Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học 10 cơ bản ở trường THCS và THPT nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.91 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGHI SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC 10 CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THCS VÀ THPT
NGHI SƠN - THỊ XÃ NGHI SƠN - TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Nhung
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2020
1


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
1.1 Lý do chọn đề tài............................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN.........................................................................4
1.6. Kế hoạch và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......................................................5
2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.......................5
2.3. Nội dung........................................................................................................5
2.3.1. Hướng dẫn thực hiện SĐTD...................................................................5


2.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài của học sinh và dạy bài
mới của giáo viên..............................................................................................7
2.3.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài luyện tập.............................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục...............12
2.4.1. Quá trình thực hiện ...............................................................................12
2.4.2. Hiệu quả của đề tài ...............................................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................18
3.1. Kết luận.......................................................................................................18
3.2. Ý kiến đề xuất.............................................................................................19

2


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hóa học là một môn khoa học thú vị nghiên cứu tính chất, sự vật, hiện tượng
có tính ứng dụng thực tiễn cao.Trong quá trình giảng dạy, người GV luôn phải
đặt ra mục tiêu, đó là giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương
pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả
năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời
đại và ứng dụng kiến thức vào đời sống thực tế.
Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS và
THPT Nghi Sơn, tôi nhận thấy rằng HS gặp khó khăn khi phải ghi nhớ các khái
niệm, định nghĩa, tính chất của các chất…việc ghi nhớ của các em gần như tái
hiện lại nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy
móc, thụ động, không sáng tạo kiến thức không được khắc sâu, học trước quên
sau. Nhất là đối với những học sinh không học ban chuyên tự nhiên, việc học lại
càng trở nên khó khăn hơn với các em
Hiện nay công nghệ thông tin đã được ứng dụng nhiều hơn vào các môn học
nói chung và môn hóa học nói riêng. Song điều kiện cơ sở vật chất của hầu hết

các nhà trường chưa đủ đáp ứng được yêu cầu (thiếu phòng bộ môn, thiếu máy
chiếu, dụng cụ - hoá chất ...). Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc
phục sự thiếu thốn của cơ sở vật chất, nhưng vẫn giúp HS khắc sâu kiến thức
một cách lôgic, rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ
thống hoá kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em thì
sau thời gian tham gia giảng dạy tại trường THCS và THPT Nghi Sơn tôi đã đưa
sơ đồ tư duy vào áp dụng cho một số tiết học lí thuyết, các bài luyện tập và ôn
tập chương trong chương trình Hoá học lớp 10 tôi nhận thấy phương pháp sử
dụng “sơ đồ tư duy” là một phương pháp rất hữu ích. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề
tài “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học 10 cơ bản ở trường THCS
và THPT Nghi Sơn thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài SKKN của
mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, tôi muốn đưa “ Sơ đồ tư duy” vào giảng dạy
giúp HS khái quát hóa kiến thức, phục vụ cho quá trình ghi nhớ kiến thức của
HS
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp Sơ đồ tư duy
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
1.4.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp khái quát hóa, phân tích và tổng hợp.
1.4.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra;

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;


Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có sẵn
3


1.4.3. Phương pháp thống kê toán học
1.5. Những điểm mới của SKKN
Phương pháp sơ đồ tư duy là phương pháp có tính khái quát cao giúp giáo viên
hệ thống kiến thức, tìm ra các mối liên hệ kiến thức một cách trực quan. Sử
dụng sơ đồ tư duy rất hiệu quả trong giờ học bởi các tính năng như:
- Nhìn thấy “bức tranh tổng thể” của bài học. Ý chủ đạo nằm ở vị trí trung tâm
thuận lợi trong việc liên kết với những ý phân cấp khác giúp dễ dàng triển khai
một hệ thống hài hòa, đồng thời nó giữ vai trò định hướng chủ đạo, là công cụ
hiệu quả để tạo hình dáng, cấu trúc giúp tư duy hoạt động theo cơ chế tự nhiên,
những nhánh rẽ xung quanh, lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện
chủ đề được nghiên cứu sâu hơn.
- Giải quyết tốt các vấn đề. Việc tạo lập sơ đồ tư duy trong học tập giúp học
sinh phát hiện và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, từ đó chiếm lĩnh tri
thức khoa học, phát triển được tư duy và hình thành thế giới quan khoa học, từ
đó giáo viên dễ dàng điều khiển được quá trình nhận thức của học sinh.
- Chuyển tải thông tin bài học hiệu quả. Sơ đồ tư duy có thể chuyển tải một
lượng thông tin lớn của bài học thành một sơ đồ đơn giản nhưng có ý nghĩa quan
trọng.
- Kích hoạt trí sáng tạo. Khi lập sơ đồ tư duy tận dụng tất cả những kỹ năng của
bộ não liên quan đến hoạt động sáng tạo, sự liên hội ý tưởng, tính linh hoạt. Nếu
giáo viên có óc tổ chức, biết cách gợi mở thì sẽ đem lại cho học sinh những ý
tưởng vô cùng độc đáo.
- Hỗ trợ trí nhớ. Với sơ đồ tư duy, những phương pháp ghi nhớ được phát huy
hết tác dụng, cụ thể hơn sơ đồ tư duy có tác dụng xâu chuỗi các kiến thức lại với

nhau, các hình ảnh, kí hiệu trên đó được người thiết kế lựa chọn vô cùng sinh
động và đẹp mắt nhưng cũng mô tả được mục đích đề ra. Do đó, việc ghi nhớ
kiến thức trở nên dễ dàng hơn.
- Tiết kiệm thời gian, tạo hứng thú học tập. Việc tạo lập sơ đồ tư duy với cách sử
dụng các hình ảnh tượng trưng và những từ khóa thể hiện trọng tâm của vấn đề
rồi liên kết chúng lại với nhau một cách hợp lý, giáo viên có thể gúp cho học
sinh gần như thuộc bài tại lớp.
1.6. Kế hoạch và phạm vi nghiên cứu
1.6.1. Kế hoạch nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2019- 2020.
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 10A3 và 10A5 trường THCS và THPT Nghi Sơn.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Bản đồ tư duy do Tony buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động
của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Bản đồ tư duy ( còn gọi là sơ đồ tư duy
hay lược đồ tư duy ) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực [7]1.
Theo các nhà nghiên cứu, thông thường đa số con người mới chỉ sử dụng bán
cầu não trái ( thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ kiến
thức mà chưa sử dụng bán cầu não phải ( nơi ghi nhớ thông tin kiến thức thông
qua hình ảnh, màu sắc...)[1] 2tức là mới chỉ sử dụng 50% khả năng của não bộ.
Kiểu ghi chép của SĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải
theo các hướng không có tính tuần tự và có độ thoáng nên dễ bổ sung và phát

triển ý tưởng. Điểm mạnh nhất của SĐTD là giúp phát triển ý tưởng và không
bỏ sót ý tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo. Vì vậy,
việc sử dụng SĐTD là một công cụ hữu ích cả trong giảng dạy của giáo viên và
trong học tập của HS.
Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương, mỗi học kì,...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu
quả nhất mà lại mất ít thời gian.
Từ cơ sở thực tiễn và khoa học nêu trên, tôi chọn tên cho giải pháp khoa học
giáo dục của mình là “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Hoá học lớp 10 cơ
bản’’
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Kiến thức cấp 3 tương đối nhiều về mặt lý thuyết cũng như các dạng bài tập
phục vụ cho việc thi tốt nghiệp và thi THPT quốc gia. Với lượng kiến thức như
vậy, việc tiếp thu kiến thức của HS là tương đối khó khăn. Việc học thuộc một
cách máy móc không thể khắc sâu vào tâm trí của học sinh. Khi GV giảng dạy
HS khó tiếp nhận dẫn đến các biểu hiện như chán nản, tinh thần không cao trong
học tập; lười học trên lớp, học ở nhà; không tập trung trong giờ học, nói chuyện
riêng......ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập. GV đôi khi phải đau đầu với
việc nhắc nhở thúc giục việc học của HS. Có một số phương pháp đã được sử
dụng trước đó như: Ứng dụng CNTT vào giờ học, sử dụng phiếu học tập, đàm
thoại gợi mở.... HS sẽ ghi nhớ kiến thức ngay lúc đó, nhưng hôm sau khi hỏi lại
thì không còn nhớ được nhiều. Tức là các phương pháp đã thực hiện hiệu quả
chưa cao.

