Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải pháp tìm hiểu nghệ thuật xây dựng hình tượng anh hùng sử thi trong chương trình ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.89 KB, 18 trang )

1. Mở đầu:
1.1 Lí do chọn đề tài:
Trong chương trình Trung học phổ thông, môn Ngữ văn là một môn học
có vai trò quan trọng không chỉ giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện tư
duy mà còn góp phần vào quá trình hình thành nhân cách cho các em. Theo cấu
trúc chương trình, phần văn học dân gian sẽ được tiếp cận trước tiên, phù hợp
với tiến trình phát triển của xã hội nói chung và văn học nói riêng. Văn học với
vai trò giáo dục, nhận thức và thẩm mĩ cung cấp cho các em kho tri thức phong
phú về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế
giới. Chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập 1 giành phần lớn thời lượng để truyền tải
đến các em tri thức về văn học dân gian – nền văn học gắn bó với nhiều truyền
thống và những nét văn hóa của dân tộc ta từ ngàn đời xưa. Có thể nói giai đoạn
văn học này đem đến cho học sinh nhiều khám phá mới mẻ, niềm hứng thú và
sự say mê, tuy nhiên do độ lùi của thời gian, và có nhiều thể loại văn học dân
gian có đặc trưng riêng dẫn đến việc cảm thụ của các em với các tác phẩm cũng
hạn chế.
Nếu các thể loại văn học dân gian khác như truyền thuyết, truyện cổ tích,
truyện cười, tục ngữ, ca dao... được học sinh làm quen từ bậc tiểu học và Trung
học cơ sở, thì thể loại sử thi đến lớp 10 các em mới được làm quen. Đây là loại
hình dân gian ra đời từ rất sớm có cách tư duy, cách xây dựng nhân vật đặc
trưng theo thể loại. Vì vậy chúng ta không thể đánh đồng việc đọc hiểu văn bản
sử thi với các thể loại tự sự dân gian khác được. Khác với các thể loại khác trong
kho tàng văn học dân gian nước ta, những tác phẩm sử thi lớn và có giá trị nhất
lại là sản phẩm của đồng bào các dân tộc thiểu số, đây là một bất cập nhất định
trong việc tìm hiểu đặc trưng sử thi. Chẳng hạn sử thi Đăm Săn được phát hiện
bởi một người Pháp và văn bản hiện hành mà chúng ta đang sử dụng cũng được
dịch từ tiếng Pháp. Do đó việc đánh giá đầy đủ giá trị của tác phẩm này sẽ là
nguồn minh chứng vững chắc cho sự toàn diện và phong phú của kho tàng văn
học dân gian Việt Nam.
Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của sử thi là xây dựng thành công
hình tượng những nhân vật anh hùng có thể trở thành cho sức mạnh, văn hóa của


cả cộng đồng trong buổi đầu nền văn minh nhân loại. Để đạt được thành công đó
các nghệ sĩ và dân gian đã sử dung nhiều biện pháp nghệ thuật vừa phổ biến,
vừa độc đáo để khắc họa vẻ đẹp của các nhân vật. Nhờ đó hình tượng những
người anh hùng trở nên đẹp đẽ cả về dáng vẻ lẫn phẩm chất, in dấu đậm nét
trong lịch sử văn học và trở thành nghệ thuật điển hình, trở thành chất sử thi cho
văn học sau này. Đây là giá trị cốt lõi của các tác phẩm sử thi nổi tiếng ở Việt
Nam và trên thế giới.
Do vậy, trước những yêu cầu thiết thực của học sinh muốn được khám
phá sự giàu đẹp của văn học dân gian nói chung và sử thi nói riêng, để học sinh
thêm phần trân trọng các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc đang ngày càng
phai nhạt trong cuộc sống hiện đại. Để các em học sinh thấy được đặc trưng của
sử thi là xây dựng những hình tượng nhân vật anh hùng mang tính chất đại diện
cho cả cộng đồng, việc phát hiện, phân tích và đánh giá đúng giá trị của các biện
pháp nghệ thuật là rất cần thiết khi hướng dẫn học sinh tiếp nhận, cảm thụ về vẻ
1


đẹp của các tác phẩm sử thi.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Do việc sử thi là những tác phẩm có quy mô lớn, các văn bản trong
chương trình là những trích đoạn, những lát cắt vì vậy làm sáng tỏ nôi dung, tư
tưởng của cả tác phẩm là nhiệm vụ quan trọng. Nghệ thuật khắc họa nhân vật trở
thành phương tiện chủ yếu để làm rõ hình tượng người anh hùng sử thi. Từ thực
tế trên chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất đóng góp Giải pháp tìm hiểu nghệ thuật
xây dựng hình tượng anh hùng sử thi trong chương trình Ngữ văn 10 để học
sinh có thể hiểu sâu sắc về tác phẩm, đồng thời tăng thêm tính hấp dẫn, lôi cuốn
cho bài học.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Một số sử thi, đoạn trích sử thi trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập 1.
- Hình tượng các nhân vật anh hùng trong các đoạn trích sử thi của chương trình.

- Tìm hiểu và phân tích các biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại; nghệ thuật
khắc họa nhân vật và sự thần thánh hóa. Đánh vai trò của nó trong việc khắc họa
hình tượng nhân vật anh hùng sử thi.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, sách hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ
Văn lớp 10.
- Tài liệu tham khảo
- Tranh ảnh minh họa
1.5 Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm:
- Phân tích, đánh giá đúng vị trí, vai trò của biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân
vật anh hùng trong các tác phẩm sử thi thông qua các đoạn trích.
- Phân tích để chỉ ra điểm tương đồng và sự khác biệt trong nghệ thuật xây dựng
các hình tượng nhân vật, qua đó thấy được nét đặc trưng trong văn hóa của các
dân tộc trên thế giới trong buổi đầu của nền văn minh nhân loại.
- Có thể kết hợp các thao tác phân tích, bình giảng, sân khấu hóa các trích đoạn
sử thi trong chương trình.
- Chỉ ra được việc khắc hoạn hình tượng nhân vật anh hùng chính là nội dung, ý
nghĩa, tư tưởng của các tác phẩm sử thi.
2. Nội dung:
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến:
- Sử thi: Theo khái niệm được trích dẫn trong sách giáo khoa Ngữ văn 10
( Nhà xuất bản Giáo dục) thì Sử thi là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn sử
dụng ngôn ngữ có vần, nhịp xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng,
hào hùng kể về nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân
thời cổ đại. Sử thi có hình thức diễn xướng riêng (hát, kể) [1].
- Nhân vật văn học: Là hình tượng con người (dù dưới hình thức loài vật
hay cây cỏ...) được miêu tả trong tác phẩm văn học. Đó là sản phẩm của trí
tưởng tượng, sáng tạo của nhà văn chứ không có trong thực tế, mặc dù nhà văn
có thể sử dụng nguyên mẫu của thực tế. Nhân vật thường có lai lịch, ngoại hình,
hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. Nhân vật văn học lại được xây dựng dựa vào

nhiều mối quan hệ với các nhân vật khác trong tác phẩm, do vậy phân tích cốt
truyện và các mối quan hệ đó có thể giúp người đọc hiểu rõ được nhân vật văn
2


