Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận môn Chăm sóc Dược: Chăm sóc dược trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có sử dụng Insulin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 22 trang )

BỘ Y TẾ
        TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
         BỘ MÔN DƯỢC LÂM SÀNG

TIỂU LUẬN THI HẾT HỌC PHẦN

MÔN CHĂM SÓC DƯỢC
CHĂM SÓC DƯỢC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYP 2 CÓ SỬ DỤNG INSULIN

HỌ TÊN HỌC VIÊN: HỒ THỊ MAI
MàHỌC VIÊN: 1821154
LỚP: Chuyên khoa 1, CK22 – Lớp Hà Nội
Đơn vị công tác: Bệnh viện tâm thần Mỹ Đức

HÀ NỘI 2020


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và là  
một bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu. Bệnh đái tháo đường là một  
trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ 21 [5]. 
Theo báo cáo của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế  năm 2015, trên toàn cầu  
ước tính có khoảng 8,8% dân số  trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường. Trong đó,  
khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh đái tháo đường cao nhất (153  
triệu người – 9,3% dân số  trưởng thành). IDF cũng  ước tính tỷ  lệ  tăng của bệnh đái 
tháo đường trong vòng 20 năm tới thì khu vực này cũng đứng vị  trí thứ  5. Tại Việt 
Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt 
Nam đứng trong top 5 nước có số  lượng bị  mắc đái tháo đường cao nhất trong khu  
vực[8], [6]. 
Đái tháo đường là một đại dịch, cướp đi sinh mạng trên 5 triệu người mỗi năm  


và cứ  6 giây có một người chết vì căn bệnh này. Những biến chứng nặng nề do đái 
tháo đường gây ra và chi phí điều trị tốn kém ước tính đến 673 tỷ  đô la Mỹ mỗi năm 
(chiếm 12% tổng chi tiêu trên toàn thế  giới). Tại Việt Nam có khoảng 53.457 người 
chết do đái tháo đường, chi phí điều trị trung bình là 162.700 đô la Mỹ cho mỗi bệnh  
nhân. Chi phí tăng lên theo mức độ nặng và biến chứng của bệnh [6]. 
Đái tháo đường typ 2 là do tương tác giữa gen, môi trường và hành vi mà trong  
đó hành vi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm soát được yếu tố này  
có thể phòng tránh được bệnh và một số  nguy cơ  có thể  kiểm soát được nếu người  
dân có kiến thức đúng và thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng phòng 
đái tháo đường của người dân ở nước ta còn 2 rất thấp (< 26%) [7]. Gánh nặng bệnh  
tật do biến chứng của đái tháo đường  ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người 
bệnh, kinh tế  gia đình và sự  phát triển của một quốc gia. Do vậy, phòng chống đái 
tháo đường là vấn đề  cần quan tâm của tất cả  cộng đồng. Tại Việt Nam, phòng  
chống đái tháo đường là một trong những chương trình mục tiêu quốc quốc gia về Y 
tế  và ngày 14 tháng 11 hàng năm đã trở  thành ngày phòng chống đái tháo đường thế 


giới. Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về phòng bệnh, kiến thức về chế dộ ăn  
uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn chế và đây cũng là  
một trong những yếu tố  làm tăng độ  nặng của bệnh [1]. Xuất phát từ  thực tế  trên  
chúng tôi tiến hành làm tiểu luận về vấn đề chăm sóc dược cho bệnh nhân đái tháo 
đường typ II có sử dụng Insulin với mục đích :
1. Giúp các bác sĩ đạt được mục đích điều trị;
2. Giải quyết được các vấn đề liên quan đến điều trị bằng thuốc;
3. Phòng ngừa các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình điều trị. 