1

Tham khảo từ các tài liệu
[7] Trang web https//vi.m.wikipedia.org – nguồn gốc bản đồ tư duy
2

[1] Bí ẩn của não phải. Mỗi đứa trẻ là một thiên tài – GS. Makoto Shichida – NXB Thế giới phiên
dịch

5


2.3. Nội dung
2.3.1. Hướng dẫn thực hiện SĐTD
a. Các bước thực hiện một sơ đồ tư duy [2]3
- Bước 1: Xác định từ khóa ( key word )
- Bước 2 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Quy tắc vẽ chủ đề :
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc tùy thuộc vào sở thích mỗi người.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần
được làm nổi bật dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
- Bước 3 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ :
+ Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để
làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác
có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 4 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ
trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :
+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết

kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho
những từ thông dụng. Hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho
riêng mình.
Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ
khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ
dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc). Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ
một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng
một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ
thể hơn.
Ví dụ :

- Bước 5: Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của HS bay bổng.
HS có thể tự do sáng tạo thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
b.Quá trình hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ tư duy.
3

[2] Hướng dẫn cách lập Sơ đồ tư duy – Báo Giáo dục và thời đại. Ngày 12/12/2017

6


- Bước 1: Trước hết GV phải cho HS làm quen với SĐTD. Bởi vì thực tế
cho thấy rằng rất nhiều HS cũng chưa biết SĐTD là cái gì, cấu trúc ra sao và vẽ
như thế nào, vì thế GV trước hết cần phải cho HS làm quen và giới thiệu về
SĐTD cho HS. Giáo viên nên giới thiệu cho HS về nguồn gốc, ý nghĩa hay tác
dụng của việc sử dụng SĐTD trong học tập môn Hoá học
Giáo viên có thể đưa ra một số SĐTD mẫu sau đó yêu cầu HS diễn giải,
thuyết trình về nội dung của SĐTD theo cách hiểu riêng của mình. Với việc thực

hiện bước này sẽ giúp HS bước đầu làm quen và hiểu về SĐTD.
Ví dụ : Trong bài ôn tập đầu năm GV sẽ đưa ra hệ thống hoá các khái niệm về
chất yêu cầu HS diễn giải sơ đồ

- Bước 2: Sau khi đã làm quen với SĐTD giáo viên có thể giao cho HS hoặc
cùng HS xây dựng lên một SĐTD ngay tại lớp với các bài ôn tập, hệ thống hóa
kiến thức
Ví dụ : Trong bài ôn tập đầu năm GV cùng HS phân loại các hợp chất vô cơ đã
học trong chương trình lớp 9 [5]4

- Bước 3 : Sau khi HS vẽ xong bản đồ tư duy, giáo viên có thể để HS tự
trình bày ý tưởng về bản đồ tư duy mà mình vừa thực hiện được.
c. Những điều cần tránh khi ghi chép trên bản đồ tư duy
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
4

Tham khảo từ tài liệu [5] Sách giáo khoa hóa học lớp 9 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD & ĐT

7


- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
2.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài của học sinh và dạy bài
mới của giáo viên.
a.Nhiệm vụ của học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Giáo viên định hướng cho HS chuẩn bị bài ở nhà bằng cách lập một SĐTD
về bài học, những đề mục sẽ có trong bài học mới. Điều này sẽ bắt buộc HS phải
đọc bài và nghiên cứu bài trước, giúp HS nắm được một cách khái quát những
điều sẽ có trong bài học mới

Ví dụ : Trước khi học bài “ Cấu tạo vỏ nguyên tử” GV yêu cầu HS về vẽ
một SĐTD về các đề mục có trong bài.

