trục lợi từ người tiêu dùng.
1.1.3.2. Tác hại đối với ngành Hải quan
Thứ nhất, Tác động tiêu cực đến công tác quản lý cán bộ: các đối tượng buôn
lậu và GLTM thường sử dụng những mưu mô xảo quyệt, dùng vật chất cám dỗ một
số cán bộ công chức cơ hội, biến chất tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, trốn thuế,
trong khi đó cán bộ công chức HQ, thường xuyên tiếp xúc với tiền – hàng dễ xảy ra
tiêu cực nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến uy tín ngành hải quan, ảnh
hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với các chính sách của Đảng, Nhà nước.
Thứ hai, Ngành Hải quan luôn phải đối mặt với áp lực thường xuyên liên tục
thực hiện cải cách, hiện đại hóa, áp dụng các phương pháp quản lý hải quan hiện
đại, quản lý rủi ro, đầu tư, mua sắm các trang thiết bị hiện đại đồng bộ với các
phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng các

đối tượng lợi dụng sự thông thoáng trong hoạt động quản lý Hải quan để buôn lậu,
gian lận thương mại.
1.2. Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan
1.2.1. Khái niệm phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại của Cục Hải quan
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định: Kiểm soát hải quan là biện pháp
tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp
dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và
hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.


12

Như vậy, Phòng chống buôn lậu và GLTM trong lĩnh vực hải quan có thể
hiểu là công tác triển khai các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, kiểm tra
sau thông quan, quản lý rủi ro… đối với doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa; hàng hoá, phương tiện vận tải để phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và GLTM trong địa bàn hoạt động hải
quan” (tài liệu đào tạo Kiểm soát Hải quan của Trường Hải quan Việt Nam (2015))
PCBL và GLTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, một mặt, góp phần tạo lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch cho các chủ thể tham gia thị trường,
mặt khác, điều tiết được sự phát triển cơ cấu kinh tế theo những định hướng ưu tiên
của Nhà nước, hơn thế nữa, còn bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá công tác phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại
1.2.2.1. Mục tiêu phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
- Tăng tỷ lệ doanh nghiệp và người dân tuân thủ pháp luật, quy định hải quan.
- Giảm tình trạng buôn lậu và GLTM về số vụ và trị giá;
- Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Góp phần hạn chế các tác động tiêu cực do các hoạt động buôn lậu, gian lận

thương mại gây ra cho nền kinh tế.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại
Tiêu chí đánh giá gồm các tiêu chí:
- Tỷ lệ người dân nắm bắt được thông tin, quy định của nhà nước và tuân thủ
pháp luật, quy định về PCBL và GLTM;
- Tỷ lệ số vụ vi phạm buôn lậu và GLTM như: Số hồ sơ điều tra nghiên cứu
nắm tình hình địa bàn hoạt động hải quan lập được; Số hồ sơ sưu tra đối tượng nghi
vấn đã lập; Số lượt tuần tra hải quan đã thực hiện trong năm; Số cơ sở bí mật (cộng
tác viên của hải quan) đã xây dựng, chọn lọc được; Số vụ buôn lậu, GLTM đã bắt
giữ và kết quả bắt giữ đạt được; Số chuyên án xây dựng và thực hiện thành công…
- Tiêu chí khác như: tiến độ thực hiện chỉ đạo, các thông báo kết luận của


13

lãnh đạo Cục thuộc lĩnh vực phụ trách: Các đơn vị tự kiểm tra, rà soát việc thực
hiện và triển khai các văn bản chỉ đạo về PCBL và GLTM của các cấp, các ngành,
nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, rút ra những điểm mạnh,
yếu trong các mặt công tác của đơn vị, từ đó có những điều chỉnh thích hợp để nâng
cao hiệu quả hoạt động.
1.2.3. Nội dung công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
của Cục Hải quan
1.2.3.1. Lập kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Kế hoạch PCBL và GLTM của Cục Hải quan là tập hợp các đề án, nhiệm vụ
PCBL và GLTM hàng năm, trong đó xác định tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt
được và các hành động từng giai đoạn. Kế hoạch của Cục Hải quan do Cục xây
dựng và Tổng cục Hải quan phê duyệt.
Hàng năm căn cứ từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn
của các cơ quan có liên quan, Cục Hải quan chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng

hợp trình Tổng Cục trưởng phê duyệt kế hoạch phòng chống buôn lậu và GLTM,
đồng thời tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt. Cụ thể hóa kế
hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại thường là đề án cụ thể. Nó có
tác dụng trong việc hướng dẫn các đơn vị Hải quan thực hiện mục tiêu kế hoạch
động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Kế hoạch này gồm các nội
dung chính sau:
- Kế hoạch về tổ chức lực lượng tham gia thực hiện phòng chống buôn lậu và
gian lận thương mại.
- Kế hoạch tuyên truyền, vận động thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng chống buôn lậu và GLTM;
- Kế hoạch đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ kiểm soát hải quan;
- Kế hoạch phối hợp;
- Các biện pháp thực hiện nghiệp vụ kiểm soát hải quan trong phòng chống
buôn lậu và GLTM;
- Biện pháp xử lý vi phạm buôn lậu và GLTM.
Việc lập kế hoạch phòng chống buôn lậu và GLTM của Cục Hải quan được


14

lập định kỳ hàng năm và vào các dịp cao điểm như trước, trong và sau Tết Nguyên
đán hoặc theo từng giai đoạn được Tổng cục Hải quan chỉ đạo. Căn cứ tình hình thực tế
địa bàn, nguồn nhân lực, trang thiết bị, qua công tác trinh sát nắm tình hình, công tác
sưu tra, nguồn tin từ cơ sở bí mật… và các văn bản hướng dẫn của các bộ ngành có liên
quan, đơn vị tham mưu thuộc Cục Hải quan tỉnh sẽ chủ động xây dựng kế hoạch chi
tiết công tác phòng, chống buôn lậu & GLTM trong từng thời kỳ, trong đó nêu rõ: tình
hình thực tế, mục đích, yêu cầu, địa bàn trọng điểm, nhân lực sử dụng, trang thiết bị
cần có, công tác phối kết hợp với các lực lượng chức năng,… trình Lãnh đạo Cục xem
xét ban hành. Kế hoạch này sau khi được Tổng cục Hải quan phê duyệt, Cục Hải quan
tỉnh sẽ triển khai cho các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện các nội dung theo kế

hoạch nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống buôn lậu và GLTM
a) Tổ chức bộ máy phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại và phân
công thực hiện.
Bộ máy phòng chống buôn lậu và GLTM của Hải quan gồm hai bộ phận
chính là: Bộ phận chuyên trách và Bộ phận nghiệp vụ.
Bộ phận chuyên trách làm công tác phòng chống buôn lậu và GLTM của Hải
quan là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thường xuyên tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát và trực tiếp thực hiện việc bắt giữ, xử lý các hành vi buôn
bán, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; chủ trì, hỗ trợ và phối hợp với
các bộ phận nghiệp vụ trong việc thu thập thông tin và tổ chức bắt giữ các lô hàng
hóa, hành lý xuất, nhập khẩu vi phạm pháp luật. Bộ phận chuyên trách chống buôn
lậu của Hải quan thường được tổ chức tại tất cả các cấp, thống nhất theo hệ thống
dọc từ cấp Trung ương đến đơn vị cơ sở. Tại cấp Cục bộ phận chuyên trách thực
hiện nhiệm vụ chống buôn lậu và GLTM là Phòng Chống buôn lậu và GLTM trực
thuộc Cục.
Bên cạnh bộ phận chuyên trách, các bộ phận nghiệp vụ Hải quan khác cũng
tham gia công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu &GLTM, cụ thể:
- Bộ phận Hải quan làm thủ tục thông quan cho hàng hóa, người, phương tiện


