Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom và xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là

: Diệp Thị Thu Thủy

Mã số học viên

: 138.440.301.027

Lớp

: 21KHMT21

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Mã số

: 60-85-02

Khóa học

: K21 (2013 - 2015)

Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Đặng Thị Thanh Huyền và PGS.TS. Bùi Quốc Lập với đề tài nghiên cứu
trong luận văn “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom
và xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, Hà
Nam và đề xuất một số giải pháp cải thiện”.


Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào
trước đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận
văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nôi dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Diệp Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài những cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, trong trường
và các cá nhân, tập thể trên địa bàn nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên TS. Đặng Thị Thanh Huyền và
PGS.TS. Bùi Quốc Lập đã trực tiếp hướng dẫn tôi xây dựng luận văn, luôn giảng
giải, chỉ dẫn, góp ý sâu sát một cách tận tình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy, các cô thuộc Khoa
Môi Trường trường Đại học Thủy Lợi, các thầy cô là những người đã truyền thụ
cho tôi những kiến thức, ý tưởng trong suốt quá trình tôi được học tập tại trường,
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong thời gian khảo sát thực địa, tôi xin cảm ơn chị Nguyễn Thị Hường - Chi
cục Bảo vệ môi trường Hà Nam, anh Nguyễn Thành Nam - Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nam, người dân thôn đội 1, xã Ngọc Lũ đã ủng hộ, tạo điều kiện cho
việc thu thập tài liệu cũng như việc lấy phiếu điều tra được diễn ra thuận lợi.
Một lần nữa tôi cảm ơn tất cả những thầy cô, bạn bè, tập thể, ban ngành vì
những giúp đỡ quý báu trong suốt thời gian qua, tôi sẽ luôn ghi nhớ.
Vì những kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế, luận được hoàn
thành trong thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong sẽ

nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng toàn thể các bạn đọc để
luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Học viên

Diệp Thị Thu Thủy


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn ................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................3
4.1. Cách tiếp cận ........................................................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
4.2.1. Phương pháp kế thừa.........................................................................................3
4.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu .......................................4
4.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin ............................................4
4.2.4. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng ...........................4
4.2.5. Phương pháp chuyên gia ...................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................5
1.1


. Tổng quan về ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam ..........................................5

1.1.1.

Giới thiệu chung ............................................................................................5

1.1.2.

Tình hình thu gom nước thải chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam ........7

1.1.3 Một số giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam ......8
1.1.3.1. Trên thế giới ...................................................................................................8
1.1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................12


1.1.3.3. Tại Hà Nam ..................................................................................................17
1.2 Tổng quan về xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ................................18
1.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................18
1.2.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................18
1.2.1.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................19
1.2.1.3 Đặc điểm khí hậu .........................................................................................19
1.2.1.4. Chế độ thủy văn sông hồ .............................................................................20
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................21
1.2.2.1 Kinh tế - lao động .........................................................................................21
1.2.2.2 Xã hội ...........................................................................................................21
1.2.2.3 Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................21
1.2.2.4 Sản xuất nông nghiệp ....................................................................................22
1.2.2.5 Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi ...............................................................22
1.2.3. Thực trạng ngành chăn nuôi lợn tỉnh Hà Nam và xã Ngọc Lũ .......................23
1.2.3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn của tỉnh Hà Nam .................................................23

1.2.3.2. Thực trạng ngành chăn nuôi lợn của huyện Bình Lục .................................25
1.2.3.3. Thực trạng ngành chăn nuôi lợn của xã Ngọc Lũ ........................................26
1.2.4. Tác động của làng nghề chăn nuôi lợn tới hệ sinh thái cảnh quan môi trường
................................................................................................................................27
1.2.4.1. Tác động tới hệ sinh thái sông Châu Giang .................................................27
1.2.4.2. Tác động tới hệ sinh thái nông nghiệp .........................................................27
1.2.4.3. Tác động tới cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa thẩm mỹ .....................28
1.2.4.5.Tác động tới môi trường không khí và sức khỏe người dân .........................29
Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THU
GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN TẬP TRUNG TẠI XÃ
NGỌC LŨ ................................................................................................................30
2.1. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung tại xã Ngọc Lũ .30