b.Sử dụng bản đồ tư duy khi vào tiết học mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng
một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp, cho HS ngồi theo nhóm thảo luận SĐTD
của mỗi HS đã chuẩn bị trước ở nhà đối với SĐTD của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay là gì có mấy nhánh
lớn cấp số 1 (các đề mục có trong bài) và gọi HS lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề,
chia thành các nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi HS vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, GV đặt câu hỏi tiếp ở nhánh
thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... HS sẽ hoàn thành nội dung SĐTD của bài
học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn
thiếu vào SĐTD của từng cá nhân.
Ví dụ 1 : Khi học bài “ Cấu tạo vỏ nguyên tử “ ( tiết 7 theo phân phối
chương trình ), sau khi HS vẽ xong nhánh cấp 1, GV sẽ sử dụng hệ thống câu
hỏi để triển khai kiến thức và hoàn thiện SĐTD của bài học :
+ Với mẫu hành tinh nguyên tử, các nhà khoa học Rơ-dơ-pho, Bo, Zom-mơphen đã xác định các electron chuyển động quanh hạt nhân như thế nào?
+ Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học hiện đại sự chuyển động của các
electron quanh hạt nhân đã được nhìn nhận như thế nào?
+ Vỏ nguyên tử được chia thành các đơn vị tổ chức nào ? …
Sơ đồ minh hoạ

8


Ví dụ 2 : Khi học bài “ Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá
học. Định luật tuần hoàn” sau khi GV làm rõ một số khái niệm về tính kim loại tính phi kim sẽ yêu cầu HS chia nhóm vẽ SĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho
các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh
con cấp 2, cấp 3…), sau đó cho các nhóm lên trình bày trước lớp để các HS khác

bổ sung. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học
tập của HS.
Sơ đồ minh hoạ

Ví dụ 3 : Khi học bài “ Clo” GV có thể kết hợp với SĐTD đã vẽ trong bài
“Khái quát nhóm halogen” và thông qua hệ thống câu hỏi để xây dựng SĐTD
cho bài học mới, khi đó việc tiếp thu kiến thức mới của HS trở nên logic và khái
quát hơn

9


Sơ đồ minh hoạ bài “ Khái quát nhóm halogen ”

Sơ đồ minh hoạ bài “ Clo ”

Sau mỗi bài học, GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự hệ thống kiến thức trọng
tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ SĐTD. Mỗi bài học có thể
được vẽ trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các
em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Chú ý: Đối với những lớp HS lười, không chịu đọc và làm bài ở nhà. Chúng ta
có thể yêu cầu HS trình bày sơ đồ tư duy của mình ra giấy kiểm tra, cuối giờ
10


nộp lại cho GV. Tổng hợp các SĐTD trong các tiết của HS lại lấy bình quân một
con điểm 15 phút hoặc 1 tiết coi như là đánh giá ý thức học tập của HS.
2.3.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài luyện tập.
Qua thực tế giảng dạy bộ môn tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan

trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ
năng vận dụng giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập ở SGK có 2 phần :
- Phần 1 : Kiến thức cần nhớ
- Phần 2 : Bài tập
Cách viết của SGK ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến thức theo kiểu
hàng ngang nếu GV không biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy phần này
tương đối tẻ nhạt, đơn thuần GV ra câu hỏi HS trả lời, hiệu quả cách dạy này
không cao.
Khi sử dụng SĐTD để hệ thống hóa các kiến thức của một chương lên trên
một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức và được đặt trong
mối liên hệ của chúng nên HS dễ nhớ và có điều kiện nhớ lâu.
Để dạy phần 1 GV có hai phương pháp để triển khai :
+ Cho HS lập một SĐTD ở nhà về nội dung kiến thức cần nhớ, khi dạy phần
này GV tổ chức cho HS nhận xét một vài bản đồ để chọn ra bản đồ hoàn chỉnh
nhất sau đó GV có thể bổ sung ý kiến của mình vào để có một bản đồ chuẩn
dùng cho HS nắm các kiến thức của bài học .
+ Giáo viên đưa ra các từ khoá kiến thức để HS triển khai nội dung.
Sau đây là một số bản đồ tư duy tôi đã cho học sinh xây dựng trong tiết luyện
tập :

Bài 6 : Luyện tập cấu tạo vỏ nguyên tử

11


Bài 11 : Luyện tập bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử
và tính chất của các nguyên tố hoá học

