Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tiểu luận môn Marketing quốc tế: Tác động của yếu tố chính trị - pháp luật Mỹ đến hoạt động xuất khẩu của tập đoàn thủy sản Minh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ­ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
HỌC PHẦN: MARKETING QUỐC TẾ

Đề tài:

TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ 
CHÍNH TRỊ ­ PHÁP LUẬT MỸ 
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA 
TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ

GVHD:  ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 3_Lớp học phần IBS3010

Thành viên nhóm: 
1, Nguyễn Đức Thành ­ 41K08
2, Đinh Thị Thêm ­ 43K08.1              
3, Lê Thị Thúy Vi ­ 43K08.1       
                                                                                                                               
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 11  năm 2019


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ
(1) TCHQ
(2) Bệnh EMS
(3) WTO
(4) WB


(5) IMF
(6) NAFTA
(7) ASEAN
(8) AFTA
(9) GSP
(10) MFN
(11) GATT
(12) TRIMs
(13) FDA
(14) NOAA
(15) HACCP
(16) ATTP
(17) CFR
(18) FFDCA
(19) USDA
(20) SIMP
(21) IUU
(22) VSATTP
(23) ISO 9002
(24) NGOs
(25) GMP
(26) SSOP
(27) BRC
(28) ACC
(29) SSA
(30) DOC
(31) CIF
(32) CNF

3


Tổng cục Hải quan
Bệnh tôm chết sớm (Early Mortality Syndrome)
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Ngân hàng thế giới (World Bank)
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade
Agreement)
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)
Hệ thống ưu đãi phổ cập (Generalized Systems of Prefrences)
Tối huệ quốc (Most Favoured Nation)
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (General
Agreement on Tariffs and Trade)
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
(Trade-Related Investment Measures)
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and
Drug Administration)
Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ
(National Oceanic and Atmospheric Administration)
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm/ Hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn (Hazard Analysis and Critical
Control Point System
An toàn thực phẩm
Bộ Luật liên bang Hoa Kỳ (Code of Federal Regulations)
Luật Liên bang Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm (Federal
Food, Drug, and Cosmetic Act)
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ ((United States Department of
Agriculture)

Chương trình Giám sát nhập khẩu thủy sản của Mỹ (US
Seafood Import Monitoring Program)
Hoạt động đánh bắt cá trái phép, không báo cáo và không
được quản lý (Illegal, unreported and unregulated fishing)
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban
hành
Các tổ chức phi Chính phủ (Non-Governmental Organizations)
Thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practices )
Quy trình vận hành tiêu chuẩn vệ sinh (Sanitation Standard
Operating Procedures)
Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm do Hiệp hội bán lẻ
Anh quốc (British Retailer Consortium)
Giấy phép chứng nhận Hội đồng Nuôi trồng thủy sản
Sở an sinh xã hội Hoa Kỳ (Social Security Administration)
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (United States Department of
Commerce)
Giá thành, Bảo hiểm và Cước - một thuật ngữ chuyên ngành
trong thương mại quốc tế (Cost, Insurance and Freight)
Chi phí và vận chuyển (Cost And Freight) - một thỏa thuận vận
chuyển mà người bán trả tiền để giao hàng đến cảng gần nhất
với người mua, nhưng nó không bao gồm chi phí bảo hiểm.


(33) DDP
(34) VASEP
(35) GTGT
(36) IOT
(37) AI
(38) B2B

(39) B2C

4

Giao đã trả thuế hoặc Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
(Delivery Duty Paid)
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vietnam
Association of Seafood Exporters and Producers)
Giá trị gia tang
Internet Vạn Vật ( Internet of things)
Trí tuệ nhân tạo (Artifical Intelligence)
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (Business To Business)
Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (Business to customer)


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

5


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG 
I.1  Lý do chọn đề tài
Ngành thủy sản hiện tại đang là một ngành mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng 
trong nền kinh tế Quốc dân, sản xuất trong lĩnh vực này tăng trưởng nhanh, kim 
ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở 
rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thu hút nhiều lao động, từ đó góp phần 
làm cân bằng cán cân xuất nhập khẩu. Song song với nó, thủy sản là ngành kinh 
tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh.

Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thủy sản vào Mỹ  nói riêng, là một trong những  
hoạt động quan trọng của Đất Nước và Ngành thủy sản. Tuy nhiên, xuất khẩu  
thủy sản sang Mỹ trong thời gian qua còn gặp nhiều bất cập và hạn chế. Để góp  
phần giúp ngành thủy sản ngày càng phát triển vươn xa ra các nước trên thế giới  
và tháo gỡ những khó khăn, Nhóm chúng em đã chọn Công ty cổ phần Tập đoàn  
Thủy sản Minh Phú đi đầu trong việc xuất khẩu thủy sản vào Mỹ để tiến hành  
nghiên cứu.
Việc xuất khẩu thủy sản sang thị  trường Mỹ  bị  tác động tới nhiều yếu tố, từ 
kinh tế, văn hóa, môi trường,… Nhưng khía cạnh tác động sâu sắc mà chúng em  
mong muốn gửi tới đó chính là sự tác động của yếu tố  Chính trị  ­ pháp luật. Vì 
vậy, đề tài sau cùng mà nhóm lựa chọn nghiên cứu đó chính là: “SỰ   TÁC ĐỘNG 
CỦA   YẾU   TỐ   CHÍNH   TRỊ   ­   PHÁP   LUẬT   MỸ   ĐẾN   HOẠT   ĐỘNG   XUẤT 
KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ”
I.2 Mục đích và phương pháp nghiên cứu
­ Mục đích nghiên cứu đề tài: 
+ Bài nghiên cứu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình xuất khẩu thủy sản, đặc  
biệt là tôm của Việt Nam nói chung và Minh Phú nói riêng khi xuất sang các thị 
trường Mỹ
+ Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản của Việt  
Nam vào thị trường Mỹ.
­ Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê: kế  thừa những tài liệu và những kết quả  phân tích đã 
6