2.1.1. Hệ thống thu gom ...........................................................................................30
2.1.2. Hệ thống xử lý .................................................................................................32
2.1.2.1. Đặc điểm hiện trạng hệ thống xử lý tại thôn 1, xã Ngọc Lũ .......................32
2.1.2.2. Sơ đồ công nghệ xử lý..................................................................................32
2.1.2.3. Mô tả công nghệ ..........................................................................................33
2.1.2.4. Các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý hiện trạng ...............................35
2.1.2.5. Quy trình vận hành của trạm xử lý ..............................................................37
2.1.3. Hiện trạng hoạt động của hệ thống .................................................................38
2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi
lợn tập trung tại xã Ngọc Lũ .....................................................................................41
2.2.1 Hiệu quả về kỹ thuật ........................................................................................41
2.2.1.1 Hiệu quả kỹ thuật của hệ thống thu gom ......................................................41
2.2.1.2 Hiệu quả kỹ thuật của trạm xử lý nước thải ..................................................43
2.2.2 Hiệu quả về môi trường ...................................................................................49
2.2.3 Hiệu quả về kinh tế ..........................................................................................50
2.2.4 Hiệu quả về xã hội............................................................................................54

2.3. Các vấn đề còn tồn tại của hệ thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi lợn
tập trung xã Ngọc Lũ.................................................................................................55
2.3.1. Về quản lý vận hành ........................................................................................55
2.3.2. Về công nghệ xử lý .........................................................................................57
2.3.3 Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật ..........................................................58
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ NGỌC LŨ .................................................................................................60
3.1. Cơ sở/căn cứ đề xuất giải pháp ..........................................................................60
3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ..........................................................................61
3.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý ............................................................64
3.4. Giải pháp về nâng cao nhận thức cộng đồng .....................................................68


3.5. Giải pháp kỹ thuật ..............................................................................................69
3.5.1. Giải pháp về xử lý tại hộ gia đình ...................................................................69
3.5.2. Giải pháp xử lý tập trung ................................................................................73
3.5.2.1. Giải pháp ngắn hạn.......................................................................................73
3.5.2.2. Giải pháp dài hạn .........................................................................................74
3.5.2.3. Giải pháp về quy hoạch điểm xử lý tập trung ..............................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85
PHỤ LỤC .................................................................................................................89


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Tiếng Việt

1

BASTAFAT-F

Bể xử lý nước thải tại chỗ chế tạo sẵn kiểu môđun

2

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

3

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

4

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

5

BVMT


Bảo vệ môi trường

6

COD

Nhu cầu ooxy hóa học

7

CNMT

Công nghệ môi trường

8

DO

Nồng độ oxy hòa tan

9

FAO

Tổ chức Nông lương thế giới

10

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

11

KH

Khoa học

12

MLSS

Nồng độ bùn hoạt tính

13

PAC

Poly Aluminium Chloride

14

PAM

Poly Acrylamide Cationic

15

PTBV


Phát triển bền vững

16

PVC

Poly Vinyl Chlorua

17

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

18

SV

Sinh vật

19

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

20

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

21

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng


22

UASB

Hệ thống xử lý yếm khí với dòng hướng lên qua một
lớp bùn

23

UBND

Ủy ban nhân dân

24

VAC

Vườn - Ao - Chuồng

25


VACB

Vườn - Ao - Chuồng - Biogas


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới ...............................7
Hình 1.2. Cỏ vetiver trồng ở cánh đồng lọc (wetland) ...............................................9
Hình 1.3. Hầm biogas nắp cố định ............................................................................10
Hình 1.4: Hệ thống Reed bed dòng chảy ngang .......................................................11
Hình 1.5. Hệ thống Reed bed dòng chảy dọc ...........................................................11
Hình 1.6. Bể lọc sinh học ..........................................................................................12
Hình 1.7. Bể biogas dạng vòm ..................................................................................14
Hình 1.8. Bể biogas dạng bể nhiều ngăn nắp kín ......................................................15
...................................................................................................................................15
Hình 1.9. Cấu tạo hồ phủ bạt.....................................................................................15
Hình 1.10. Cấu tạo bể UASB ....................................................................................16
Hình 1.11. Mô hình xử lý chất thải kết hợp hầm biogas và hồ sinh học .................17
Hình 1.12. Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng xã Ngọc Lũ .........................................19
Hình 1.13. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng qua các năm ....................................26
Hình 1.14. Nước thải chăn nuôi lợn chưa qua xử lý thải ra các rãnh trong làng ......28
Hình 2.1. Sơ đồ thu gom nước thải chăn nuôi tại thôn 1, xã Ngọc Lũ............. 31
Hình 2.2: Rãnh thu gom nước thải chăn nuôi lợn gần hệ thống xử lý nước thải tại
thôn 1, Ngọc Lũ.........................................................................................................31
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải ..............................................33
Hình 2.5. Nhà điều hành hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ ...39
Hình 2.6. Các công trình của trạm bị cây dại mọc kín ..............................................39
Hình 2.7. Đánh giá của người dân về hiện trạng hoạt động của hệ thống (%) .........41
Hình 2.8: Lượng thu gom nước thải chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ (%)...................42