II. CHĂM SÓC DƯỢC CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II CÓ SỬ 
DỤNG INSULIN
1. Tổng quát về đái tháo đường týp 2:
1.1 . Định nghĩa: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO – 


World Heath Orgnization) định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc  
trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do hậu quả của thiếu hụt hoặc giảm hoạt 
động của insulin hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ 
làm tổn thương, rối loạn và suy chức năng của nhiều cơ  quan khác nhau, đặc  
biệt là các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [24], [36]. ĐTĐ 
thường tiến triển âm thầm trải qua nhiều giai đoạn [10]. Khi đã xuất hiện thì  
thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm. ĐTĐ gồm 5 giai đoạn: 
­ Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
­ Tăng tiết insulin 
­ Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
­ Giảm tiết insulin 
­ ĐTĐ týp 2
1.2. Chẩn đoán đái tháo đường týp 2: 
1.2.1. Tiêu chuẩn để  làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái  
tháo đường ở người không có triệu chứng ĐTĐ: 


a)  Người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý 
tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ sau: 
­   Ít vận động thể lực 
­   Gia đình có người bị  đái tháo đường  ở  thế  hệ  cận kề  (bố, mẹ, anh chị em  
ruột) 
­   Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương  
≥ 90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp) 
­     Nồng   độ   HDL   cholesterol   <   35   mg/   (0,9   mmol/L)   và/hoặc   nồng   độ 
triglyceride > 250 mg/dL (2,82 mmol/L) 
­   Vòng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm 
­   Phụ nữ bị buồng trứng đa nang 
­   Phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai kỳ 

­   HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung  
nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó. 
­   Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, dấu gai đen…). 
­   Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch. 
b)   Ở bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét  
nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.  
c)   Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1­ 3 
năm. Có thể thực hiện xét nghiệm sớm hơn tùy thuộc vào kết quả  xét nghiệm trước  
đó và yếu tố nguy cơ. Đối với người tiền đái tháo đường: thực hiện xét nghiệm hàng 
năm.  
1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường týp 2
Theo   khuyến   cáo   của   Hiệp   hội   ĐTĐ   Mỹ   (ADA   –   American   Diabetes  
Association) năm 2014, Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi thỏa mãn 1 trong 4 điều 
kiện sau: 


(1). HbA1c ≥ 6,5%(phòng xét nghiệm có kiểm chuẩn và theo phương pháp đã 
chuẩn hóa (dùng trong nghiên cứu DCCT)
(2).   Đường máu đói  ≥ 7.0 mmol/ L ( ≥ 126 mg/dL). 
Đo 2 lần khác nhau 
Đường máu đói đo khi đã nhịn ăn ít nhất 8 giờ. 
(3). Đường máu sau 2 giờ  trong nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 11,1mmol/L 
( ≥ 200 mg/dL). 
(4). Đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L ( ≥200 mg/dL) BN có triệu chứng kinh  
điển của đái tháo đường.

1.3. Các biến chứng của đái tháo đường 
1.3.1. Biến chứng cấp:
­ Hạ glucose máu. 
­ Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton. 

­ Hôn mê nhiễm toan acid lactic. 
­ Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. 
­ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính. 
1.3.2. Biến chứng mạn 
­ Tim mạch: Nhồi máu cơ tim, Bệnh cơ tim, Xơ vữa động mạch. 
­ Mắt: Bệnh lý võng mạc ĐTĐ, các biến chứng mắt ngoài võng mạc
­ Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn. 
­ Thần kinh: Bệnh lý đa dây thần kinh, bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần  
kinh ổ,  Bệnh lý thần kinh tự động. 
­ Bệnh lý bàn chân ĐTĐ. 
­ Rối loạn chức năng sinh dục [4].


2. Điều trị đái tháo đường: 
3.1.

Mục   đích   điều   trị:   Duy   trì   lượng   Glucose   máu   khi   đói,   đạt   mức 
HbA1C lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ  lệ 
tử vong do ĐTĐ

3.2.

Nguyên tắc điều trị: Phải kết hợp Thuốc với chế độ  ăn và luyện tập 
hàng ngày, đây là bộ  ba điều trị  ĐTĐ. Phối hợp điều trị  hạ  Glucose 
máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì các chỉ  số  đo hợp lý, phòng 
các rối loạn đông máu…Khi cần phải dùng Insulin (đợt cấp của bệnh 
mạn tính, ung thư, phẫu thuật…)

Cập nhật hướng dẫn điều trị đái tháo đường ADA 2018:




Trị liệu phối hợp với đường tiêm.
3.3.