học. Nhân vật lại có tính cách, có số phận; thông qua các đặc điểm này nhà văn
bày tỏ mối quan tâm sâu sắc của mình đối với con người và cuộc sống mà tác
giả đã có cơ hội trải nghiệm trong thực tiễn [2].
- Hình tượng nhân vật anh hùng sử thi: Trong sử thi anh hùng ca, nhân vật
trung tâm bao giờ cũng là người anh hùng toàn thiện toàn mỹ, các nhân vật khác
chỉ giữ vai trò phụ và quy tụ làm tôn thêm vẻ đẹp cho người anh hùng. Nhân vật
anh hùng mang tính khái quát, mang tính lý tưởng xã hội và lý tưởng thẩm mỹ
của thời đại đã sản sinh ra nó. Ngoài tầm vóc mang kích thước vũ trụ, tiêu biểu
cho sức mạnh thể chất - tinh thần của cộng đồng dân tộc, nhân vật anh hùng sử
thi còn sáng ngời vẻ đẹp của đức hạnh, trí tuệ, tài năng và lòng dũng cảm…
Tất cả được thể hiện qua những hành động cao cả, dũng cảm của người
anh hùng với những chiến công hiển hách. Nhân vật anh hùng sử thi không thể
tồn tại nếu không vượt qua được mọi khó khăn thử thách để giành chiến thắng.
Người anh hùng phải có những khát vọng lớn lao, những lý tưởng cao cả và lý
tưởng ấy cũng là đại diện cho lý tưởng của cộng đồng dân tộc. Những vẻ đẹp về
sức mạnh thể chất, tinh thần, tài năng và những phẩm giá ưu tú của cộng đồng
được thể hiện qua nhân vật người anh hùng trong mối quan hệ với tự nhiên, xã
hội. Sử thi anh hùng luôn xây dựng hình tượng trung tâm là những anh hùng.
Điều đó được thể hiện rõ nét qua các anh hùng được trích học trong chương
trình như Đăm Săn, Uy-lit-xơ, Ra-ma. Như vậy khi phân tích đầy đủ các nhân
vật cũng chính là đã hiểu được giá trị cơ bản của các tác phẩm sử thi.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật anh hùng sử thi: Tuy khác nhau về mã
văn hóa, thời đại và khu vực lưu hành, lại ra đời trong buổi sơ khai của nền văn
minh nhân loại, tuy nhiên các tác phẩm sử thi lại gần gũi nhau về cách thức xây
dựng nhân vật anh hùng. Ở đây có thể liệt kê một số nghệ thuật cơ bản như:

Nghệ thuật so sánh, phong đại; Nghệ thuật khắc họa nhân vật; Sự kết hợp của
các yếu tố thần linh trong thể hiện... Những đặc trưng nghệ thuật này sẽ được
làm rõ trong phần sau của sáng kiến này.
2.2 Thực trạng vấn đề:
2.2.1 Thuận lợi:
- Về phía giáo viên:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, theo tinh thần
đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ Ngữ văn của
trường luôn chú trọng đến công tác chuyên môn nhất là trong những buổi sinh
hoạt chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên trong tổ nhiều người có tuổi đời cũng như tuổi nghề
cao, vốn kinh nghiệm giảng dạy phong phú, lại giàu tinh thần trao đổi về kiến
thức. Bộ phận giáo viên trẻ ham học hỏi, biết đoàn kết giúp đỡ nhau để nâng cao
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Về phía học sinh:
Đa số các em là học sinh đầu cấp có tinh thần ham học hỏi, thích tiếp cận
và tiếp cận nhanh với cái hay, cái lạ của văn học ở chương trình mới, cấp học
mới. Đây là thuận lợi lớn khi văn học trong nhà trường không chỉ là môn học
khoa học mà còn mang tính chất nghệ thuật, giáo dục cao.
2.2.2 Khó khăn:
3


- Về phía giáo viên:
Việc giảng dạy các đoạn trích sử thi luôn là công việc khó khăn, do đây
chỉ là những lát cắt khiêm tốn trong quy mô hoành tráng của các tác phẩm. Việc
phân tích một trích đoạn để thấy giá trị của toàn tác phẩm là công việc cực kì
khó khăn của giáo viên. Nguồn tư liệu về các tác phẩm sử thi cũng không phong
phú do đó gây ra những bất cập khi muốn bổ sung những kiến thức cho bài học.
Sử thi lại là thể loại hoàn toàn mới với học sinh lớp 10, không được tiếp cận mở

rộng như các thể loại khác của văn học dân gian mà các em đã được học ở cấp
học trước.
- Về phía học sinh:
Hiện việc học văn học dân gian nói chung và sử thi nói riêng đang gặp
những vấn đề bất cập do nhiều nguyên nhân. Đây là phần kiến thức khó và đối
tượng là học sinh lớp 10 đầu cấp, dẫn đến một bộ phận không nhỏ các em chưa
hiểu, chưa hào hứng, chưa thấy được cái hay của các tác phẩm.
Vẫn còn một bộ phận học sinh chưa coi trọng việc học, chưa tập trung,
chăm chỉ.
- Điều tra thực trạng trước khi nghiên cứu:
+ Hình thức khảo sát:
Tập trung vào mảng kiến thức của bài như: Cuộc chiến giữa Đăm Săn
với Mtao-Mxây; Hình tượng Xi-ta; Cuộc hội ngộ của gia đình Uy-lit-xơ, Hình
tượng các nhân vật chính như: Đăm Săn, Uy-lit-xơ, Ra-ma.
Sử dụng phiếu học tập với những câu hỏi trắc nghiệm để nắm kiến thức
bài học. Sử dụng hình thức kiểm tra bằng các đoạn văn văn ngắn.
+ Kết quả khảo sát:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Khối Lớp
Sĩ số
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
10C7
38
0
0
15 39.5 13 34.2 10 26.3
10

10C11 38
0
0
10 26.3 17 44.8 11 28.9
Qua thực tế khảo sát tôi thấy:
- Học sinh chưa nắm vững đặc trưng thể loại, đọc chưa kĩ văn bản.
- Kĩ năng làm bài văn chưa tốt.
- Kĩ năng phân tích để làm nổi bật hình tượng các nhân vật chưa tốt, xa vào kể
lại diễn biến của các trích đoạn.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Các yếu tố nghệ thuật xây
dựng hình tượng nhân vật anh hùng sử thi.
2.3.1 Giải pháp 1: Nghệ thuật so sánh, phóng đại:
- Nghệ thuật so sánh được biết đến là một biện pháp tu từ được thực hiện
trên cơ sở đối chiếu và tìm ra những dấu hiệu tương đồng nhằm làm nổi bật
thuộc tính, đặc điểm của sự vật hoặc hiện tượng này qua thuộc tính, đặc điểm
của của sự vật hoặc hiện tượng khác [3].
- Nghệ thuật phóng đại hay còn có những cách gọi khác như cường điệu,
khoa trương hay nói quá là một biện pháp tu từ nhằm phóng đại mức độ, quy
mô, tính chất của sự việc. Mục đích chính của nói quá là tạo ấn tượng, tạo điểm
nhấn và tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt [4].
4