Hình 2.9: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi lợn trước và sau xử
lý ................................................................................................................................47


Hình 2.10. Đánh giá của người dân về hiệu quả hoạt động của trạm xử lý(%) ........48
Hình 2.11. Đánh giá của người dân về hiệu quả cải thiện môi trường của trạm xử lý
nước thải ....................................................................................................................49
Hình 2.12. Các vấn đề tồn tại của hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung tại
thôn 1, xã Ngọc Lũ ....................................................................................................55
Hình 3.1. Các giải pháp cải thiện ..............................................................................61
Hình 3.2. Quy trình khép kín của mô hình VAC .....................................................70
Hình 3.3. Mô hình VACB ........................................................................................72
Hình 3.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi cải tạo ...............74
Hình 3.5. Một số dây chuyền công nghệ đề xuất thay thế ........................................74
Hình 3.6. Sơ đồ công nghệ bể BASTAFAT kết hợp bãi lọc trồng cây ....................77
Hình 3.7. Bể xử lý nước thải chế tạo sẵn kiểu môđun BASTAFAT-F ....................77
Hình 3.2. Quy hoạch các điểm xử lý nước thải chăn nuôi lợn xã Ngọc Lũ ..............80


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đặc trưng nước thải chăn nuôi lợn .............................................................6
Bảng 1.2: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tỉnh Hà Nam .................................24
Bảng 1.3: Sản lượng ngành chăn nuôi qua các năm của tỉnh Hà Nam .....................25
Bảng 1.4. Tình hình chăn nuôi của huyện Bình Lục qua các năm ...........................25
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu nước thải ............................................................................43
Bảng 2.2. Kết quả phân tích nước thải chăn nuôi lợn xã Ngọc Lũ trước xử lý và sau
xử lý...........................................................................................................................43
Bảng 2.3. Phân bổ kinh phí theo các nội dung hoạt động .........................................50
Bảng 2.4. Mức thu phí đối với nước thải tính theo chất gây ô nhiễm ......................51
Bảng 2.6. Tiền phí nước thải sau khi có trạm xử lý ..................................................52

Bảng 2.7. Giá bán buôn điện cho khu vực nông thôn tỉnh Hà Nam .........................53
Bảng 2.8. Các sự cố xảy ra do quá trình vận hành ....................................................56
Bảng 3.1. So sánh dây chuyền công nghệ cũ (thôn 1) và dây chuyền công nghệ đề
xuất ............................................................................................................................78
Bảng 3.2. Số lượng đàn lợn và lượng nước thải của từng thôn tại xã Ngọc Lũ .......79


1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước mà phần lớn dân số sống dựa vào sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt và chăn nuôi). Trong đó, chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt
Nam, là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh
tế giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho
người lao động. Hiện nay ngành chăn nuôi đã được quan tâm và đầu tư đúng mức
đã đem lại hiệu quả kinh tế và góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo ở nhiều địa phương.
Tỉnh Hà Nam cách Thủ đô Hà Nội 56 km trên tuyến đường giao thông xuyên
Bắc Nam. Những năm qua, kinh tế - xã hội của Hà Nam đã có những bước tiến vượt
bậc và đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
GDP của tỉnh tăng bình quân 11,1%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của cả
nước và một số tỉnh trong vùng. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Nam thì trong 6 tháng đầu năm 2014, GDP bình quân đầu người đạt 16,2 triệu
đồng, bằng 44% kế hoạch năm, tăng 15,6% so với cùng kỳ; cơ cấu kinh tế: Nông,
lâm nghiệp, thủy sản 17,9%, Công nghiệp - xây dựng 53%, Dịch vụ 29,1%. Năm
2012, cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 34,5% cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp với số lượng đàn lợn là 359.800 con.
Xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam là địa phương làm ăn kinh tế giỏi
đã từ nhiều năm nay. Kinh tế hộ gia đình trong xã đang ngày càng được cải thiện,

chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Có được sự thay đổi như ngày hôm
nay chủ yếu là nhờ vào nghề chăn nuôi lợn.
Tuy nhiên mặt trái của việc phát triển đó là một hệ quả tác động tiêu cực rất
lớn tới chất lượng môi trường xung quanh. Nước thải, chất thải rắn và mùi hôi phát
sinh trong chăn nuôi là một vấn đề cực kỳ nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng môi trường của lưu vực các dòng sông. Theo một số tài liệu về chăn nuôi thì