Bài 34 : Luyện tập Oxi – Lưu huỳnh


12


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
2.4.1. Quá trình thực hiện .
Trong năm học 2019 – 2020 tôi đã thử phương pháp của mình trên 2 lớp
học là 10A5 và 10A3 tương đương nhau về lực học. Trong đó lớp 10A5 tôi đã
sử dụng phương pháp Sơ đồ tư duy, còn lớp 10A3 tôi dạy theo phương pháp
truyền thống để só sánh kết quả học tập của 2 lớp
Một số giáo án có sử dụng sơ đồ tư duy
Ngày soạn: 10/09/2019
Tiết 7 :
CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬ (tiết 1)[3][4][6]5
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Biết được:
- Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân nguyên tử
không theo những quỹ đạo xác định, tạo nên vỏ nguyên tử.
- Trong nguyên tử, các electron có mức năng lượng gần bằng nhau được
xếp vào một lớp (K, L, M, N, O, P, Q).
- Một lớp electron bao gồm một hay nhiều phân lớp. Các electron trong
mỗi phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
2.Kĩ năng:
Xác định được thứ tự các lớp electron trong nguyên tử, số phân lớp (s, p, d)
trong một lớp.
3.Thái độ: Kích thích sự yêu thích môn học.
4.Phát triển năng lực:
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
II. TRỌNG TÂM:

- Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử
- Lớp và phân lớp electron
III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn - Thảo luận
nhóm – Sử dụng SĐTD
IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Mô hình mẫu hành tinh nguyên tử, bút lông, nam châm
*Học sinh: Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Giấy A0, bút chì, bút màu
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
2.Kiểm tra bài cũ:
Tổng số hạt trong nguyên tử của một nguyên tố là 36. Trong đó, tổng số hạt
mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12. Tìm A?
5

Tham khảo từ các tài liệu tham khảo

[3] Rèn tư duy giải bài tập hóa học 10 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội – Chủ biên Hồ Sĩ Thạnh
[4] Sách giáo khoa Hóa học lớp 10 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD&ĐT – Chủ biên Nguyễn Xuân
Trường
[6] Sách giáo viên Hóa 10 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD & ĐT – Tác giả Nguyễn Xuân Trường , Lê
Trọng Tín, Lê xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn

13


3.Bài mới:
Đặt vấn đề: Trước khi học bài “ Cấu tạo vỏ nguyên tử “ yêu cầu HS về vẽ
một SĐTD về các đề mục có trong bài.

HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG
Hoạt động 1:
Mục tiêu: Phân biệt được sự chuyển động của electron trong nguyên tử theo quan
niệm cũ và mới
Biết trong nguyên tử có bao nhiêu lớp e, mối lớp e có bao nhiêu phân lớp và thứ tự
mức năng lượng của các lớp electron
- Gv thông tin và trình chiếu I. Sự chuyển động của các electron trong
mô hình nguyên tử của Bo hs nguyên tử.
quan sát
1.Quan niệm cũ (theo E.Rutherford, N.Bohr,
+ Với mẫu hành tinh nguyên tử, A.Sommerfeld): Electron chuyển động quanh
các nhà khoa học Rơ-dơ-pho, hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo hình
Bo, Zom-mơ-phen đã xác định bầu dục hay hình tròn (Mẫu nguyên tử hành
các electron chuyển động quanh tinh).
hạt nhân như thế nào?
2.Quan niệm hiện đại: Các electron chuyển
- Gv trình chiếu mô hình động rất nhanh quanh hạt nhân nguyên tử trên
nguyên tử hiện đại cho hs quan những quỹ đạo không xác định tạo thành những
sát
đám mây e gọi là obitan.
+ Ngày nay, dưới ánh sáng của II. Lớp electron và phân lớp electron.
khoa học hiện đại sự chuyển
1. Lớp electron:
động của các electron quanh hạt
- Gồm những e có mức năng lượng gần bằng
nhân đã được nhìn nhận như thế nhau.
nào?
- Các electron phân bố vào vỏ nguyên tử từ
- HS quan sát và nghiên cứu mức năng lượng thấp đến mức năng lượng
SGK trả lời cấu hỏi

cao( từ trong ra ngoài ) trên 7 mức năng lượng
Các electron chuyển ứng với 7 lớp electron:
động không theo quỹ đạo nhất Mức
năng 1 2 3 4 5 6 7
định nhưng không phải hỗn lượng n
loạn mà vẫn tuân theo quy luật Tên lớp
K L M N O P Q
nhất định
2.Phân lớp electron:
+ Vậy vỏ nguyên tử được chia
- Mỗi lớp chia thành các phân lớp
thành các đơn vị tổ chức nào ?
- Các e trên cùng một phân lớp có mức
- Gv thông tin về lớp và phân
năng lượng bằng nhau.
lớp
14