Mục tiêu điều trị: Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của 
Bộ y tế năm 2017

Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo hướng dẫn của Bộ y tế
Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp 
nhận

Glucose máu

Kém


Lúc đói

Mmol/L

Sau ăn
HbA1C


%

4,4 – 6,1

≤ 6,5

> 7,0

4,4 – 7,8

7,8 ­ ≤ 9,5

> 9,0

≤ 7,0

>7,0   đến  >7,5
≤7,5

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80

130/80­

>140/90

140/90

BMI

Kg/m2

18,5 ­ 23

18,5 ­ 23

≥ 23

Cholesterol 

Mmol/L

< 4,5

4,5 ­ ≤5,2

≥ 5,3

HDL­C

Mmol/L

>1,1

≥ 0,9

< 0,9


LDL­C

Mmol/L

< 1,7

≤ 2,0

 3,4

Triglycerid

Mmol/L

1,5

≤ 2,3

 2,3

TP


3.4.

Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường típ 2

Hình 1: Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường Típ 
2  



    

3.4.1. Các chiến lược điều trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
* Điều trị với insulin nền:
­ Khởi đầu điều trị với insulin nền khi không đạt được mục tiêu glucose huyết với 
thuốc uống. Liều khởi đầu khuyên dùng là 0,1 – 0,2 đơn vị/kg cân nặng, phụ thuộc  
vào mức độ tăng glucose huyết, dùng phối hợp với 1 hoặc 2 thuốc uống.
­ Khi đã điều chỉnh liều insulin nền đạt được mục tiêu glucose huyết đói nhưng 
HbA1c vẫn chưa đạt mục tiêu, xem xét thêm insulin nhanh trước bữa ăn. Một cách  
khác có thể xem xét là chuyển sang insulin trộn sẵn/2 pha/hỗn hợp tiêm dưới da 2  
lần mỗi ngày. Nếu vẫn không đạt được mục tiêu, có thể  xem xét chuyển sang 
insulin nền – insulin nhanh trước mỗi bữa ăn (basal­bolus).
­ Liều khởi trị  với insulin nền: insulin người như  NPH (tiêm 1­2 lần/ ngày) hay 
insulin  analog như  glargine, detemir (tiêm 1 lần/ngày), degludec (tiêm 1 lần/ngày 
liều khởi đầu 0,1 ­0,2 đơn vị/kg/ngày.
­ Nếu tiêm Insulin NPH, 2 mũi tiêm nên cách nhau 11­12 giờ  để  tránh hiện tượng  
chồng liều. Nếu tiêm glargine hoặc detemir nên tiêm vào giờ  cố  định mỗi ngày  
hoặc buổi sáng, hoặc buổi tối
­ Điều trị insulin nền­ trước ăn (hoặc nền­nhanh) (basal­bolus)
+ Thêm 01 mũi insulin tác dụng nhanh trước bữa ăn, khởi đầu 04 đơn vị, hoặc 0,1 
đơn vị/kg cân nặng hay 10% liều insulin nền.

+ Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 1 – 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi 
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết.

+ Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên 
nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.



* Điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:

­ Bệnh nhân cũng có thể khởi đầu điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
+ Đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chưa sử  dụng insulin: Bệnh nhân có thể 
khởi trị  với insulin trộn, hỗn hợp, liều dùng theo thông tin kê đơn được Bộ  Y tế 
phê duyệt, ví dụ insulin gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa  
tan 1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày. Nếu khởi trị 1 lần/ngày: liều dùng là 12 đơn vị vào  
bữa ăn tối (bữa ăn chiều). Nếu khởi trị 2 lần/ngày: liều khởi đầu khuyến cáo là 6 
đơn vị vào bữa sáng và 6 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn chiều).

+ Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 2 – 4 đơn vị mỗi 1 hoặc 2 lần mỗi 
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết lúc đói.

+ Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên 

nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.