2
trung bình một con lợn phát sinh khoảng 30 lít nước thải/ngày. Như vậy với số
lượng đàn lợn thịt toàn xã dao động từ 50.000 - 60.000 con thì lượng nước thải từ
chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ rất lớn khoảng 1.500 m3 đến 1.800 m3 nước thải một
ngày.
Trong những năm qua tỉnh Hà Nam đã áp dụng nhiều chương trình ứng dụng
tiến bộ Khoa học và Công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt để phát triển kinh tế theo hướng bền
vững. Mô hình dạng hầm khí Biogas bằng túi ni lon và dạng vòm cố định xử lý chất
thải cho chăn nuôi gia súc đã được áp dụng ở nhiều nơi trong tỉnh. Tuy nhiên, đa số
các hầm biogas tại các hộ gia đình đều quá tải, hiệu quả xử lý không đạt. Điều đó
làm cho chất lượng môi trường tại Ngọc Lũ đang bị ô nhiễm nặng nề, việc xử lý
nhỏ lẻ, không tập trung bằng các phương pháp đơn giản không phát huy được tác
dụng. Vì vậy, dự án “Xây dựng mô hình xử lý nước thải chăn nuôi lợn góp phần
bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy” do Trung tâm tư vấn và công nghệ
môi trường thuộc Tổng cục Môi trường thực hiện đã được tiến hành và áp dụng tại
thôn 1, xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục. Nước thải từ làng nghề chăn nuôi lợn được
thu gom và xử lý tập trung trong một hệ thống với đầy đủ quy trình vận hành và bảo
dưỡng. Song hệ thống thu gom và xử lý này vẫn chưa đem lại hiệu quả như mong
đợi.
Do đó, tôi lựa chọn vấn đề: “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ
thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung tại xã Ngọc Lũ, huyện

Bình Lục, Hà Nam và đề xuất một số giải pháp cải thiện” nhằm đánh giá được
những hiệu quả và những vấn đề còn tồn tại của hệ thống xử lý này; từ đó đề xuất
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của hệ thống thu gom và xử lý nước thải
chăn nuôi lợn tại thôn 1, xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
- Đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom và xử lý nước thải
chăn nuôi lợn tập trung tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam dựa trên các
chỉ tiêu: kỹ thuật, môi trường, kinh tế và xã hội.


3
- Xác định những vấn đề còn tồn tại của hệ thống thu gom và xử lý nước thải
chăn nuôi lợn của xã Ngọc Lũ.
- Đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của hệ thống thu gom
và xử lý nước thải chăn nuôi lơn tập trung tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi lợn
tập trung của xã Ngọc Lũ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Do giới hạn về thời gian nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trong phạm
vi xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ tìm hiểu hiện trạng hoạt động và các vấn đề còn tồn tại của hệ
thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung tại xã Ngọc Lũ, huyện
Bình Lục, Hà Nam.
- Tiếp cận hệ thống: các vấn đề liên quan đến môi trường, chất lượng cuộc
sống và phát triển kinh tế tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục.

- Tiếp cận tổng hợp: các giải pháp về thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi
lợn phải đồng bộ từ chính sách, tổ chức quản lý, công nghệ, kỹ thuật và sự tham gia
của cộng đồng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã thực hiện có liên quan
đến đề tài.


4
4.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
Thu thập tất cả các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ngọc
Lũ; các số liệu về thực trạng ngành chăn nuôi lợn, số liệu về thực trạng thu gom và
xử lý nước thải chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ.
4.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin
Thu thập thông tin thông qua các phiếu hỏi và phỏng vấn phục vụ đánh giá
hiện trạng hoạt động của hệ thống: công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ
thống; đánh giá hiệu quả của hệ thống. Thực hiện lấy phiếu điều tra tại 30 hộ gia
đình tại xã Ngọc Lũ về quy mô chăn nuôi lợn, lượng chất thải và hiện trạng hoạt
động của hệ thống xử lý nước thải tập trung tại thôn 1, xã Ngọc Lũ.
4.2.4. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng
Từ việc điều tra, phỏng vấn người dân tại địa phương sẽ đánh giá nhanh được
hiện trạng và hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi
lợn tại xã Ngọc Lũ.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham thảo ý kiến các chuyên gia thông qua việc trao đổi, thảo luận với giáo
viên hướng dẫn.