15

xuất, nhập cảnh chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra hàng hóa, hành lý đi qua cửa
khẩu; phát hiện, bắt giữ và xử lý những trường hợp buôn lậu, vận chuyển trái phép
trong các lô hàng, hành lý và phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan.
- Bộ phận kiểm tra sau thông quan có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kiểm tra
hồ sơ, hàng hóa của các doanh nghiệp đã được thông quan, xác định tính chính xác
trong khai báo và ý thức chấp hành pháp luật Hải quan của các doanh nghiệp đó;
đồng thời phát hiện, xử lý những trường hợp gian lận, trốn thuế hoặc buôn lậu hàng

hóa, vi phạm chế độ chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước.
- Các đơn vị thu thập thông tin trong Cục có nhiệm vụ thu thập thông tin từ
các nguồn công khai nguồn tin từ quần chúng nhân dân, cơ quan, tổ chức khác, từ
sự hợp tác quốc tế với hải quan các nước và với tổ chức hải quan thế giới. Các đơn
vị này cũng có thể thu thập thông tin bằng việc thực hiện các biện pháp trinh sát bí
mật, đặc tình, xây dựng cơ sở, cộng tác viên.
b) Tập huấn cán bộ làm công tác phòng chống buôn lậu và GTLM.
Công tác tập huấn cán bộ phải thường xuyên được chú trọng, quan tâm,
đầu tư theo hướng chuyên sâu, chuyên trách, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán
bộ công chức Hải quan tiếp cận được xu hướng hội nhập, đáp ứng yêu cầu hiện
đại hóa hải quan. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức, tư
tưởng cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ nhằm phòng ngừa và ngăn chặn
tình trạng cán bộ công chức thoái hóa, biến chất tiếp tay cho hoạt động buôn lậu,
GLTM. Quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ
“vừa hồng, vừa chuyên” của Ngành Hải quan.
c) Phối hợp trong công tác phòng chống buôn lậu &GLTM
Trong điều kiện giao lưu thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng như
hiện nay, bằng rất nhiều con đường, hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới có thể được thực hiện tương đối dễ dàng. Đối tượng tham gia bao
gồm rất nhiều thành phần, từ người dân sinh sống tại các khu vực biên giới cho đến
những người xuất, nhập cảnh công vụ, ngoại giao, những tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Hình thức, thủ đoạn cũng rất đa dạng: từ mang
vác, vận chuyển nhỏ lẻ ít một đến cất giấu, gian lận tinh vi trong các lô hàng lớn; từ


16

hoạt động mang tính phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân đơn lẻ đến tổ chức
thành đường dây chuyên nghiệp. Chính vì vậy, để hoạt động đấu tranh chống buôn
lậu và GLTM đạt hiệu quả cần có sự phối kết hợp chặt chẽ, linh hoạt với các lực

lượng chức năng có liên quan, với chính quyền địa phương, các tổ chức và quần
chúng nhân dân cùng tham gia phát hiện tố giác tội phạm.
Trong thời gian qua, Ngành Hải quan đã ký kết nhiều Quy chế phối hợp với
các lực lượng như Biên Phòng, Công An, UBND các huyện biên giới, Viện Kiểm
sát... quy định rõ chức năng, địa bàn, các hoạt động phối hợp giữa hai bên trong
hoạt động phòng chống buôn lậu, GLTM, phòng chống tội phạm.
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật,
thu thập thông tin phục vụ hoạt động phòng CBL&GLTM
Ngày nay buôn lậu đã trở thành một quốc nạn trong nền kinh tế đất nước,
hoạt động buôn lậu kéo theo nhiều tệ nạn xã hội khác. Cho nên về phương pháp đấu
tranh, từ chính quyền đến các cơ quan chức năng trước hết đều phải đẩy mạnh công
tác tuyên truyền sâu, rộng chế độ chính sách pháp luật; vận động nhân dân, doanh
nghiệp không hoạt động buôn lậu, không tiếp tay cho buôn lậu; đồng thời, tích cực
tham gia phát hiện, tố giác đối tượng buôn lậu với cơ quan Nhà nước.
Đối với lực lượng Hải quan, điểm đặc biệt trong việc tiến hành phương pháp
tuyên truyền, vận động của Hải quan là thông qua quá trình này, lực lượng Hải quan
kết hợp theo dõi, nắm tình hình để phân hóa, phân loại các đối tượng, các doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật đồng thời chủ động tìm kiếm, mở rộng lực
lượng cộng tác viên làm cơ sở báo tin giúp đỡ cơ quan Hải quan trong việc phát
hiện, truy tìm và bắt giữ các vụ buôn lậu.
Tuyên truyền, vận động nhân dân tuy rất quan trọng nhưng phần nhiều mang
tính chất phòng ngừa và thiếu tính chủ động. Để đạt được mục tiêu chủ động phát
hiện, bắt giữ những vụ buôn lậu lớn, triệt phá được những đường dây buôn lậu
chuyên nghiệp có tổ chức, nhất thiết cơ quan Hải quan phải đẩy mạnh việc áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ thu thập thông tin. Hoạt động thu thập thông tin của cơ
quan Hải quan được triển khai sâu, rộng có thể tiến hành bằng nhiều hình thức, có
cả công khai và bí mật. Trong đó, biện pháp trinh sát bí mật là một nghiệp vụ đặc