­ Bệnh nhân đang điều trị insulin nền trước đó : liều khởi đầu bằng liều insulin nền 
trước đó, chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người) HOẶC  
1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều (đối với insulin analog)

­ Bệnh nhân chưa điều trị liều insulin nền:  liều khởi đầu 0,25 – 0,5 đơn vị/kg/ngày, 
chia  thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người) HOẶC 1/2 buổi  
sáng, 1/2 buổi chiều tiêm ngay trước hoặc ngay sau khi ăn (đối với insulin analog).
­ Khi sử  dụng insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin  
Aspart hòa tan ngày 1 lần mà liều đã lên đến 30 đơn vị  thì có thể  chia thành 2  
lần/ngày bằng cách chia liều bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50)
­ Liều insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/ 30% Insulin Aspart  
hòa tan 2 lần/ ngày chuyển sang 3 lần/ngày: liều buổi sáng có thể  chia thành liều  
buổi sáng và giờ ăn trưa (sử dụng 3 lần/ ngày)



­ Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 1 – 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi 
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết
­ Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân 
rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.
­ Insulin trộn, hỗn hợp cần tiêm trước bữa ăn, th ời gian tiêm trước ăn tùy thu ộc loại 
insulin nhanh trong hỗn hợp (xem phụ lục 04).

* Kiểm tra hiệu quả điều trị:

­ Glucose huyết sáng lúc đói phản ảnh hiệu quả của insulin nền (đối với loại insulin 
tác dụng dài).
­ Glucose huyết sau ăn phản ánh hiệu quả của insulin nhanh tiêm trước khi ăn.
­ Glucose huyết trước khi đi ngủ cho phép tiên đoán nguy cơ hạ glucose huyết xảy ra  
ban đêm.
­ Tuy nhiên, nồng độ glucose huyết trong máu còn tùy thuộc số lượng và loại thức ăn  
trước đó, tình trạng vận động của bệnh nhân, thuốc điều trị các bệnh lý đi kèm.


Hình 2: Sơ đồ điều trị với insulin


3.4.2. Các loại thuốc điều trị  ĐTĐ lần lượt là:   Metformin, thuốc  ức chế  kênh 

đồng vận chuyển natri­glucose (SGLT2i), Sulfonylurea, Glinides, Pioglitazon, 
Ức chế  enzym alpha glucosidase,  Ức chế enzym DPP­ 4, Đồng vận thụ  thể 
GLP­1, Insulin.



a) Các yếu tố cần xem xét khi chọn lựa điều trị:
­ Hiệu quả giảm glucose huyết
­ Nguy cơ hạ glucose huyết: sulfonylurea, insulin
­ Tăng cân: Pioglitazon, insulin, sulfonylurea
­ Giảm cân: GLP­1 RA,  ức chế  kênh đồng vận chuyển natri­glucose (SGLT2i),  ức  
chế enzym alphaglucosidase (giảm cân ít)
­ Không ảnh hưởng nhiều lên cân nặng: ức chế enzym DPP­4, metformin 
­ Tác dụng phụ chính (xem trong bài)
­Giá thuốc: cân nhắc dựa trên chi phí và hiệu quả điều trị 
b) Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị
­ Nên chuyển bước điều trị mỗi 3 tháng nếu không đạt được mục tiêu HbA1c. Cần 
theo dõi đường huyết đói, đường huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc.
­ Có thể kết hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối sống đơn 
thuần chỉ thực hiện  ở  những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến chứng mạn  
và mức đường huyết gần bình thường.
­ Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ chế tác  
dụng khác nhau.
­ Trường hợp bệnh nhân không dung nạp metformin, có thể  dùng sulfonylurea trong 
chọn lựa khởi đầu.
­ Chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ  hạ  glucose huyết khi khởi đầu điều trị  bằng  
sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh nhân  
lớn tuổi.


­ Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm và triệu chứng hạ đường huyết cho bệnh nhân. Kiểm 
tra kỹ thuật tiêm của bệnh nhân khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm insulin xem có 
vết bầm, nhiễm trùng, loạn dưỡng mỡ.
3.4.3. Các loại Insulin hiện có tại Việt Nam   (Ban hành kèm theo Quyết định số  
3319/QĐ­BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
a. Các Loại Insulin hiện nay:



b.  Sinh khả dụng của các loại insulin

3.4.4. Cách sử dụng insulin
- Insulin là thuốc có tác dụng hạ  glucose huyết mạnh nhất. Không có giới hạn trong  
việc giảm HbA1c.
- Không có giới hạn liều insulin.
Insulin chỉ được tiêm dưới da (ngoại trừ trường hợp cấp cứu), vị trí tiêm là ở bụng,  
phần trên cánh tay, đùi. Insulin được hấp thu thay đổi tùy tình trạng BN, vị trí tiêm.
- Trường hợp cấp cứu hôn mê do nhiễm ceton acid, tăng áp lực thẩm thấu máu, lúc 
phẫu thuật, Regular insulin (Insulin thường) được sử dụng để truyền tĩnh mạch.
- Dùng phối hợp với thuốc viên: liều khởi đầu của insulin nền (dùng insulin tác dụng  
trung bình hay tác dụng dài) là 0,1 – 0,2 đơn vị/kg cân nặng, tiêm dưới da vào buổi 
tối trước khi đi ngủ hoặc vào một giờ nhất định trong ngày.
- Điều trị chỉ bằng insulin (ĐTĐ típ1­ ĐTĐ típ2) có biểu hiện thiếu hụt insulin nặng: 
liều khởi đầu insulin là: 0,25 – 0,5 đơn v ị/kg cân nặng/ngày. Tổng liều Insulin chia  


thành 1/2 ­1/3 dùng cho insulin nền (Glargine, Detemir hoặc NPH), phần còn lại 
chia tiêm trước 3 bữa ăn sáng, trưa, chiều (Regular insulin hoặc Aspart, Lispro,  
Glulisine).
- Có thể dùng insulin trộn sẵn, thường insulin trộn sẵn tiêm 2 lần/ngày trước khi ăn  
sáng và chiều. Insulin trộn sẵn loại analog có thể tiêm 3 lần/ngày.
Điều chỉnh liều insulin mỗi 3­4 ngày.
3.4.5. Tác dụng phụ
a)  Hạ glucose huyết:
Hạ  glucose huyết là biến chứng thường gặp nhất khi tiêm insulin. Có thể  gặp trong  
các trường hợp: tiêm quá liều insulin, bỏ bữa ăn ho ặc ăn mu ộn sau tiêm insulin, vận 
động nhiều…

Cần chỉ dẫn cho bệnh nhân cách phát hiện các triệu chứng sớm của hạ glucose huyết: đói,  
bồn chồn, hoa mắt, vã mồ  hôi, tay chân lạnh. Khi glucose huyết xuống đến khoảng 54  
mg/dL (3 mmol/L) bệnh nhân thường có các triệu chứng cường giao cảm (tim đập nhanh,  
hồi hộp, đổ mồ  hôi, lạnh run) và đối giao cảm (buồn nôn, đói). Nếu các triệu chứng này 
không được nhận biết và xử  trí kịp thời, glucose huyết giảm xuống dưới 50 mg/dL (2,8  
mmol/L) sẽ  xuất hiện các triệu chứng thần kinh như bứt rứt, lú lẫn, nhìn mờ, mệt mỏi, 
nhức đầu, nói khó. Glucose huyết giảm hơn nữa có thể dẫn đến hôn mê, kinh giật.

Khi có biểu hiện thần kinh tự chủ, cần đo glucose huyết mao mạch ngay (nếu có máy) 
và ăn 1­2 viên đường (hoặc 1 miếng bánh ngọt hoặc 1 ly sữa...)
Cách phòng ngừa:
Giáo dục bệnh nhân, người nhà, người chăm sóc nhận biết các triệu chứng của hạ 
glucose huyết và phòng tránh các tình huống có thể hạ glucose huyết.