- Trong các đoạn trích sử thi thì khi sử dụng gần như đều sử dụng song
song cả hai biện pháp này tạo thành cách diễn đạt so sánh, phóng đại. Đây là
biện pháp nghệ thuật được dùng phổ biến và tạo ra hiệu quả nghệ thuật cao đặc
biệt khi khắc họa hình tượng các nhân vật anh hùng sử thi nhất là hình tượng các
anh hùng sử thi chiến trận.
Trong văn bản “Chiến thắng Mtao Mxây”, nghệ thuật so sánh phóng đại
không chỉ dành để miêu tả Đăm Săn mà đối thủ của chàng cũng được các tác giả

dân gian sử dụng.
Trước hết là trong trận chiến, tác giả dân gian đã xây dựng hình tượng tù
trưởng Mtao Mxây đầy sức mạnh, giàu có đáng là đối thủ xứng tầm với chàng
Đăm Săn: “Khiên hắn tròn như đầu cú, gươm hắn óng ánh như cái cầu vồng.
Trông hắn dữ tợn như một vị thần.”. Hình ảnh Mtao Mxây được giới thiệu trước
khiến người đọc sẽ hình dung ra bóng dáng của vị tù trường vô địch nhưng đó
chỉ là nền để chàng Đăm Săn xuất hiện một cách uy nghi, rực rỡ hơn, nhất là tài
năng, sức mạnh chiến đấu. Từ đây nghệ thuật so sánh phóng đại giúp người đọc
thấy được sự đối lập rõ nét của hai tù trưởng lừng danh. Khi hai con người xuất
hiện trong tâm thế đối diện vẻ đẹp của Đăm Săn lấn át nổi bật trước Mtao Mxây,
khiến cho đối thủ của chàng trở nên yếu đuối một cách đáng thương. Ở đây ta lại
thấy các tác giả dân gian cũng rất khéo léo, tinh tế khi chuyển nghệ thuật so sánh
phóng đại từ lời miêu tả trần thuật sang lời đối đáp của hai nhân vật. Mtao Mxây
thú nhận trước lời thách đấu của Đăm Săn: “...ta như gà làng mới mọc cựa kli-ê,
như gà rừng mới mọc cựa ê-chăm, chưa ai giẫm mà đã gãy mất cánh”. Hoặc
trong lời khiêu chiến khinh thường của chàng Đăm Săn khi hướng về phía đối
thủ: “Ngươi múa một mình, múa kêu lạch xạch như quả mướp khô”. Và khi trổ
tài, tài múa khiên, múa dao của chàng không còn là của người thường, đó như
một vị thần thị oai: “Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới
nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua
phía tây”, “Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như
lốc. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi. Khi chàng múa dưới thấp, vang lên
tiếng đĩa khiên đồng. Khi chàng múa trên cao, vươn lên tiếng đĩa khiên kênh.
Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay
tung”. So sánh để thấy sự khác biệt, chênh lệch rõ ràng của hai tù trưởng, chiến
thắng của Đăm Săn và thất bại ê chề của Mtao Mxây là kết quả tất yếu, không
thể tránh khỏi.
Nghệ thuật so sánh phóng đại còn thể hiện phong phú khi tác giả dân gian
tái hiện lại hình ảnh người anh hùng của cộng đồng, vị tù trưởng giàu mạnh
Đăm Săn trong lễ ăn mừng chiến thắng, thu phục nô lệ, của cải tài sản của Mtao

Mxây. Một Đăm Săn mang dáng vẻ phi thường, với những chi tiết mang tầm
vóc của đại ngàn Tây Nguyên. Một tù trưởng giàu mạnh, có sức ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các tù trưởng những vùng lân cận, họ đến mừng lễ chiến thắng
như đi trẩy hội: đông đúc, ồn ào và hả hê vui sướng: “Đoàn người đông như bầy
cà tong đặc như bầy thiêu thân, ùn ùn như kiến mối ...Tôi tớ mang của cải về
nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi
giếng làng cõng nước”. Trong cảnh mừng chiến thắng đó Đăm Săn trở nên phi
thường, không một tù trưởng nào có thể sánh bằng, đó là tầm vóc của thần linh.
5


Đây chính là một trong những động lực thôi thúc khiến cuối tác phẩm, chàng
dấn thân vào thử thách không tưởng đó là đi bắt Nữ thần mặt trời về làm vợ.
Đăm Săn sau chiến thắng vốn đã là một tù trưởng giàu có nay càng thêm giàu có
thêm, uy danh của chàng vang khắp vùng: “Rõ ràng là tù trưởng Đăm Săn đang
giàu lên, chiêng lắm, la nhiều. Rõ ràng là Đăm Săn có chiêng đống voi bầy, có
bạn bè như nêm như xếp. Làm sao mà có được một tù trưởng giàu có, đầu đội
khăn nhiễu, vai mang nải hoa, đánh đâu đập tan đó, vây đâu phá nát đó như
chàng?”. Trong không gian văn hóa Tây Nguyên, vóc dáng tù trưởng Đăm Săn
như vượt lên mọi điều bình thường: “Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình
khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm,
đôi mắt long lanh như mắt chim ghếch ăn hoa tre, chàng Đăm Săn hiện ra là
một trang tù trưởng mới giàu lên, đang tràn đầy sức trai, tiếng tăm lừng lẫy.”
Bên cạnh đó, tác giả dân gian đã không tiếc sự hào phóng khi miêu tả về người
anh hùng xứng đáng là đại diện cho cả cộng đồng mà họ rất mực ngưỡng mộ:
“Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức
chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì
gãy gầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ
trong bụng mẹ”.
Về sự giàu mạnh của tù trưởng Đăm Săn, nghệ thuật phóng đại được sử

dụng sẽ là một sự hợp lí. Sự giàu có đó cũng là minh chứng cho sức mạnh của
chàng bằng tài năng, sự cần mẫn trong lao động, trong những cuộc chinh phạt;
nó cũng tô điểm cho vẻ đẹp hoàn hảo của tù trưởng lừng lẫy nhất vùng: “Chàng
mở tiệc ăn uống linh đình, thịt lợn thịt trâu ăn không ngớt. Thịt lợn ăn đến cháy
đen hết ống le, thịt dê ăn đến cháy đen hết ống lồ ô. Tiết bò tiết trâu đọng đen
khắp sàn hiên, dây cồng dây chiêng dăng như mạng nhện, chỉ vàng chỉ đỏ như
hoa dam piết”. Giữa khung cảnh lễ hội hoàng tráng kéo dài đến tận mùa mưa
người anh hùng Đăm Săn hiện lên lung linh, phi thường: “Còn Đăm Săn, bà con
xem, chàng nằm trên võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc chàng ở dưới đất là một
cái nong hoa”.
Về cách sử dụng nghệ thuật so sánh, phóng đại trong đoạn trích, các tác
giả dân gian cũng vận dụng khá linh hoạt, tự nhiên và phong phú. Số lượng câu
văn sử dụng phép so sánh diễn ra với mật độ dày đặc, có đến hàng chục câu văn
đã có các chi tiết, hình ảnh so sánh phóng đại. Đó là cách so sánh giữa các hình
ảnh tương đồng: “Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió
như lốc”. Nghệ thuật so sánh, phóng đại trong đoạn trích có sự kết hợp với nghệ
thuật đối lập và phép điệp như trong câu văn miêu tả cảnh chàng múa khiên
trước Mtao Mxây: “Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới
nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua
phía tây”. Cách so sánh, phóng đại phần lớn thể hiện qua lời văn trần thuật của
tác giả dân gian nhưng cũng có nhiều lúc được lồng ghép vào trong các câu
thoại của các nhân vật. Ở trên ta đã thấy nó xuất hiện trong câu nói ngắn ngủi
của tù trưởng Sắt “ta như gà làng mới mọc cựa kli-ê, như gà rừng mới mọc cựa
ê-chăm” nhưng sẽ nổi bật trong câu so sánh của Đăm Săn trong lời hiệu triệu
chuẩn bị cho lễ ăn mừng chiến thắng: “Rượu bảy ché, trâu bảy con để dâng
thần, cầu cho ta được bình yên vô sự, nạn khỏi tai qua, lớn lên như sông nước,
6