Có 4 loại phân lớp: s, p, d, f.
Lớp thứ n có n phân lớp ( với n �4).
Hoạt động 2: Tiến hành lập sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy bài học
-

-Dựa vào nội dung kiến thức đã
được nghiên cứu và thảo luận ở
trên. HS hãy lập sơ đồ tư duy
tóm tắt kiến thức. Lớp chia làm
4 tổ thảo luận nhóm vẽ SĐTD

sau đó lên bảng trình bày
+ GV nhận xét và đánh giá

4. Củng cố:

Kể tên các lớp, phân lớp e trong nguyên tử, số phân lớp trong một lớp?
5. Dặn dò:
 Sách GK: Câu 1  4/trang 22.
 Chuần bị phần III

Ngày soạn: 17/9/2019
Tiết 10:
LUYỆN TẬP: CẤU TẠO VỎ ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ(tiết 1) [3][4]
[6]6

I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Củng cố kiến thức về:
6

Tham khảo từ các tài liệu tham khảo

[3] Rèn tư duy giải bài tập hóa học 10 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội – Chủ biên Hồ Sĩ Thạnh
[4] Sách giáo khoa Hóa học lớp 10 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD&ĐT – Chủ biên Nguyễn Xuân
Trường
[6] Sách giáo viên Hóa 10 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD & ĐT – Tác giả Nguyễn Xuân Trường , Lê
Trọng Tín, Lê xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn

15



- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử
- Lớp, phân lớp và số electron tối đa trên một lớp, phân lớp
- Cấu hình electron và đặc điểm electron lớp ngoài cùng
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng viết cấu electron nguyên tử
- Xác định tính chất cơ bản của nguyên tố
3.Thái độ: Phát huy khả năng tư duy logic.
4.Phát triển năng lực:
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
II.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn- kết nhóm - SĐTD.
III. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Giáo án, bài tập. Nam châm, bút lông
*Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Bút chì bút màu,
giấy A0
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
2.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình luyện tập
3.Bài mới:
a)Đặt vấn đề: Chúng ta đã nghiên cứu về lớp vỏ nguyên tử và cấu hình electron,
bây giờ chúng ta sẽ tiến hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tế bài tập. Ở
tiết trước đã yêu cầu các bạn về nhà tiến hành làm 1 SĐTD tóm tắt nội dung
kiến thức chương. Trước tiên lớp chia thành 4 tổ thảo luận lập 1 SĐTD chung
sau đó lên bảng trình bày, cuối giờ sẽ thu SĐTD cá nhân để chấm diểm.
b)Triển khai bài
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG KIẾN THỨC
THẦY VÀ
TRÒ

Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững
-Lớp chia làm 4 A/ KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG:
tổ thảo luận
trong vòng 7
phút vẽ sơ đồ
tóm tắt kiến thức
+ Các nhóm
nhận xét lẫn
nhau. GV nhận
xét rút ra kết
luận

16


4 nhóm thảo
luận làm 4
bài tập (5’)
 Đại diện
mỗi
nhóm
lên
bảng
trình
bày,
nhóm khác
nhận xét
 Gv nhận
xét,
giảng

giải

Hoạt động 2: Bài tập về cấu hình e
BT4/30SGK:
Cấu hình e: 1s 2 2s 2 2 p 6 3s 2 3 p 6 4s 2
a) Có 4 lớp electron
b) Lớp ngoài cùng có 2 e
c) Nguyên tố đó là kim loại
BT6/30SGK:
a) 15e
b) 15
c) lớp thứ 3
d) Có 3 lớp e, Lớp thứ nhất có 2e, lớp thứ 2 có 8e, lớp thứ 3 có
5e
e) là phi kim vì có 5e lớp ngoài cùng
BT8/30SGK:
a) 1s 2 2s1
b) 1s 2 2s 2 2 p3
c) 1s 2 2s 2 2 p 6
d) 1s 2 2s 2 2 p 6 3s 2 3 p 3 e) 1s 2 2s 2 2 p 6 3s 2 3 p5
g) 1s 2 2s 2 2 p 6 3s 2 3 p 6
BT9/30SGK
a)Ne và Ar có 8e lớp ngoài cùng
b)Na và K có 1e lớp ngoài cùng
17


