BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MÔN DƯỢC LÂM SÀNG
TIỂU LUẬN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN CHĂM SÓC DƯỢC
CHĂM SÓC DƯỢC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2 CÓ SỬ DỤNG INSULIN
HỌ TÊN HỌC VIÊN: HỒ THỊ MAI
MÃ HỌC VIÊN: 1821154
LỚP: Chuyên khoa 1, CK22 – Lớp Hà Nội
Đơn vị công tác: Bệnh viện tâm thần Mỹ Đức
HÀ NỘI 2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và là
một bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu. Bệnh đái tháo đường là một
trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ 21 [5].
Theo báo cáo của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế năm 2015, trên toàn cầu
ước tính có khoảng 8,8% dân số trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường. Trong đó,
khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh đái tháo đường cao nhất (153
triệu người – 9,3% dân số trưởng thành). IDF cũng ước tính tỷ lệ tăng của bệnh đái
tháo đường trong vòng 20 năm tới thì khu vực này cũng đứng vị trí thứ 5. Tại Việt
Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt
Nam đứng trong top 5 nước có số lượng bị mắc đái tháo đường cao nhất trong khu
vực[8], [6].
Đái tháo đường là một đại dịch, cướp đi sinh mạng trên 5 triệu người mỗi năm
và cứ 6 giây có một người chết vì căn bệnh này. Những biến chứng nặng nề do đái
tháo đường gây ra và chi phí điều trị tốn kém ước tính đến 673 tỷ đô la Mỹ mỗi năm
(chiếm 12% tổng chi tiêu trên toàn thế giới). Tại Việt Nam có khoảng 53.457 người
chết do đái tháo đường, chi phí điều trị trung bình là 162.700 đô la Mỹ cho mỗi bệnh
nhân. Chi phí tăng lên theo mức độ nặng và biến chứng của bệnh [6].
Đái tháo đường typ 2 là do tương tác giữa gen, môi trường và hành vi mà trong
đó hành vi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm soát được yếu tố này
có thể phòng tránh được bệnh và một số nguy cơ có thể kiểm soát được nếu người
dân có kiến thức đúng và thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng phòng
đái tháo đường của người dân ở nước ta còn 2 rất thấp (< 26%) [7]. Gánh nặng bệnh
tật do biến chứng của đái tháo đường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người
bệnh, kinh tế gia đình và sự phát triển của một quốc gia. Do vậy, phòng chống đái
tháo đường là vấn đề cần quan tâm của tất cả cộng đồng. Tại Việt Nam, phòng
chống đái tháo đường là một trong những chương trình mục tiêu quốc quốc gia về Y
tế và ngày 14 tháng 11 hàng năm đã trở thành ngày phòng chống đái tháo đường thế
giới. Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về phòng bệnh, kiến thức về chế dộ ăn
uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn chế và đây cũng là
một trong những yếu tố làm tăng độ nặng của bệnh [1]. Xuất phát từ thực tế trên
chúng tôi tiến hành làm tiểu luận về vấn đề chăm sóc dược cho bệnh nhân đái tháo
đường typ II có sử dụng Insulin với mục đích :
1. Giúp các bác sĩ đạt được mục đích điều trị;
2. Giải quyết được các vấn đề liên quan đến điều trị bằng thuốc;
3. Phòng ngừa các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình điều trị.
II. CHĂM SÓC DƯỢC CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II CÓ SỬ
DỤNG INSULIN
1. Tổng quát về đái tháo đường týp 2:
1.1 . Định nghĩa: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO –
World Heath Orgnization) định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc
trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do hậu quả của thiếu hụt hoặc giảm hoạt
động của insulin hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ
làm tổn thương, rối loạn và suy chức năng của nhiều cơ quan khác nhau, đặc
biệt là các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [24], [36]. ĐTĐ
thường tiến triển âm thầm trải qua nhiều giai đoạn [10]. Khi đã xuất hiện thì
thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm. ĐTĐ gồm 5 giai đoạn:
Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
Tăng tiết insulin
Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
Giảm tiết insulin
ĐTĐ týp 2
1.2. Chẩn đoán đái tháo đường týp 2:
1.2.1. Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái
tháo đường ở người không có triệu chứng ĐTĐ:
a) Người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý
tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ sau:
Ít vận động thể lực
Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em
ruột)
Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
≥ 90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp)
Nồng độ HDL cholesterol < 35 mg/ (0,9 mmol/L) và/hoặc nồng độ
triglyceride > 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
Vòng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
Phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai kỳ
HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung
nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, dấu gai đen…).
Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
b) Ở bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét
nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
c) Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1 3
năm. Có thể thực hiện xét nghiệm sớm hơn tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm trước
đó và yếu tố nguy cơ. Đối với người tiền đái tháo đường: thực hiện xét nghiệm hàng
năm.
1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường týp 2
Theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA – American Diabetes
Association) năm 2014, Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi thỏa mãn 1 trong 4 điều
kiện sau:
(1). HbA1c ≥ 6,5%(phòng xét nghiệm có kiểm chuẩn và theo phương pháp đã
chuẩn hóa (dùng trong nghiên cứu DCCT)
(2). Đường máu đói ≥ 7.0 mmol/ L ( ≥ 126 mg/dL).
Đo 2 lần khác nhau
Đường máu đói đo khi đã nhịn ăn ít nhất 8 giờ.
(3). Đường máu sau 2 giờ trong nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 11,1mmol/L
( ≥ 200 mg/dL).
(4). Đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L ( ≥200 mg/dL) BN có triệu chứng kinh
điển của đái tháo đường.
1.3. Các biến chứng của đái tháo đường
1.3.1. Biến chứng cấp:
Hạ glucose máu.
Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton.
Hôn mê nhiễm toan acid lactic.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
1.3.2. Biến chứng mạn
Tim mạch: Nhồi máu cơ tim, Bệnh cơ tim, Xơ vữa động mạch.
Mắt: Bệnh lý võng mạc ĐTĐ, các biến chứng mắt ngoài võng mạc
Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn.
Thần kinh: Bệnh lý đa dây thần kinh, bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần
kinh ổ, Bệnh lý thần kinh tự động.
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ.
Rối loạn chức năng sinh dục [4].
2. Điều trị đái tháo đường:
3.1.
Mục đích điều trị: Duy trì lượng Glucose máu khi đói, đạt mức
HbA1C lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ
tử vong do ĐTĐ
3.2.
Nguyên tắc điều trị: Phải kết hợp Thuốc với chế độ ăn và luyện tập
hàng ngày, đây là bộ ba điều trị ĐTĐ. Phối hợp điều trị hạ Glucose
máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì các chỉ số đo hợp lý, phòng
các rối loạn đông máu…Khi cần phải dùng Insulin (đợt cấp của bệnh
mạn tính, ung thư, phẫu thuật…)
Cập nhật hướng dẫn điều trị đái tháo đường ADA 2018:
Trị liệu phối hợp với đường tiêm.
3.3.
Mục tiêu điều trị: Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của
Bộ y tế năm 2017
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo hướng dẫn của Bộ y tế
Chỉ số
Đơn vị
Tốt
Chấp
nhận
Glucose máu
Kém
Lúc đói
Mmol/L
Sau ăn
HbA1C
%
4,4 – 6,1
≤ 6,5
> 7,0
4,4 – 7,8
7,8 ≤ 9,5
> 9,0
≤ 7,0
>7,0 đến >7,5
≤7,5
Huyết áp
mmHg
≤ 130/80
130/80
>140/90
140/90
BMI
Kg/m2
18,5 23
18,5 23
≥ 23
Cholesterol
Mmol/L
< 4,5
4,5 ≤5,2
≥ 5,3
HDLC
Mmol/L
>1,1
≥ 0,9
< 0,9
LDLC
Mmol/L
< 1,7
≤ 2,0
3,4
Triglycerid
Mmol/L
1,5
≤ 2,3
2,3
TP
3.4.
Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường típ 2
Hình 1: Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường Típ
2
3.4.1. Các chiến lược điều trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
* Điều trị với insulin nền:
Khởi đầu điều trị với insulin nền khi không đạt được mục tiêu glucose huyết với
thuốc uống. Liều khởi đầu khuyên dùng là 0,1 – 0,2 đơn vị/kg cân nặng, phụ thuộc
vào mức độ tăng glucose huyết, dùng phối hợp với 1 hoặc 2 thuốc uống.
Khi đã điều chỉnh liều insulin nền đạt được mục tiêu glucose huyết đói nhưng
HbA1c vẫn chưa đạt mục tiêu, xem xét thêm insulin nhanh trước bữa ăn. Một cách
khác có thể xem xét là chuyển sang insulin trộn sẵn/2 pha/hỗn hợp tiêm dưới da 2
lần mỗi ngày. Nếu vẫn không đạt được mục tiêu, có thể xem xét chuyển sang
insulin nền – insulin nhanh trước mỗi bữa ăn (basalbolus).