5

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 . Tổng quan về ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu chung
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành chăn nuôi của
Việt Nam. Hầu hết các vùng của Việt Nam đều phát triển chăn nuôi lợn. Thịt lợn
vẫn là loại hình được ưa chuộng nhất so với các loại thịt gia súc, gia cầm khác như
trâu, bò, gà... Giai đoạn 1991 - 2002, tỷ trọng thịt lợn luôn tăng trong khi tỷ trọng
thịt gia cầm, trâu, bò đều giảm đi. Đến năm 2002, thịt lợn chiếm 77% trong cơ cấu
tiêu dùng thịt của Việt Nam, gia cầm 15,8%, trâu 2,4%, bò 4,8%. Giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi năm 2010 là 135.137,1 tỷ đồng; năm 2011 là 199.171,8 tỷ
đồng; năm 2012 là 200.849,8 tỷ đồng; năm 2013 là 196.955,1 tỷ đồng [19].
Tổng đàn lợn của cả nước hiện có gần 30 triệu con, với tốc độ tăng trưởng
bình quân 1,8%/năm [32]. Bên cạnh chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ, chăn
nuôi lợn theo hình thức trang trại, công nghiệp đang phát triển ở hầu khắp các địa
phương. Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
chăn nuôi lợn ở nước ta phổ biến là quy mô nhỏ, chiếm 70% về đầu con và 60% về
sản lượng, phân tán trong nông hộ với trên 4 triệu hộ; trong đó chỉ có 1% số hộ nuôi
từ 50 con trở lên, 12,7% số hộ nuôi 10-50 con. Số hộ nuôi 1-2 con chiếm tới
51,8%… dẫn tới năng suất chăn nuôi thấp, giá thành đầu vào cao. Trong khi trọng
lượng bình quân xuất chuồng ở các nước phát triển là 110-120 kg/con, Thái Lan
khoảng 100 kg/con thì trọng lượng lợn bình quân xuất chuồng của Việt Nam mới
đạt 67 kg/con [32].
Theo kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục Thống kê, cả
nước có 26,39 triệu con lợn, tăng nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ. Hiện tại chăn nuôi lợn
khá thuận lợi do giá lợn hơi tăng và dịch lợn tai xanh không xảy ra đã kích thích
người chăn nuôi đầu tư tái đàn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm
ước tính đạt 1963,3 nghìn tấn, tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước [20].



6
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng thì vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi cũng là một điều đáng quan tâm. Chất thải
chăn nuôi được phát sinh chủ yếu từ: chất thải từ bản thân gia súc như phân, nước
tiểu, lông...; nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết
bị chăn nuôi, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi...; thức ăn
thừa...[8]. Theo khảo sát trên 1000 trại nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh
phía Nam do Trương Thanh Cảnh và cộng sự thực hiện năm 2006 cho thấy cứ 1kg
chất thải chăn nuôi do lợn thải ra được pha thêm với từ 20 đến 49 kg nước. Lượng
nước này có nguồn gốc từ các hoạt động tắm cho gia súc hay để rửa chuồng hàng
ngày [3]. Nếu tính trung bình lợn thải ra 0,8 kg chất thải/ngày thì trung bình trang
trại chăn nuôi sử dụng 16 - 39,2 lít/đầu lợn/ngày. Trung bình 27,6 lít/đầu lợn/ngày
[13]. Như vậy trung bình lượng nước thải từ chăn nuôi lợn là hơn 7,2 triệu m3/ngày.
Chất thải chăn nuôi lợn chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi trường
như: các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp chất chứa
Nitơ và Photpho, vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh
khác [8].
Bảng 1.1. Đặc trưng nước thải chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu

Đơn vị

Nồng độ

pH

-

6,9 ÷7,8


QCVN 01 - 79/
2011/BNNPTNT
5,5 - 9

1

DO

mg/l

0,3 ÷ 1,7

-

3

BOD 5

mg/l

1.100 ÷ 8.350

50

4

COD

mg/l


2.500 ÷ 12.120

100

5

SS

mg/l

190 ÷ 5.830

100

6

P tổng

mg/l

28 ÷ 831

6

7

N tổng

mg/l


185 ÷ 4.539

30

8

NH 4 +

mg/l

85 ÷ 865

10

9

Coliform

MPN/100ml

4.104 ÷ 108

5000

TT

(Nguồn: Viện KHCN&MT - Đại học Bách Khoa, 2009 [6])


7

Do đó với khối lượng chất thải nhiều như vậy nếu không được xử lý tốt sẽ
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1.1.2. Tình hình thu gom nước thải chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam
Tại các nước phát triển, việc thu gom nước thải chăn nuôi lợn đã được nghiên
cứu và thực hiện từ cách đây hàng chục năm. Ở các nước phát triển, quy mô trang
trại hàng trăm hecta, trong trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn (trên 10.000 con
lợn), phân lợn và chất thải của lợn được thu gom và chủ yếu làm phân vi sinh và
năng lượng Biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử dụng cho các
mục đích nông nghiệp [13].