cao lên như cây rừng, không còn ai bì kịp.”, “Hãy đánh lên tất cả cho ở dưới vỡ

toác các cây đòn ngạc, cho ở trên gãy nát các cây xà ngang, cho tiếng chiêng
vang vọng khắp đó đây, khiến voi, tê giác trong rừng quên không cho con bú,
ếch nhái dưới gầm sàn, kì nhông ngoài bãi phải ngừng kêu, tất cả đều ngày đêm
lặng thinh để nghe tiếng chiêng ăn đông uống vui như mừng mùa khô năm mới
của ta vậy.”. Nghệ thuật so sánh, phóng đại đã mang lại hiệu quả biểu đạt cao và
tạo cho đoạn trích sức hấp dẫn đặc biệt. Trước hết, nghệ thuật so sánh, phóng đại
đã làm nổi bật đối tượng được miêu tả, qua đó hình ảnh nhân vật, khung cảnh
hiện lên rõ nét, cụ thể, sinh động.
Dù so sánh, phóng đại được dùng để miêu tả Mtao Mxây hay để miêu tả
khung cảnh thì mục đích cuối cùng vẫn là làm nổi bật hình tượng nhân vật chính
- người anh hùng Đăm Săn. Đăm Săn mạnh mẽ, tài năng, uy danh trong khung
cảnh hào hùng, bên sự kém cỏi, yếu thế của kẻ thù. Và tác giả dân gian cũng đã
dùng rất nhiều câu văn so sánh, phóng đại để miêu tả trực tiếp vẻ đẹp lí tưởng
của người anh hùng Đăm Săn. Đoạn trích đã đem lại cho ta những cách nhìn độc
đáo về người anh hùng Đăm Săn trong chiến công bảo vệ buôn làng, đem lại
bình yên cho cộng đồng. Đó là vẻ đẹp của sức mạnh, vẻ đẹp thần thánh, siêu
phàm đúng với tính chất hùng tráng, mang tầm vóc vũ trụ của nhân vật. Qua đây
cũng thấy được thái độ của tác giả dân gian ngưỡng mộ, tôn vinh với vị anh
hùng đại diện cho văn hóa, sức mạnh của cộng đồng mình trong buổi đầu sơ
khai hình thành nền văn minh của các vùng lãnh thổ trên thế giới loài người.
2.3.2 Giải pháp 2: Nghệ thuật khắc họa nhân vật:
Trong các trích đoạn sử thi nghệ thuật khắc họa nhân vật còn rất đơn giản,
hình tượng các anh hùng phần lớn thể hiện qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành
động, ít diễn biễn tâm lí.
Ngoại hình Đăm Săn được miêu tả đến mức lí tưởng hóa, mang dáng vẻ
của thần linh: cao đẹp, mạnh mẽ: “Còn Đăm Săn, bà con xem, chàng nằm trên
võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc chàng ở dưới đất là một cái nong hoa” hay:
“Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức
chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì
gãy gầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ

trong bụng mẹ”. Hình ảnh của chàng còn được thể hiện trong trận chiến với
Mtao Mxây, nơi sức mạnh của chàng đã được sáng ngang cùng thiên nhiên vũ
trụ. Người anh hùng Uy-lit-xơ trở về nhà trong bộ dạng của người hành khất
nhằm che giấu những toan tính giải cứu gia đình nhưng vẫn toát lên khí phách
của bậc phi phàm. Đặc biệt giữa những nghi kị của Pê-nê-lốp, chàng sau khi tắm
và thay đổi trang phục, ta không còn nhận ra kẻ ăn xin rách rưới mà đó là một vị
thần: “Khi Uy-lit-xơ từ phòng tắm bước ra, trông người đẹp như một vị thần”.
Ngôn ngữ của Đăm Săn, Uy-lit-xơ, Ra-ma là ngôn ngữ đối thoại trong
mối quan hệ với các nhân vật khác, trong những không gian cụ thể nhất định.
Lời của Đăm Săn là lời của anh hùng chiến trận, khiêu chiến, mạnh mẽ,
hạ thấp đối thủ để tạo những lợi thế nhất định về mặt tinh thần trước cuộc chiến
cũng là khẳng định vị thế của bản thân: “Sao ta lại đâm ngươi khi ngươi đang đi
nhỉ? Ngươi xem, đến con trâu của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm
đâm nữa là!”. Là lời của người thắng trận, bậc bề trên kiêu hãnh nhưng cũng
7


rất chân thành khi thuyết phục nô lệ của kẻ thù thất bại về với mình. “Ơ tất cả
dân làng này, các người có đi vớ ta không? Tù trưởng các ngươi đã chết, lúa
các ngươi đã mục. Ai chăn ngựa hãy đi bắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai
giữ trâu hãy đi lùa trâu về!”. Như vậy qua ngôn ngữ của Đăm Săn ta thấy chàng
không chỉ là tù trưởng giàu mạnh nhưng không dựa vào nó để khuất phục kẻ
khác mà hoàn toàn dựa vào uy tín bản thân, của một tù trưởng lẫy lừng để thuyết
phục dân làng. Như vậy sự kết hợp giữa sức mạnh và chính nghĩa đã làm nên
chân dung người anh hùng trong quan niệm dân gian, xứng đáng đại diện cho cả
cộng đồng đương thời. Và hình ảnh Đăm Săn còn nổi bật với sự phóng khoáng
của một tù trưởng giàu mạnh nhất vùng. Lời hiệu triệu của chàng trong buổi lễ
mừng thắng trận đã thể hiện rất rõ điều đó: “Hãy đánh lên tất cả cho ở dưới vỡ
toác các cây đòn ngạc, cho ở trên gãy nát các cây xà ngang, cho tiếng chiêng
vang vọng khắp đó đây, khiến voi, tê giác trong rừng quên không cho con bú,