Liều khởi trị với insulin nền: insulin người như NPH (tiêm 12 lần/ ngày) hay
insulin analog như glargine, detemir (tiêm 1 lần/ngày), degludec (tiêm 1 lần/ngày
liều khởi đầu 0,1 0,2 đơn vị/kg/ngày.
Nếu tiêm Insulin NPH, 2 mũi tiêm nên cách nhau 1112 giờ để tránh hiện tượng
chồng liều. Nếu tiêm glargine hoặc detemir nên tiêm vào giờ cố định mỗi ngày
hoặc buổi sáng, hoặc buổi tối
Điều trị insulin nền trước ăn (hoặc nềnnhanh) (basalbolus)
+ Thêm 01 mũi insulin tác dụng nhanh trước bữa ăn, khởi đầu 04 đơn vị, hoặc 0,1
đơn vị/kg cân nặng hay 10% liều insulin nền.
+ Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 1 – 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết.
+ Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên
nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.
* Điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
Bệnh nhân cũng có thể khởi đầu điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
+ Đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chưa sử dụng insulin: Bệnh nhân có thể
khởi trị với insulin trộn, hỗn hợp, liều dùng theo thông tin kê đơn được Bộ Y tế
phê duyệt, ví dụ insulin gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa
tan 1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày. Nếu khởi trị 1 lần/ngày: liều dùng là 12 đơn vị vào
bữa ăn tối (bữa ăn chiều). Nếu khởi trị 2 lần/ngày: liều khởi đầu khuyến cáo là 6
đơn vị vào bữa sáng và 6 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn chiều).
+ Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 2 – 4 đơn vị mỗi 1 hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết lúc đói.
+ Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên
nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.
Bệnh nhân đang điều trị insulin nền trước đó : liều khởi đầu bằng liều insulin nền
trước đó, chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người) HOẶC
1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều (đối với insulin analog)
Bệnh nhân chưa điều trị liều insulin nền: liều khởi đầu 0,25 – 0,5 đơn vị/kg/ngày,
chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người) HOẶC 1/2 buổi
sáng, 1/2 buổi chiều tiêm ngay trước hoặc ngay sau khi ăn (đối với insulin analog).
Khi sử dụng insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin
Aspart hòa tan ngày 1 lần mà liều đã lên đến 30 đơn vị thì có thể chia thành 2
lần/ngày bằng cách chia liều bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50)
Liều insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/ 30% Insulin Aspart
hòa tan 2 lần/ ngày chuyển sang 3 lần/ngày: liều buổi sáng có thể chia thành liều
buổi sáng và giờ ăn trưa (sử dụng 3 lần/ ngày)
Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 1 – 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết
Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân
rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.
Insulin trộn, hỗn hợp cần tiêm trước bữa ăn, th ời gian tiêm trước ăn tùy thu ộc loại
insulin nhanh trong hỗn hợp (xem phụ lục 04).
* Kiểm tra hiệu quả điều trị:
Glucose huyết sáng lúc đói phản ảnh hiệu quả của insulin nền (đối với loại insulin
tác dụng dài).
Glucose huyết sau ăn phản ánh hiệu quả của insulin nhanh tiêm trước khi ăn.
Glucose huyết trước khi đi ngủ cho phép tiên đoán nguy cơ hạ glucose huyết xảy ra
ban đêm.
Tuy nhiên, nồng độ glucose huyết trong máu còn tùy thuộc số lượng và loại thức ăn
trước đó, tình trạng vận động của bệnh nhân, thuốc điều trị các bệnh lý đi kèm.
Hình 2: Sơ đồ điều trị với insulin
3.4.2. Các loại thuốc điều trị ĐTĐ lần lượt là: Metformin, thuốc ức chế kênh
đồng vận chuyển natriglucose (SGLT2i), Sulfonylurea, Glinides, Pioglitazon,
Ức chế enzym alpha glucosidase, Ức chế enzym DPP 4, Đồng vận thụ thể
GLP1, Insulin.
a) Các yếu tố cần xem xét khi chọn lựa điều trị:
Hiệu quả giảm glucose huyết
Nguy cơ hạ glucose huyết: sulfonylurea, insulin
Tăng cân: Pioglitazon, insulin, sulfonylurea
Giảm cân: GLP1 RA, ức chế kênh đồng vận chuyển natriglucose (SGLT2i), ức
chế enzym alphaglucosidase (giảm cân ít)
Không ảnh hưởng nhiều lên cân nặng: ức chế enzym DPP4, metformin
Tác dụng phụ chính (xem trong bài)
Giá thuốc: cân nhắc dựa trên chi phí và hiệu quả điều trị
b) Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị
Nên chuyển bước điều trị mỗi 3 tháng nếu không đạt được mục tiêu HbA1c. Cần
theo dõi đường huyết đói, đường huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc.