Hình 1.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới [13]
Từ mô hình quản lý chất thải chăn nuôi được thể hiện trên hình (1.1) cho thấy,
tại các nước phát triển, hệ thống thu gom chất thải chăn nuôi lợn được tách riêng
dòng nước thải và dòng chất thải rắn. Việc tách riêng nước thải và chất thải rắn để


8
thu gom giúp cho việc xử lý về sau dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời tái
sử dụng chất thải đạt hiệu quả hơn.
Tại Việt Nam, theo báo cáo tổng kết của Viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn
nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng
nặc, đặc biệt là vào ngày oi bức [1]. Ở Việt Nam hình thức chăn nuôi nhỏ, hộ gia
đình và chăn nuôi tự phát vẫn chiếm tỷ lệ cao, do đó chưa có hệ thống thu gom chất
thải chăn nuôi. Chất thải (bao gồm cả nước thải và phân thải) vẫn thải ra ngoài môi
trường qua các rãnh hở, không có nắp đậy kín, gây mùi hôi thối. Vì vậy, một vấn đề
cấp thiết cần phải làm hiện nay là nghiên cứu và xây dựng hệ thống thu gom chất
thải chăn nuôi cho các vùng chăn nuôi để xử lý và cải thiện chất lượng môi trường.
1.1.3 Một số giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Trên thế giới
a) Sử dụng cỏ vetiver

Trung Quốc là nước nuôi nhiều lợn nhất trên thế giới. Xử lý nước thải ở các
trại lợn là một trong những vấn đề bức xúc nhất ở những khu vực đông dân cư. Năm
1998, tỉnh Quảng Đông có tới 1.600 trại nuôi lợn, trong đó hơn 130 trại sản xuất
hơn 10.000 con lợn thịt mỗi năm. Mỗi trại lợn này xả ra 100 - 150 tấn nước thải mỗi
ngày, kể cả phân lợn tập trung từ các lò mổ, chứa rất nhiều dưỡng chất. Tạo ra các
vùng đất ngập nước được coi là biện pháp hiệu quả nhất nhằm tiêu giảm cả về
lượng nước thải cũng như về các dưỡng chất thải ra từ các trại lợn. Người ta đã tiến
hành thử nghiệm cỏ vetiver cùng với 11 giống cỏ khác để xem giống nào thích hợp
nhất cho vùng đất ngập nước. Kết quả cho thấy, những giống cỏ có hiệu quả nhất là
vetiver, Cyperus alternifolius và Cyperus exaltatus. Tuy nhiên, tiếp tục thử nghiệm
cho thấy giống Cyperus exaltatus tới mùa thu thì bị tàn lụi, chuyển sang trạng thái
ngủ đông cho tới mùa xuân năm sau mới mọc lại, trong khi vấn đề xử lý nước thải
đòi hỏi phải thực hiện quanh năm. Do vậy, chỉ có cỏ vetiver và Cyperus
alternifolius là thích hợp trồng ở đất ngập nước để xử lý nước thải từ các trại nuôi
lợn [16].


9

Hình 1.2. Cỏ vetiver trồng ở cánh đồng lọc (wetland) [27]
Cũng ở Trung Quốc, chất dinh dưỡng và kim loại nặng thải ra từ các trại lợn là
những chất chủ yếu nhất gây ô nhiễm nguồn nước, với nồng độ N, P và cả Cu, Zn
vốn rất cao trong thức ăn tăng trọng. Kết quả thử nghiệm cho thấy, cỏ vetiver có
khả năng làm sạch nước thải rất cao. Nó có thể hấp thụ và lọc Cu và Zn tới trên
90%; As và N tới trên 75%; Pb trong khoảng 30 - 71% và P trong khoảng 15 - 58%.
Có thể sắp xếp thứ tự hiệu quả thanh lọc kim loại nặng và các chất N, P của cỏ
Vetiver đối với nước thải từ trại lợn như sau: Zn>Cu>As>N>Pb>Hg>P [28].
b) Xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas
Biogas là một loại khí đốt sinh học được tạo ra khi phân hủy yếm khí phân
thải ra của gia súc. Các chất thải của gia súc được cho vào hầm kín (hay túi ủ), ở đó

các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này được thu lại
qua một hệ thống đường dẫn tới lò để đốt, phục vụ sinh hoạt của gia đình. Các chất
thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần như sạch và có thể thải
ra môi trường, đặc biệt nước thải của hệ thống biogas có thể dùng tưới cho cây
trồng [21].
Thụy Điển là quốc gia đầu tiên ở Châu Âu triển khai dự án thí điểm “Thành
phố biogas”. Từ năm 2008, tất cả các phương tiện công cộng như xe bus, taxi hoạt
động trong thành phố sử dụng biogas. Tại đây, cứ 10 trạm bơm nhiên liệu thông


10
thường sẽ có một trạm biogas. Chính phủ Thụy Điển đã đề ra các chính sách thuế để
đảm bảo giá biogas rẻ hơn 30% so với xăng [21].