ếch nhái dưới gầm sàn, kì nhông ngoài bãi phải ngừng kêu, tất cả đều ngày đêm
lặng thinh để nghe tiếng chiêng ăn đông uống vui như mừng mùa khô năm mới
của ta vậy.”
Lời của nhà vua Ra-ma trong lúc buộc tội cũng dứt khoát, quyết đoán của
người thủ lĩnh nhưng cũng rất nặng lòng khi danh dự buộc chàng phải làm điều
đau đớn, khổ tâm nhất đời: “Nay mục đích cứu nàng đã đạt được rồi, ta không
cần đến nàng nữa. Nàng muốn đi đâu tùy ý. Hỡi phu nhân cao quý! Ta nói rõ
cho nang hay, chẳng chút quanh co, ngập ngừng: nàng có thể để tâm đến Lắcma-na, Bha-ra-ta, Xa-tru-na, Xu-gri-va, hay nếu nàng thích, nàng có thể đi theo
Vi-phi-sa-na cũng được...”. Lời của Ra-ma phản ánh cách xử thế của người anh
hùng và cũng chính là biểu hiện của tâm hồn người Ấn Độ đương thời.
Khác với hai hình tượng trên Uy-lit-xơ sử dụng ngôn ngữ như một hình
thức của tư duy, của trí tuệ siêu phàm. Mỗi lời nói, mỗi câu chữ mà Uy-lit-xơ
đều ẩn chứa những suy nghĩ thấu đáo, những tính toán cẩn trọng của chàng trong
hoàn cảnh éo le. Dường như lời của chàng chứa đựng những dự trù cho một kế
hoạch hoàn hảo, điều này kết hợp với những năm tháng bôn ba đã giúp chàng xử
lí tình huống rất điềm tĩnh và thông minh. Như lời nói của chàng với con trai
trước những từ chối, lạnh lùng của vợ: “Tê-lê-mác, con! Đừng làm rầy mẹ, mẹ
còn muốn thử thách cha ở tại nhà này...Nhưng về phần cha con ta, ta hãy bàn
xem nên xử trí thế nào cho ổn thỏa nhất. Nếu có ai giết chết một người trong xứ
sở, chỉ một người thôi, và dù kẻ bị giết chẳng có ai báo thù nữa, thì người ấy
cũng phải rời bỏ cha mẹ, đất nước trốn đi. Huống hồ chúng ta ở đây, chúng ta
đã hạ cả thành lũy để bảo vệ đô thị này, giết những chàng trai của những gia
đình quyền quý nhất; tình huống ấy, cha khuyên con nên suy nghĩ.” . Nhân vật
của sử thi I-li-át là sự sáng tạo của Hô-me-rơ, nó mang phong thái của những
quý tộc Hi Lạp cổ đại, trong lời nói bao giờ cũng kèm theo những định ngữ cụ
thể. Nói về Pê-nê-lốp sẽ là Pê-nê-lốp thận trọng, nhũ mẫu Ơ-ri-clê hiền thảo và
Uy-lit-xơ cao quý...đó là đặc trưng của giao tiếp mà qua đó ta hiểu thêm về nền
văn minh Hi Lạp, một nền văn minh rực rỡ của nhân loại.
Hành động của các nhân vật anh hùng sử thi luôn đi kèm với những phát
ngôn của họ, đó là sự thống nhất trong con người đại diện cho cả sức mạnh và

văn hóa của cộng đồng. Hành động của anh hùng sử thi không đơn thuần là
8


những cử chỉ thông thường, đó là mệnh lệnh và mệnh lệnh đó dứt khoát phải
được thực hiện và có hiệu lực. Như việc Đăm Săn sau trận chiến và giành thắng
lợi trước Mtao Mxây, chàng đã đến gõ cửa tận từng nhà dân của tù trưởng Sắt để
thu phục họ về với buôn làng của mình: “Đăm Săn lại gõ vào từng ngạch, đập
vào phên mỗi nhà trong làng” và kết thúc bằng lời hiệu triệu: “Ơ nghìn chim sẻ,
ơ vạn chim ngói! Ơ tất cả tôi tớ bằng này! Chúng ta ra về nào”. Tiếp lời chàng
là hành động nhất loạt dân làng của tù trưởng Sắt lên đường cùng của cải về với
buôn làng dưới sự chỉ huy của vị tù trưởng mới.
Điều đáng lưu ý là việc sử thi rất ít có những đoạn miêu tả diễn biến tâm
lí của các nhân vật. Bản chất sử thi là những tác phẩm ra đời khá sớm, khi các
thủ pháp nghệ thuật chưa định hình, tâm hồn con người còn mộc mạc, giản đơn,
các tác giả sẽ tập trung đến những điểm nổi bật của nhân vật. Mặt khác, chúng ta
cũng cần thấy rõ, các anh hùng sử thi là những cá nhân mạnh mẽ, đại diện cho
sức mạnh của cộng đồng, phải có khả năng lãnh đạo cộng đồng do vậy họ cần
phải được thể hiện qua ngôn ngữ và hành động. Ngôn ngữ mang tính hùng biện,
hành động phải quyết liệt và dứt khoát.
2.3.3. Giải pháp 3: Sự thần thánh hóa nhân vật:
Các yếu tố thần linh là đặc điểm cơ bản của văn học dân gian. Trong
nhiều thể loại, yếu tố thần linh đóng vai trò như nhân vật chính quyết định đến
nội dung của tác phẩm. Đây là điều thường tình vì thần linh chính là nhận thức
ngây thơ của con người trong buổi đầu của nền văn minh, càng về sau yếu tố
này càng mờ nhạt và chỉ đóng vai trò như những yếu tố nghệ thuật giúp tác
phẩm hấp dẫn, sinh động hơn. Trong sử thi, yếu tố thần linh cũng xuất hiện như
sự tiếp nối của thần thoại, tuy nhiên không còn đậm nét.
Sự thần thánh hóa nhân vật anh hùng sử thi phản ánh quan niệm của các
tác giả. Người anh hùng sử thi nào cũng được khắc họa đẹp đẽ, mạnh mẽ, lớn

lao, phi thường và khi đó họ thường được ca ngợi như những vị thần. Hình ảnh
Uy-lit-xơ trở lại với vẻ đẹp sau khi chàng thoát khỏi bộ dạng của người hành
khất: “Khi Uy-lit-xơ từ phòng tắm bước ra, trông người đẹp như một vị thần”.
Người anh hùng Đăm Săn cũng được khắc họa bằng những hình ảnh tương tự
như vậy:“... bà con xem, chàng nằm trên võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc chàng
ở dưới đất là một cái nong hoa” và: “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang,
bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm
ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy gầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà
dọc”. Rõ ràng đây không phải là dáng vẻ của một người thường, dù không có
một vị thần linh cụ thể nào được đem ra đối chiếu nhưng vị tù trưởng lẫy lừng
đó thật phi phàm.
Các anh hùng sử thi với tầm vóc của họ luôn tạo ra những hành động và
quyết định sánh ngang với thần linh, tác động đến cả vũ trụ bao la, vĩ đại. Cảnh
đoàn tụ của vợ chồng Uy-lit-xơ, không chỉ mừng mừng, tủi tủi với bao người mà
thần linh cũng xúc động “Dịu hiền thay là mặt đát, khi nó hiện lên trước mắt
những người đi biển bị Pô-dê-i-đông đánh tan thuyền trong sóng cả gió to, họ
bơi, nhưng rất ít người thoát khỏi biển khơi trắng xóa mà vào được đến bờ;
mình đầy bọt nước, những người sống sót mừng rỡ bước lên đất liền mong
đợi...”. Khoảnh khắc nhà vua Ra-ma tuyên bố những quyết định lạnh lùng về số
9