Có thể kết hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối sống đơn
thuần chỉ thực hiện ở những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến chứng mạn
và mức đường huyết gần bình thường.
Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ chế tác
dụng khác nhau.
Trường hợp bệnh nhân không dung nạp metformin, có thể dùng sulfonylurea trong
chọn lựa khởi đầu.
Chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose huyết khi khởi đầu điều trị bằng
sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh nhân
lớn tuổi.
Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm và triệu chứng hạ đường huyết cho bệnh nhân. Kiểm
tra kỹ thuật tiêm của bệnh nhân khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm insulin xem có
vết bầm, nhiễm trùng, loạn dưỡng mỡ.
3.4.3. Các loại Insulin hiện có tại Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số
3319/QĐBYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
a. Các Loại Insulin hiện nay:
b. Sinh khả dụng của các loại insulin
3.4.4. Cách sử dụng insulin
- Insulin là thuốc có tác dụng hạ glucose huyết mạnh nhất. Không có giới hạn trong
việc giảm HbA1c.
- Không có giới hạn liều insulin.
Insulin chỉ được tiêm dưới da (ngoại trừ trường hợp cấp cứu), vị trí tiêm là ở bụng,
phần trên cánh tay, đùi. Insulin được hấp thu thay đổi tùy tình trạng BN, vị trí tiêm.
- Trường hợp cấp cứu hôn mê do nhiễm ceton acid, tăng áp lực thẩm thấu máu, lúc
phẫu thuật, Regular insulin (Insulin thường) được sử dụng để truyền tĩnh mạch.
- Dùng phối hợp với thuốc viên: liều khởi đầu của insulin nền (dùng insulin tác dụng
trung bình hay tác dụng dài) là 0,1 – 0,2 đơn vị/kg cân nặng, tiêm dưới da vào buổi
tối trước khi đi ngủ hoặc vào một giờ nhất định trong ngày.
- Điều trị chỉ bằng insulin (ĐTĐ típ1 ĐTĐ típ2) có biểu hiện thiếu hụt insulin nặng:
liều khởi đầu insulin là: 0,25 – 0,5 đơn v ị/kg cân nặng/ngày. Tổng liều Insulin chia
thành 1/2 1/3 dùng cho insulin nền (Glargine, Detemir hoặc NPH), phần còn lại
chia tiêm trước 3 bữa ăn sáng, trưa, chiều (Regular insulin hoặc Aspart, Lispro,
Glulisine).
- Có thể dùng insulin trộn sẵn, thường insulin trộn sẵn tiêm 2 lần/ngày trước khi ăn
sáng và chiều. Insulin trộn sẵn loại analog có thể tiêm 3 lần/ngày.
Điều chỉnh liều insulin mỗi 34 ngày.
3.4.5. Tác dụng phụ
a) Hạ glucose huyết:
Hạ glucose huyết là biến chứng thường gặp nhất khi tiêm insulin. Có thể gặp trong
các trường hợp: tiêm quá liều insulin, bỏ bữa ăn ho ặc ăn mu ộn sau tiêm insulin, vận
động nhiều…
Cần chỉ dẫn cho bệnh nhân cách phát hiện các triệu chứng sớm của hạ glucose huyết: đói,
bồn chồn, hoa mắt, vã mồ hôi, tay chân lạnh. Khi glucose huyết xuống đến khoảng 54
mg/dL (3 mmol/L) bệnh nhân thường có các triệu chứng cường giao cảm (tim đập nhanh,
hồi hộp, đổ mồ hôi, lạnh run) và đối giao cảm (buồn nôn, đói). Nếu các triệu chứng này
không được nhận biết và xử trí kịp thời, glucose huyết giảm xuống dưới 50 mg/dL (2,8
mmol/L) sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như bứt rứt, lú lẫn, nhìn mờ, mệt mỏi,
nhức đầu, nói khó. Glucose huyết giảm hơn nữa có thể dẫn đến hôn mê, kinh giật.
Khi có biểu hiện thần kinh tự chủ, cần đo glucose huyết mao mạch ngay (nếu có máy)
và ăn 12 viên đường (hoặc 1 miếng bánh ngọt hoặc 1 ly sữa...)