Hình 1.3. Hầm biogas nắp cố định
c) Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng bèo lục bình
Cây bèo lục bình (bèo Nhật Bản) có nguồn gốc từ Nam Mỹ (Venezuala) và đã
lan rộng ra hơn 50 nước trên thế giới, sinh trưởng và phát triển nhanh, khỏe và nổi
trên mặt nước. Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng bèo Nhật Bản như sau:
Nước thải từ các chuồng gia súc trước tiên cho chảy vào bể lắng, để chất thải rắn
lắng xuống đáy. Sau vài ngày cho nước thải trong chảy vào bể mở có bèo lục bình.
Mặt nước trong bể được cây che phủ. Bèo lục bình phù hợp với thời tiết ấm. Kích
cỡ của bể tuỳ thuộc vào lượng nước thải cần được xử lý. Trong một thí nghiệm xử
lý nước thải bằng bèo lục bình được thực hiện bởi Nofal Abdel Gabbar Al-Masry
(khoa kỹ thuật - Trường đại học Baghdad) cho kết quả như sau: hiệu quả loại bỏ
amoni từ (81-84%), nitrat (75-87%) và phosphate (71-77%); tỷ lệ loại bỏ BOD và
trầm tích là 60-80% và 73-79% [26].
d) Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng cây sậy
Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi bằng sậy (hệ thống Reed bed) dựa trên
nguyên tắc sinh học. Nước thải được dẫn cho chảy vào hệ thống Reed bed. Tại đây,

nước bẩn sẽ thấm qua bộ rễ cây, hệ vi sinh vật có trong đất sẽ hoạt động và làm
giảm các chất có trong nước thải. Sau đó, nước tiếp tục thấm qua các lớp vật liệu
lọc rồi chảy xuống những ống thoát nằm phía dưới và thải ra tự nhiên. Nước thải


11
sau khi xử lý sẽ bảo đảm các thông số ô nhiễm đều nằm trong mức giới hạn cho
phép về lượng pH, BOD 5 , COD, chất rắn lơ lửng, coliforms... [21]

Hình 1.4: Hệ thống Reed bed dòng chảy ngang (WEDC; 2002)
Chú thích:Inlet: đầu vào; Reeds: cây sậy; Level surface: mức độ bề mặt; Inlet stone
distributor: phân phối đá đầu vào; Gravel: đá sỏi; Sloped base: độ dốc cơ sở;
Outlet: đầu ra

Hình 1.5. Hệ thống Reed bed dòng chảy dọc (WEDC; 2002)
Chú thích: Perforated pipe: ống đục lỗ; Sharp sand: cát; Layers of gravel of
increasing size: lớp sỏi có kích thước ngày càng tăng


12
1.1.3.2. Tại Việt Nam
Nước thải chăn nuôi thường được xử lý bằng các giải pháp cơ học, hóa lý và
sinh học, với các công trình đơn vị tương ứng.
a) Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp cơ học
Mục đích của xử lý cơ học là nhằm loại bỏ chất rắn, cặn, phân ra khỏi nước
thải. Phương pháp này có thể áp dụng các quá trình như: Sàng lọc, tách cơ học, trộn
khuấy, lắng, lọc...để loại bỏ cặn thô, tạo điều kiện thuận lợi cho các công trình xử lý
tiếp theo.
b) Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp hóa lý
Trong nước thải chăn nuôi lợn còn chứa nhiều các chất hữu cơ và vô cơ dạng

hạt có kích thước nhỏ, khó lắng, khó tách ra bằng các phương pháp cơ học thông
thường. Để tách chúng người ta thường sử dụng phương pháp keo tụ - tạo bông.
Các chất keo tụ thường được sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt, chất trợ keo tụ (PAC,
PAM), polymer hữu cơ... Phương pháp này có thể loại bỏ hầu hết các chất bẩn trong
nước thải chăn nuôi. Tuy nhiên chi phí xây dựng và vận hành cao nên không hiệu
quả về mặt kinh tế, thường chỉ áp dụng đối với khu vực có quy mô chăn nuôi nhỏ
và yêu cầu chất lượng nước thải ra nguồn cao.
c) Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học
 Các công trình xử lý nước thải sinh học hiếu khí:
• Bể lọc sinh học