phận nàng Xi-ta, người vợ rất mực yêu quý của chàng khiến cho mọi người đều
xót xa. Sự xúc động mãnh liệt đó còn làm động lòng cả muôn loài “...các phụ
nữ bật ra tiếng khóc thảm thương. Cả loài Rắc-xa-na lẫn loài Va-ra-na cùng
kêu khóc vang trời trước cảnh tượng đó”. Với Đam Săn có thể thấy qua hai nội
dung chính đoạn trích: Trong lúc cuộc chiến với Mtao Mxây cam go nhất, tài
năng và sức mạnh của chàng chưa thể khuất phục được tù trưởng Sắt dù trận
đánh đã kéo dài, Đam Săn đã được thần linh giúp sức. Thần linh đã chỉ ra điểm
yếu của đối phương chính là mang tai, nơi phòng thủ sơ hở nhất của địch, nhờ

đó Đam Săn đã dùng chày và ra đòn quyết định kết liễu đối thủ, giành chiến
thắng cuối cùng hoàn hảo. Sự trợ giúp của thần linh cũng chính là thái độ của
dân gian với người anh hùng lí tưởng: đó phải là người vừa được cộng đồng ủng
hộ mà còn được cả thần linh giúp đỡ. Đây là điều mà Mtao Mxây không thể có
được trong cuộc chiến mà nhân vật này bị đuối thế mọi mặt trước Đăm Săn.
Trong cảnh ăn mừng chiến thắng của vị tù trưởng uy danh nhất vùng, lễ vật bày
ra không chỉ tô vẽ sự giàu có mà còn tác động đến cả thiên nhiên vũ trụ, khiến
cho vạn vật trở nên bé nhỏ trước tầm vóc của Đăm Săn. Lời của Đăm Săn là lời
của núi non đại ngàn Tây Nguyên vang vọng: “Hãy đánh lên tất cả cho ở dưới
vỡ toác các cây đòn ngạc, cho ở trên gãy nát các cây xà ngang, cho tiếng
chiêng vang vọng khắp đó đây, khiến voi, tê giác trong rừng quên không cho
con bú, ếch nhái dưới gầm sàn, kì nhông ngoài bãi phải ngừng kêu, tất cả đều
ngày đêm lặng thinh để nghe tiếng chiêng ăn đông uống vui như mừng mùa khô
năm mới của ta vậy.”.
Trên đây là những biểu hiện sinh động và đa dạng của việc thần thánh hóa
anh hùng trong sử thi, nó không chỉ giúp khắc họa thành công hình ảnh nhân vật
mà còn phản ánh tư duy, tín ngưỡng và tình cảm của các tác giả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Phương pháp dạy đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận từ chính quá trình
đánh giá kiến thức của học sinh khối 10. Phương pháp đổi mới trong quá trình
dạy đọc hiểu văn bản sử thi đã thể hiện tính khả thi và hiệu quả xã hội khá tốt,
hoàn toàn có thể áp dụng trong việc giảng dạy tại trường Trung học phổ thông
trong môn Ngữ Văn. Đặc biệt phương pháp này còn giúp học sinh hiểu về các
vấn đề lí luận văn học, là dẫn chứng cụ thể, thiết thực sẽ được học trong chương
trình học kì 2: Nội dung và hình thức của văn bản văn học.
Với phương pháp này vừa rút ngắn thời gian tìm hiểu tác phẩm, vừa tạo
thói quen tích cực học tập, sưu tầm, tìm kiếm tài liệu cho học sinh đồng thời
phát huy tư duy, khả năng sáng tạo của người học, khiến giờ học tác phẩm văn
học dân gian trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Mặt khác tạo cho các em thói quen
mới khi tìm hiểu một văn bản văn học là không chỉ tập trung khai thác nội dung

mà thấy được các thủ pháp nghệ thuật chính là cách biểu đạt hiệu quả nhất của
nội dung tác phẩm. Chúng tôi nhận thấy rằng, giải pháp này không chỉ áp dụng
với thể loại sử thi mà với tất cả những thể loại tự sự dân gian khác, giáo viên
cũng có thể sử dụng.
2.5. Giáo án thực nghiệm:
Tiết 8 – 9:
10


CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
Trích “Sử thi Đam Săn”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu nhân
vật anh hùng sử thi, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ.
- Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của
sử thi về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mượn việc mô tả chiến
tranh để khẳng định lí tưởng về một cuộc sống hòa hợp, hạnh phúc.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh,
phấn đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:

Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán,
năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực riêng: Năng lực tự học, năng lực hợp tác…
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 1.
- Sơ đồ minh họa bài dạy.
- Thiết kế bài dạy.
2. Đối với học sinh.
Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1, vở ghi, vở soạn.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bằng các phương pháp: công não,
thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Giáo viên kiểm tra vở soạn của học sinh.
Câu hỏi: Em hãy trình bày khái niệm và đặc điểm của văn bản.
3. Bài mới
Khởi động:
Giáo viên cho học sinh xem tranh ảnh minh họa về nhân vật Đăm Săn.
Giáo viên dẫn dắt vào bài mới: Đối với đồng bào các dân tộc Tây
Nguyên, sử thi Đăm săn thể hiện bức tranh về con người và thiên nhiên hùng vĩ,
bức tranh về những biến cố dữ dội trong cuộc sống của đồng bào Ê đê, thể hiện
11


khát vọng lớn lao của họ trong buổi đầu lịch sử. Bài học hôm nay, chúng ta
cùng tìm hiểu sử thi này qua một đoạn trích tiêu biểu nhất: “Chiến thắng Mtao

Mxây”.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu mục tiểu dẫn
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn
khái niệm sử thi, sử thi thần thoại và
sử thi anh hùng và có những hiểu biết
cơ bản về sử thi “Đăm Săn” và đoạn
trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy
chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: thảo
luận, thông tin phản hồi.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên gọi học sinh đọc phần Tiểu
dẫn, chiếu một số hình ảnh về sử thi
Đăm Săn và yêu cầu học sinh lần lượt
trả lời các câu hỏi sau:
- Em hiểu thế nào là sử thi? Có mấy
loại sử thi? Đó là những loại nào?
- Sử thi Đăm Săn thuộc thể loại sử thi
anh hùng hay sử thi thần thoại ?
- Em hãy tóm tắt nội dung sử thi Đăm
Săn
- Nêu vị trí của đoạn trích Chiến thắng
Mtao Mxây và phân tích bố cục của

đoạn trích này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nghe câu hỏi, ghi lại câu trả
lời của mình vào giấy nháp.
- Giáo viên: quan sát, hướng dẫn học
sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh trả lời lần lượt các câu hỏi.
- Học sinh trong lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung.
- Giáo viên lắng nghe, quan sát, hướng
dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