Cách phòng ngừa:
Giáo dục bệnh nhân, người nhà, người chăm sóc nhận biết các triệu chứng của hạ
glucose huyết và phòng tránh các tình huống có thể hạ glucose huyết.
- Không nên chọn cách dùng insulin tích cực trong các trường hợp sau: không có khả
năng tự theo dõi glucose huyết, thí dụ người già, không có máy thử đường, rối loạn
tâm thần, nhiều bệnh đi kèm, biến chứng nặng (suy thận mạn giai đoạn cuối, tai
biến mạch máu não…)
b) Hiện tượng Somogyi (tăng glucose huyết do phản ứng):
Do quá liều insulin. Tại thời đi ểm quá liều insulin dẫn tới hạ glucose huyết làm
phóng thích nhiều hormon điều hòa ngược (catecholamine, glucagon ...) gây ra tăng
glucose huyết phản ứng.
Hiện tượng này có thể xảy ra vào bất kì lúc nào trong ngày, nhưng thường xảy ra vào
giữa đêm và đo glucose huyết sáng lúc đói thấy cao. Có thể nhầm với thiếu liều
insulin. Nếu chỉ định đo glucose huyết giữa đêm có thể thấy có lúc glucose huyết hạ
thấp trong hiện tượng Somogyi (thí dụ 3 giờ sáng glucose huyết 40 mg/dL (2,22
mmol/L), 6 giờ sáng 400 mg/dL (22,2 mmol/L). Cần giảm liều insulin khi có hiện
tượng này.
c) Dị ứng insulin: ngày nay rất hiếm gặp với loại insulin người tái tổ hợp DNA.
d) Loạn dưỡng mô mỡ: teo mô mỡ hoặc phì đại mô mỡ. Phòng ngừa: luân chuyển vị
trí tiêm.
e) Tăng cân
3.4.5. Giáo dục bệnh nhân và người nhà về sử dụng insulin
Giáo dục bệnh nhân và người nhà về các nội dung sau:
Cách tự tiêm insulin tại nhà (dùng bút tiêm, ống tiêm)
Nhận biết và phòng tránh các yếu tố nguy cơ hạ glucose huyết.
Biết cách tự theo dõi glucose huyết tại nhà.
Biết xử trí sớm cơn hạ glucose huyết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Vinh Quang (2013), Báo cáo kết quả sơ bộ hoạt động điều tra lập bản
đồ dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn quốc năm 2012, Báo cáo tổng kết hoạt
động 2012 triển khai kế hoạch năm 2013, Dự án phòng chống đái tháo đường quốc
gia hoạt động phòng chống các rối loạn thiếu hụt iốt.
2. Nguyễn Thy Khê (2007), "Bệnh đái tháo đường", Nội tiết học đại cương, tr.
373410.
3. Đặng Thanh Nhàn, Trần Thế Hưng & Dương Thị Hồng (2016), "Kiến thức về
bệnh đái tháo đường và nhu cầu chăm sóc của người bệnh đái tháo đường týp 2", Y
học cộng đồng, 31, tr. 6971.
4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái thảo đường typ 2 (ban hành kèm theo quyết
định số 339/QĐBYT ngày 19 tháng 07 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
5. Chen L. (2012), "The worldwide epidemiology of type 2 diabetes mellitus present
and future perspectives", Nature Reviews Endocrinology, 8, pp. 228236.
6. International Diabetes Federation (2015), IDF diabetes atlas seventh edition.
7. WHO (1999), Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus and its
Complications. Report of a WHO Consultation. Part 1: Diagnosis and Classification
of Diabetes Mellitus Place Published: WHO/NCD/NCS/99.2.
8. A. Gautam, D. N. Bhatta & U. R. Aryal (2015), "Diabetes related health
knowledge, attitude and practice among diabetic patients in Nepal", BMC Endocr
Disord, 15(25), pp. 18.
9. AlEidi S., Tayel S. & AlSlail F. (2016), "Knowledge, attitude and practice of
patients with type 2 diabetes mellitus towards complementary and alternative
medicine", J Integr Med, 14(3), pp. 187196.
10. American Diabetes Association (2015), "Standards of Medical Care in Diabetes
2015", Diabetes Care, 38(Supp. 1), pp. S11S61.
11. American Diabetes Association (2015), "Diagnosis and classification of diabetes
mellitius", Diabetes Care, 38(Supp. 1), pp. S62S69.
12. Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây
nhiễm