c)F và Cl có 7e lớp ngoài cùng
Hoạt động 3: Bài tập về đồng vị
BT1: Brôm có 2 đồng BT1: Phần trăm đồng vị thứ hai là

vị, trong đó đồng vị 79Br 100 - 54,5 = 45,5%
chiếm 54,5%. Xác định Gọi M là nguyên tử khối của đồng vị thứ 2, ta có:
đồng vị còn lại, biết A_  79.54,5  M .45,5  79, 91
 M= 81(u)
100
nguyên tử khối trung
BT2: Nguyên tử khối trung bình của Clo:
bình của Br là 79,91.
BT2: Clo có 2 đồng vị A_  35.3  37.1  35, 5 (u)
3 1
là 1735Cl; 1737Cl . Tỉ lệ số
nguyên tử của 2 đồng vị
này là 3:1. Tính nguyên
tử lượng trung bình của
clo?
- Phân nhóm chẵn, lẻ
thảo luận 2 bài tập
- Giáo viên chỉ định đại
diện bất kì của 2 nhóm
lên bảng
- Học sinh khác theo
dõi, nhận xét
- Giáo viên nhận xét,
đánh giá
4. Củng cố: Cấu hình electron của nguyên tử M sau khi đi 1e là
2
1s 2 s 2 2 p 6 3s 2 3 p 6 . Hãy viết cấu hình electron của nguyên tử, cho biết điện tích hạt
nhân, số proton, nơtron của nguyên tử M và tính chất hoá học cơ bản của
nguyên tố M?
5. Dặn dò: Làm bài tập, học bài cũ

- SGK: 1,2,3,5,7/30
- Gv hướng dẫn bài tập về nhà: Clo có 2 đồng vị là 1735Cl ; 1737Cl . Hãy tính số
nguyên tử 1735Cl có trong 5,85 g NaCl, biết rằng nguyên tử khối trung bình của clo
là 35,5.
Khi dạy xong bài “ Luyện tập: cấu tạo vỏ electron của nguyên tử” tôi đã
tiến hành kiểm tra 1 tiết theo phân phối chương trình với kết quả như sau :
Điểm
SL
Điểm TB
Điểm khá
Điểm giỏi
dưới TB
Lớp
học
sinh SL
%
SL
%
SL %
SL %
10A5 45
3
6,7
25
55,6 15
33,3 2
4,4
10A3 40
1
2,5

23
57,5 15
37,5 1
2,5
Tôi đã đánh giá mức độ hứng thú học tập của các em và thu được kết quả như
sau
18


Lớp

SL học sinh

Hứng thú

Không hứng thú

SL
34

SL
11

%
75,6

%
24,4

10A5* 45

2.4.2. Hiệu quả của đề tài .
Sau khi kết thúc chương trình Hóa học lớp 10, tôi tiến hành kiểm tra học kì
và tổng kết môn học. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau :
Điểm
SL
Điểm TB
Điểm khá Điểm giỏi
dưới TB
Lớp
học
sinh
SL %
SL
%
SL
%
SL %
59,
10A5*7
44
0
0
18
40,9 26
0
0
1
42,
10A3
40

0
0
23
57,5 17
0
0
5
So sánh giữa kết quả này với kết quả các năm trước ở các lớp 10 thì kết quả
này đã cao hơn về số lượng học sinh đạt điểm trung bình và khá số HS dưới
điểm trung bình ít hơn. Và so sánh giữa hai lớp 10A5 có sử dụng SĐTD và
10A3 học theo phương pháp truyền thống thì thấy 10A5 có phần nhỉnh hơn.
Như vậy, khi sử dụng sơ đồ tư duy khả năng tiếp thu và nhớ bài học của học sinh
lâu hơn. Chất lượng một tiết dạy được nâng lên, HS hứng thú hơn, việc vận
dụng kiến thức vào để giải các bài tập trở nên dễ dàng hơn. Phương pháp này
không chỉ giúp quá trình học tập của HS được cải thiện mà còn giúp GV dề dàng
hơn trong việc truyền tải kiến thức cho HS.
Tại trường THCS và THPT Nghi Sơn không chỉ riêng bộ môn hóa học của
tôi mới áp dụng phương pháp trên mà một số bộ môn khác các thầy cô cũng đã
dần đưa phương pháp này vào giảng dạy như bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Sinh
học…..