I. Tìm hiểu chung
1. Khái quát về sử thi
a. Khái niệm:
- Sử thi là thể loại tác phẩm tự sự cỡ
lớn, có vần và nhịp, xuất hiện sớm
trong lịch sử văn học của các dân tộc
nhằm ngợi ca sự nghiệp anh hùng,
những sự kiện trọng đại có nghĩa với
toàn dân tộc trong buổi bình minh
của lịch sử.
b. Phân loại:
Có hai loại sử thi: sử thi thần thoại
và sử thi anh hùng.
- Sử thi thần thoại: đi vào các đề tài
chính của thần thoại như sự hình
thành vũ trụ, sự ra đời của muôn loài,

nguồn gốc dân tộc, sự sáng tạo văn
hóa.
- Sử thi anh hùng: miêu tả sự nghiệp
và chiến công của người anh hùng
trong khung cảnh những sự kiện lớn
có nghĩa quan trọng đối với toàn thể
cộng đồng.
2. Sử thi: Đăm Săn
- Là bộ sử thi anh hùng của người Ê
đê.
- Tóm tắt (sách giáo khoa).
3. Đoạn trích: Chiến thắng Mtao
Mxây
- Đoạn trích nằm ở phần giữa tác
phẩm, kể chuyện Đăm Săn đi đánh
Mtao Mxây để cứu vợ về.
- Bố cục: 3 phần
+ Trận đánh giữa hai tù trưởng.
+ Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về
sau chiến thắng.
+ Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến
thắng.

12


thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên: Nhận xét, rút kinh nghiệm
về câu trả lời của học sinh.
Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới

Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
được vẻ đẹp của nhân vật Đăm Săn
trong trận đấu với tù trưởng Mtao
Mxây, sự thống nhất cao độ giữa cá
nhân anh hùng sử thi với cộng đồng bộ
tộc; nghệ thuật miêu tả, sử dụng ngôn
ngữ của văn bản.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy
chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: thông
tin phản hồi.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Hãy tóm tắt diễn biến trận
đánh và so sánh tài năng, phẩm chất
của hai tù trưởng.
Nhóm 2: Phân tích những câu nói và
hành động của đông đảo dân làng đối
với việc thắng thua của hai tù trưởng để
chỉ ra thái độ và tình cảm của cộng
đồng Ê đê với mục đích của cuộc chiến
nói chung, đối với người anh hùng sử
thi nói riêng.
Nhóm 3: Phân tích cảnh ăn mừng chiến
thắng của Đăm Săn và dân làng để làm

rõ thái độ, cách nhìn nhận của tác giả
về nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh
bộ tộc và tầm vóc người anh hùng
trong sự phát triển của cộng đồng.
Nhóm 4: Phân tích nghệ thuật miêu tả,
các biện pháp tu từ, cách sử dụng ngôn
ngữ của đoạn trích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí.
- Học sinh trong từng nhóm ghi lại câu
trả lời của mình vào xung quanh bảng

II. Đọc hiểu văn
1. Cuộc chiến giữa hai tù trưởng
- Đăm Săn khiêu chiến: thách đấu (ta
thách nhà ngươi đọ dao với ta đấy),
đe dọa (ta sẽ lấy cái sàn hiên nhà
người ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu
thang nhà ngươi ta chẻ ra), sử dụng
cách nói khinh miệt, coi thường
Mtao Mxây (đến con trâu của nhà
ngươi trong chuồng, ta cũng không
thèm đâm nữa là).
- Mtao Mxây đáp lại, bộc lộ rõ sự
run sợ (sợ bị đâm lén, dáng tần ngần
do dự, mỗi bước mỗi đắn đo).
- Diễn biến cuộc chiến:
* Hiệp 1:
+ Mtao Mxây múa khiên trước.
Khiên hắn lạch xạch như quả mướp

khô => bộc lộ rõ sự kém cỏi.
+ Đăm Săn đứng xem Mtao Mxây
múa khiên, không nhúc nhích => thái
độ bình tĩnh, thản nhiên, bộc lộ rõ
bản lĩnh của chàng.
* Hiệp 2:
+ Đăm Săn múa: một lần xốc tới
chàng vượt đồi tranh; chạy vun vút
qua phía đông, vun vút qua phía tây.
+ Mtao Mxây: bước cao bước thấp
chạy hết bãi tây sang bãi đông.
+ Mtao Mxây đuối sức, cầu cứu Hơ
Nhị cho miếng trầu nhưng Đăm Săn
đã đớp được miếng trầu, sức mạnh
của chàng tăng lên gấp bội.
* Hiệp 3:
+ Đăm Săn múa khiên: chàng múa
trên cao, gió như bão, chàng múa
dưới thấp, gió như lốc. Chàng dùng
cây giáo thần đâm vào Mtao Mxây
nhưng không được => cầu xin sự trợ
giúp của thần linh.
13


phụ, sau đó, nhóm thống nhất ý kiến và
ghi vào chính giữa.
- Giáo viên: quan sát, hướng dẫn học
sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh từng nhóm cử đại diện trả
lời, treo bảng phụ của nhóm mình lên.
- Học sinh trong lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung.
- Giáo viên lắng nghe, quan sát, hướng
dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên: Nhận xét, rút kinh nghiệm
về kết quả của từng nhóm và chuẩn hóa
kiến thức.
Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
được vẻ đẹp của nhân vật Đăm Săn
trong trận đấu với tù trưởng Mtao
Mxây, sự thống nhất cao độ giữa cá
nhân anh hùng sử thi với cộng đồng bộ
tộc; nghệ thuật miêu tả, sử dụng ngôn
ngữ của văn bản.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy
chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: thông
tin phản hồi.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Hãy tóm tắt diễn biến trận
đánh và so sánh tài năng, phẩm chất

của hai tù trưởng.
Nhóm 2: Phân tích những câu nói và
hành động của đông đảo dân làng đối
với việc thắng thua của hai tù trưởng để
chỉ ra thái độ và tình cảm của cộng
đồng Ê đê với mục đích của cuộc chiến
nói chung, đối với người anh hùng sử
thi nói riêng.
Nhóm 3: Phân tích cảnh ăn mừng chiến
thắng của Đăm Săn và dân làng để làm

* Hiệp 4:
+ Được sự trợ giúp của thần linh,
Đăm săn đuổi theo và giết chết kẻ
thù.
=> Cuộc giao chiến cho thấy bản
lĩnh, tài năng của Đăm Săn cũng như
sự kém cỏi, huênh hoang của Mtao
Mxây. Làm nên chiến thắng của Đăm
Săn, có sự trợ giúp của miếng trầu
của Hơ nhị, sự ủng hộ của thần linh.
Trên thực tế, sự trợ giúp, ủng hộ này
chính là biểu tượng cho sự tiếp sức,
ủng hộ của cộng đồng đối với người
anh hùng của mình.
2. Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về
sau chiến thắng.
- Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau
chiến thắng được thể hiện rõ qua
cuộc đối thoại giữa Đăm Săn với dân

làng (nô lệ) của Mtao Mxây khi
chàng đến từng nhà kêu gọi mọi
người đi theo mình.
- Số lần đối đáp: 3 => trong tác phẩm
tự sự dân gian, con số 3 tiêu biểu cho
số nhiều, không tính xuể.
- Ba lần đối đáp có sự khác nhau:
+ Lần 1: Đăm Săn gõ vào 1 nhà.
+ Lần 2: Đăm Săn gõ vào tất cả các
nhà.
+ Lần 3: Đăm Săn gõ vào mỗi nhà
trong làng.
=> Cả ba lần, dân làng đều ủng hộ,
đi theo Đăm Săn => Mọi người ra về
đông và vui như đi hội.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa
quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh
hùng sử thi với quyền lợi, khát vọng
của cộng đồng.
+ Thể hiện sự yêu mến, tuân phục
của tập thể cộng đồng đối với cá
nhân anh hùng.
14


rõ thái độ, cách nhìn nhận của tác giả
về nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh
bộ tộc và tầm vóc người anh hùng
trong sự phát triển của cộng đồng.