17


biệt cung cấp nguồn thông tin chính xác, kịp thời có giá trị rất lớn đối với công tác
đấu tranh chống buôn lậu của Hải quan. Biện pháp trinh sát bí mật mà cơ quan Hải
quan được áp dụng có thể là xây dựng cơ sở bí mật, đặc tình thâm nhập đường dây,
ổ nhóm... Thông tin cần thu thập cũng có nhiều cấp độ, phục vụ cho các mục đích
khác nhau. Có những thông tin dùng để dự báo tình hình, phát hiện từ xa khả năng
vi phạm pháp luật của các đối tượng hoặc các lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho
công tác kiểm tra thông quan hàng hóa. Có những thông tin trinh sát được sử dụng
trực tiếp vào việc bắt giữ những vụ buôn lậu lớn, triệt phá những đường dây buôn
lậu chuyên nghiệp.
Ngày nay, việc tổ chức hoạt động thu thập thông tin là một trong những kinh
nghiệm đấu tranh chống buôn lậu hiệu quả đã được đúc rút từ thực tiễn của Hải
quan thế giới. Nhiều nước hoạt động thu thập thông tin của Hải quan rất được chú
trọng. Mọi thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, nhân thân và quá trình hoạt
động của các đối tượng liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu đều được theo dõi
chặt chẽ trên mạng cơ sở dữ liệu đặc biệt của Hải quan.
e) Cung cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng CBL và GLTM
Từ thực tế diễn biến hoạt động XNK cho thấy, hoạt động buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới tiềm ẩn nguy cơ cao về buôn bán, vận
chuyển các chất ma tuý, vũ khí, chất nổ, hàng xâm hại đến an ninh quốc gia, an toàn
cộng đồng... Trong khi đó, yêu cầu nhiệm vụ chính trị đòi hỏi cơ quan Hải quan,
bên cạnh việc tạo thuận lợi thương mại, cần đáp ứng yêu cầu cao hơn về khả năng
kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện các hàng rào kỹ thuật, thực thi bảo hộ
sở hữu trí tuệ, chống khủng bố, chống ma tuý... Đồng thời, phải thực hiện các chuẩn
mực quốc tế của hải quan hiện đại, cũng như tăng cường khả năng hợp tác quốc tế,
hỗ trợ lẫn nhau giữa hải quan các nước. Đây là thách thức lớn trong quá trình phát
triển của ngành hiện nay.
Để tăng cường năng lực cho lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại,
ngành Hải quan luôn tập trung đầu tư nguồn lực vào các vấn đề trọng tâm như:
Triển khai sâu rộng hệ thống quản lý rủi ro đối với các hoạt động nghiệp vụ hải

quan; Hình thành hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan tập trung, hiện đại, chất


×