Hình 1.6. Bể lọc sinh học


13
Hệ thống lọc sinh học là một bể hình trụ gồm phần chứa các vật liệu lọc là
chất rắn (như sỏi, cát, vòng sứ, gốm, đá granit…). Nước thải được phun từ bên trên
và chảy nhỏ giọt qua bể hay tháp lọc chứa vật liệu lọc trên đó có các VSV bám vào.
Quá trình phân hủy chất thải xảy ra khi nước thải chảy qua lớp lọc [10].
• Sử dụng các loại hồ sinh học
Hồ sinh học là các hồ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, còn được gọi là hồ
oxy hóa hay hồ ổn định nước thải... Trong hồ sinh học diễn ra các quá trình oxy hóa
sinh hóa các chất hữu cơ nhờ các loại vi khuẩn, tảo và các thủy sinh vật khác. Tùy
theo bản chất quá trình xử lý nước thải và điều kiện cung cấp oxy cho nó người ta
chia hồ sinh học thành các loại [10]: hồ sinh học kỵ khí; hồ sinh học kỵ hiếu khí và
hồ sinh học hiếu khí.
• Sử dụng bãi lọc trồng cây hay bãi lọc ngập nước - Wetlands
Các hệ thống xử lý nước thải trên đất bão hòa nước, có thực vật sinh sống và các
chất thải được loại trừ bởi tổ hợp các quá trình vật lý, hóa học, sinh học. Có thể
phân biệt 2 loại: bãi lọc ngập nước tự nhiên (Natural wetlands) và bãi lọc ngập nước

nhân tạo (Constructed wetlands) [10].
Kết quả nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang trong thời gian 9 tháng năm 2010 trong
đề tài Hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây rau ngổ và cây lục bình cho
thấy: hiệu suất xử lý nước thải của rau ngổ đối với độ đục là 96,94%; COD là
44,97%; Nitơ tổng là 53,60%, phospho tổng là 33,56%. Hiệu suất xử lý nước thải
của lục bình đối với độ đục là 97,79%; COD là 66,10%; Nitơ tổng là 64,36%,
phosphat tổng là 42,54%. Nghiên cứu đã khẳng định hệ thống ao xử lý có trồng rau
ngổ và lục bình có thể được thiết kế phù hợp với mô hình chăn nuôi lợn quy mô hộ
gia đình hoặc trang trại nhỏ với chu trình khép kín “chăn nuôi gia súc - nuôi cá trồng cây” [9].
Hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây sậy được Trương Thị Nga và Hồ
Liên Huệ thực hiện tại Cần Thơ cho thấy: Hiệu suất xử lý nước thải của sậy đối với
tổng lân là 93,78%; phosphat là 93,57%; amonium là 64,08%; và COD là 36,39%
[15].


14
 Các phương pháp xử lý sinh học kỵ khí
• Bể biogas dạng vòm:
Nước thải chăn nuôi lợn được đưa vào cửa nạp liệu và được ống dẫn thẳng
xuống gần đáy bể xử lý chính. Tại đây chất thải được phân hủy và tạo khí sinh học
thoát lên phía trên nắp vòm và được thu vào ống dẫn mang đi sử dụng (thắp sáng,
đun nấu...). Phần nước sau xử lý được đưa qua bể điều áp để cân bằng áp lực trong
bể và tránh thoát khí qua đường nước.

Hình 1.7. Bể biogas dạng vòm
Công nghệ này hiện nay rất phổ biến với quy mô nhỏ, áp dụng cho các hộ dân
chăn nuôi từ 10 - 100 con. Kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và cộng sự, tiến
hành tại 12 trang trại chăn nuôi lợn của ba tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và Bắc Ninh
cho thấy hiệu quả sử dụng bể biogas giảm thiểu đáng kể nồng độ BOD và COD đạt
từ 75,0 – 80,8%. Nồng độ nitơ tổng giảm từ 10,1 – 27,46% [18].

• Bể biogas dạng bể nhiều ngăn nắp kín
Nguyên lý hoạt động của bể dựa trên nguyên tắc phân hủy dạng bể phốt. Nước
thải được dẫn vào ngăn đầu tiên của bể có tác dụng như là một bể điều hòa nồng độ
và lắng các cặn vô cơ. Tại đây bắt đầu xảy ra quá trình lên men yếm khí. Hỗn hợp
bùn và phân tiếp tục chảy sang các ngăn tiếp theo để thực hiện quá trình phân hủy,
cặn không có khả năng phân hủy được lắng dần xuống đáy các ngăn. Phần khí liên
tục được sinh ra từ các ngăn được thu gom qua ống dẫn từ nắp bể.


×