- Không nên chọn cách dùng insulin tích cực trong các trường hợp sau: không có khả 
năng tự theo dõi glucose huyết, thí dụ người già, không có máy thử đường, rối loạn 
tâm thần, nhiều bệnh đi kèm, biến chứng nặng (suy thận mạn giai đoạn cuối, tai  
biến mạch máu não…)

b) Hiện tượng Somogyi (tăng glucose huyết do phản ứng):
Do quá liều insulin. Tại thời  đi  ểm quá liều insulin dẫn tới hạ  glucose huyết làm 
phóng thích nhiều hormon điều hòa ngược (catecholamine, glucagon ...) gây ra tăng 
glucose huyết phản ứng.
Hiện tượng này có thể xảy ra vào bất kì lúc nào trong ngày, nhưng thường xảy ra vào  
giữa  đêm và đo glucose huyết sáng lúc đói thấy cao. Có thể  nhầm với thiếu liều  
insulin. Nếu chỉ  định đo glucose huyết giữa đêm có thể  thấy có lúc glucose huyết hạ 
thấp   trong   hiện   tượng   Somogyi   (thí   dụ   3   giờ   sáng   glucose   huyết   40   mg/dL   (2,22 
mmol/L), 6 giờ  sáng 400 mg/dL (22,2 mmol/L). Cần giảm liều insulin khi có hiện  
tượng này.

c) Dị ứng insulin: ngày nay rất hiếm gặp với loại insulin người tái tổ hợp DNA.
d) Loạn dưỡng mô mỡ: teo mô mỡ hoặc phì đại mô mỡ. Phòng ngừa: luân chuyển vị 

trí tiêm.
e) Tăng cân

3.4.5. Giáo dục bệnh nhân và người nhà về sử dụng insulin
Giáo dục bệnh nhân và người nhà về các nội dung sau:
Cách tự tiêm insulin tại nhà (dùng bút tiêm, ống tiêm)
Nhận biết và phòng tránh các yếu tố nguy cơ hạ glucose huyết.


Biết cách tự theo dõi glucose huyết tại nhà.
Biết xử trí sớm cơn hạ glucose huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Vinh Quang (2013), Báo cáo kết quả  sơ bộ hoạt động điều tra lập bản 
đồ  dịch tễ  học bệnh đái tháo đường toàn quốc năm 2012, Báo cáo tổng kết hoạt 
động 2012 triển khai kế hoạch năm 2013, Dự án phòng chống đái tháo đường quốc  
gia hoạt động phòng chống các rối loạn thiếu hụt iốt. 
2. Nguyễn Thy Khê (2007), "Bệnh đái tháo đường", Nội tiết học đại cương, tr. 
373­410. 
3. Đặng Thanh Nhàn, Trần Thế  Hưng & Dương Thị Hồng (2016), "Kiến thức về 
bệnh đái tháo đường và nhu cầu chăm sóc của người bệnh đái tháo đường týp 2", Y  
học cộng đồng, 31, tr. 69­71. 
4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái thảo đường typ 2 (ban hành kèm theo quyết  
định số 339/QĐ­BYT ngày 19 tháng 07 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ) 
5. Chen L. (2012), "The worldwide epidemiology of type 2 diabetes mellitus­ present 
and future perspectives", Nature Reviews Endocrinology, 8, pp. 228­236. 
6. International Diabetes Federation (2015), IDF diabetes atlas seventh edition.



7. WHO (1999), Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus and its 
Complications. Report of a WHO Consultation. Part 1: Diagnosis and Classification 
of Diabetes Mellitus Place Published: WHO/NCD/NCS/99.2. 
8.   A.   Gautam,   D.   N.   Bhatta   &   U.   R.   Aryal   (2015),   "Diabetes   related   health 
knowledge,  attitude and practice  among diabetic patients  in Nepal",  BMC Endocr 
Disord, 15(25), pp. 1­8. 
9. Al­Eidi S., Tayel S. & Al­Slail F. (2016), "Knowledge, attitude and practice of 
patients   with   type   2   diabetes   mellitus   towards   complementary   and   alternative 
medicine", J Integr Med, 14(3), pp. 187­196. 
10. American Diabetes Association (2015), "Standards of Medical Care in Diabetes­
2015", Diabetes Care, 38(Supp. 1), pp. S11­S61. 
11. American Diabetes Association (2015), "Diagnosis and classification of diabetes 
mellitius", Diabetes Care, 38(Supp. 1), pp. S62­S69. 
12. Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây  
nhiễm



×