Nhóm 4: Phân tích nghệ thuật miêu tả,
các biện pháp tu từ, cách sử dụng ngôn
ngữ của đoạn trích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí.
- Học sinh trong từng nhóm ghi lại câu
trả lời của mình vào xung quanh bảng
phụ, sau đó, nhóm thống nhất ý kiến và
ghi vào chính giữa.
- Giáo viên: quan sát, hướng dẫn học
sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh từng nhóm cử đại diện trả
lời, treo bảng phụ của nhóm mình lên.
- Học sinh trong lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung.
- Giáo viên lắng nghe, quan sát, hướng
dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên: Nhận xét, rút kinh nghiệm
về kết quả của từng nhóm và chuẩn hóa
kiến thức.
Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới

Hoạt động 3: Tổng kết
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy

chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: thông
tin phản hồi.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

3. Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến
thắng
- Phần cuối của đoạn trích chủ yếu
hướng đến miêu tả cảnh ăn mừng
chiến thắng với những trường đoạn
dài, những câu cảm thán, hô ngữ,
những kiểu so sánh trùng điệp liệt kê
sự vui sướng, tấp nập, giàu có => sự
lựa chọn của nghệ nhân sử thi là có
dụng ý: kể về chiến tranh mà lòng
vẫn hướng về cuộc sống thịnh
vượng, no đủ, giàu có, sự đoàn kết và
thống nhất, lớn mạnh của cộng đồng
tộc người.
=> Sự lựa chọn ấy nói lên khát vọng
lớn lao mà tộc người cùng thời đại
gửi gắm vào những cuộc chiến tranh
bộ tộc, vào người anh hùng sử thi.
Trong cảnh ăn mừng chiến thắng,
hình tượng Đăm Săn trở thành hình
tượng trung tâm miêu tả của bức
tranh với sự lớn lao cả về hình thể,

tầm vóc lẫn chiến công.
4. Nghệ thuật
- Sử dụng lối so sánh phón đại, so
sánh tương đồng, so sánh tăng cấp,
so sánh đòng bẩy => làm nổi bật vẻ
đẹp, sự dũng mãnh, tầm vóc của
người anh hùng Đăm Săn.
- Các hình ảnh, sự vật được đem ra
làm chuẩn so sánh đều lấy từ thiên
nhiên, vũ trụ nhằm đề cao tầm vóc
của người anh hùng.
III. Tổng kết
1. Nội dung: Trọng danh dự, gắn bó
với hạnh phúc gia đình và thiết tha
với cuộc sống bình yên của thị tộc,
đó là những tình cảm cao cả nhất thôi
thúc Đăm Săn chiến đấu và chiến
thắng kẻ thù.
2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ trang
trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu
với phép so sánh, phóng đại được sử
dụng có hiệu quả cao là những đặc
điểm nghệ thuật tiêu biểu của sử thi.
15


Giáo viên: Em hãy khái quát những nét
đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của
đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh nghe câu hỏi, ghi lại câu trả
lời của mình vào giấy nháp.
- GV: quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh trả lời lần lượt các câu hỏi.
- Học sinh trong lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung.
- Giáo viên lắng nghe, quan sát, hướng
dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên: Nhận xét, rút kinh nghiệm
về câu trả lời của học sinh.
Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới
Củng cố, dặn dò
- Hệ thống hóa kiến thức.
- Học sinh học bài, chuẩn bị bài mới: Văn bản (Tiết 2)
2.6. Kết quả thực nghiệm:
Giỏi
Khá¸
TB
Yếu
Khối Lớp
Sĩ số
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
10C7
38
2
5.2 16 42.1 16 42.1 4
10.6

10
10C11 38
1
2.6 13 34.3 19 50.0 5
13.1
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1 Kết luận:
Văn học dân gian là một trong hai bộ phận cấu thành nền văn học Việt
Nam. Nếu văn học viết là bộ phận quan trọng quyết định đến diện mạo và sự
phát triển của văn học dân tộc, thì văn học dân gian lại là bộ phận cơ bản, vừa là
nguồn gốc, vừa là nền tảng cho văn học viết nói riêng và văn học Việt Nam nói
chung. Vì vậy việc cảm thụ được đúng ý nghĩa và giá trị của một tác phẩm văn
học dân gian có ý nghĩa tích cực trong việc hình thành nên nhận thức của học
sinh về môn học. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, nhiều kênh văn
hóa phổ biến, việc dạy học về bộ phận văn học dân gian này không chỉ giúp các
em có đời sống tinh thần phong phú mà còn giáo dục ý thức và niềm tự hào về
truyền thống dân tộc.
Với những đề xuất về phương pháp dạy đọc hiểu tác phẩm Sử thi trong
nhà trường Trung học phổ thông nói chung và đặc biệt trong chương trình Ngữ
văn lớp 10 nói riêng, chúng tôi mong muốn được đóng góp thêm một tiếng nói
để bổ sung, hoàn thiện hơn nữa phương pháp phân tích các nhân vật chính trong
văn bản văn học dân gian
16


Trên đây là những ý kiến của riêng cá nhân người viết rút ra từ những
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Tôi tin tưởng rằng với nhiệt huyết của
người giáo viên, lòng say mê với nghề và ý thức học tập của học sinh nhà
trường, chúng tôi sẽ nỗ lực hơn nữa để đem lại cho học sinh những giờ học hiệu
quả, hấp dẫn, có ý nghĩa.

3.2 Kiến nghị:
Hiện nay nguồn tài liệu, tư liệu về sử thi còn rất hạn chế. Chúng tôi muốn
Ban giám hiệu nhà trường có sự bổ sung vào thư viện những tài liệu mới nhất về
sử thi, nhất là các tác phẩm, các trích đoạn trong chương trình để giáo viên có
thể tham khảo và nâng cao kiến thức về nội dung giảng dạy.
Nhà trường cùng tổ chuyên môn Ngữ văn cần tổ chức các hoạt động ngoại
khóa phong phú, sân khấu hóa các trích đoạn sử thi để học sinh có sự cảm nhận
toàn diện về thể loại này. Qua các hoạt động này, sẽ phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp các em sẽ chứng minh được vị trí, vai trò
của những anh hùng sử thi, thấy có nhiều cảm hứng để học và cảm thụ tác phẩm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 06 năm 2020
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

LÊ VĂN KHẨN

17


18



×