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua một năm thực hiện giải pháp “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn
Hóa học lớp 10 cơ bản ở trường THCS và THPT Nghi Sơn thị xã Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa” ,tôi đã thực hiện một số bài dạy và có dự giờ của các đồng chí
trong tổ bộ môn, đồng nghiệp, có sự đóng góp ý kiến, nhận xét khách quan. Kết
quả đạt được của đề tài:
+ Tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn, việc tiếp thu bài học của học sinh
không còn nhàm chán nữa mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ, liên

tưởng, sáng tạo của các em. Các em đã làm chủ việc tiếp thu kiến thức của mình
hơn
+ Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ học sẽ bắt buộc tất cả 100% học sinh đều
phải động não để tiếp thu nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi
ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen, các em sẽ phấn khởi
rất nhiều và hứng thú hơn đối với môn học
* Sĩ số đầu năm học của lớp 10A5 là 45 HS. Kết thúc học kì 2 có 2 HS nghỉ học và 1 HS chuyển đến
nên sĩ số cuối năm là 44 HS
7

19


+ Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình. Mỗi học sinh có một tính
cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng điều
quan trọng là các em ghi nhớ lâu kiến thức bài học, kĩ năng thuyết trình trước
đám đông và làm việc nhóm hiệu quả.
3.2. Ý kiến đề xuất
Do đặc điểm của học sinh đa phần các em đều nhút nhát, ngại giao tiếp, ngại
đứng trước đám đông, ngại nói ra ý kiến của mình, thường hay mất tập trung
trong giờ học nên các em ngày càng thụ động, giáo viên buộc phải làm việc quá
nhiều. Gia đình – Nhà trường – Giáo viên cần động viên và bám sát các em hơn
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi mới chỉ thử phương pháp và so sánh trên 2
lớp học. Để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tôi mong được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong và ngoài bộ môn để giải pháp
được hoàn chỉnh hơn, sử dụng được rộng rãi đối với các khối lớp hơn.
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Để làm được điều đó người giáo
viên phải vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp khác nhau vào giảng dạy. Vì

vậy, trong những năm học tới mong rằng Sở giáo dục và đào tạo sẽ tiếp tục tổ
chức thêm các buổi sinh hoạt chuyên môn để chúng tôi tiếp thu được nhiều
phương pháp dạy học hay và hiệu quả hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nghi Sơn, tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

Nguyễn Hồng Nhung

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bí ẩn của não phải. Mỗi đứa trẻ là một thiên tài – GS. Makoto Shichida –
NXB Thế giới phiên dịch
[2] Hướng dẫn cách lập Sơ đồ tư duy – Báo Giáo dục và thời đại. Ngày
12/12/2017
[3] Rèn tư duy giải bài tập hóa học 10 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội –
Chủ biên Hồ Sĩ Thạnh
[4] Sách giáo khoa Hóa học lớp 10 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD&ĐT –
Chủ biên Nguyễn Xuân Trường
[5] Sách giáo khoa hóa học lớp 9 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD & ĐT
[6] Sách giáo viên Hóa 10 – NXB Giáo dục VN – Bộ GD & ĐT – Tác giả
Nguyễn Xuân Trường , Lê Trọng Tín, Lê xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn
[7] Trang web https//vi.m.wikipedia.org – nguồn gốc bản đồ tư duy

21



PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HS
GV
SGK
SĐTD
E
GD
CNTT
THCS và

Ý nghĩa
Học sinh
Giáo viên
Sách giáo khoa
Sơ đồ tư duy
Electron
Giáo dục
Công nghệ thông tin
Trung học cơ sở và trung học phổ thông

THPT

22




×