có, thống kê những tài liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy hải sản của  
Công Ty Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Dựa vào số liệu thu thập, tiến hành 
phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp kết quả thu được
I.3 Thời gian thực hiện nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện trong vòng 1 tháng bắt đầu từ  ngày 08/10/2019 
đến ngày 08/11/2019.

CHƯƠNG II. NỘI DUNG
II.1   TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT  
NAM VÀ TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ.
II.1.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam
a. Sản xuất thủy sản năm 2018
Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, giá trị  sản xuất thủy sản năm 2018 đạt  
khoảng   228.139,8   tỷ   đồng,   tăng   7,7%   so   với   năm   2017,   tổng   sản   lượng   đạt 
khoảng 7,74 triệu tấn, tăng 7,2%, trong đó sản lượng sản lượng khai thác đạt 3,59  
triệu tấn, tăng 6,0%, nuôi trồng đạt 4,15 triệu tấn, tăng 8,3%.
+ Tổng sản lượng khai thác thủy sản năm 2018  ước đạt 3.590,7 nghìn tấn (tăng  
5,9% so với năm 2017), trong đó khai thác biển đạt 3.372,7 nghìn tấn, khai thác 
nội địa 218 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng cá ngừ  đại dương năm 2018 ước đạt 
16.650 tấn, giảm khoảng 7% so với năm 2017.
+ Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2018 ước đạt 1,3 triệu ha, bằng 106%  
so với cùng kỳ 2017, sản lượng nuôi dự kiến đạt 4,3 triệu tấn, tăng 8,3% (tôm các 
loại 800 nghìn tấn, tăng 10,5%; cá tra 1,42 triệu tấn, tăng 14,0%).
b. Những lợi thế và thách thức của ngành thủy sản Việt Nam trong những  
năm gần đây 
­ Lợi thế: 
+ Môi trường thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản
+ Kĩ thuật nuôi trồng ngày càng được nâng cao nhờ cải thiện khoa học kĩ thuật
7


+ Nguồn lao động rẻ, dồi dào và trình độ ngày càng cao
+ Đa dạng về chủng loại thủy sản
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng nhờ chính sách mở rộng thương mại, có  

cơ hội xuất khẩu sang những thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, EU,…
­ Thách thức:
+ Chất lượng hàng xuất khẩu thủy sản của ta còn kém, nhất là trong khâu chế 
biến chưa được đầu tư  thích đáng, chỉ  mới qua khâu sơ  chế. Do đó, chất lượng  
hàng năm thủy sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh, chưa đáp  
ứng được yêu cầu của thị trường thế giới, sự tăng trưởng về sản lượng không đi 
đôi với chất lượng dẫn đến hiệu quả không cao.
+ Do chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất khẩu của  
Việt Nam còn thấp hơn so với mặt hàng cùng loại trên thị trường thế giới.
+ Trong điều kiện như vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu là một 
vấn đề bức bách. Mặt khác, chúng ta chưa thiết lập được hệ thống thị trường ổn  
định với mạng lưới khách hàng đáng tin cậy.
+  Phương thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ  trọng khá lớn, mặc  
dù chúng ta đã có nhiều cố gắng để tăng cường xuất khẩu trực tiếp.
+  Hơn nữa, vấn đề  thông tin về  thị  trường nông sản thế  giới nhìn chung quá ít  
ỏi, chưa đáp  ứng được nhu cầu thực tế. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi  
hỏi phải có thông tin sâu rộng về  thị  trường để  theo dõi kịp thời về  diễn biến  
cung cầu và giá cả trên thị trường thế giới. 
II.1.2 Thị trường xuất khẩu thủy sản chủ yếu của việt nam  

8


Bảng : Thị trường XK thủy sản chủ yếu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019
(Đơn vị tính: USD)

Bảng : Thị trường XK thủy sản chủ yếu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 (tt)

9



(Tính toán theo số liệu của TCHQ)
II.1.3  Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản của tập đoàn thủy sản 
Minh Phú
a. Giới thiệu chung về tập đoàn Minh Phú

Hình : Hình ảnh Công ty Tập đoàn Thủy sản Minh Phú

10


Trích dẫn và tham khảo từ Website chính thức của Tập đoàn Minh Phú
­ Tên chính thức: “Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú”
­ Tầm nhìn:
Thông qua việc sở hữu các chuỗi giá trị khép kín và có trách nhiệm, Minh Phú đặt 
mục tiêu xây dựng một hệ  sinh thái hoàn chỉnh, mang lại những giá trị  tốt đẹp 
cho tất cả các thành viên liên quan, đưa Việt Nam lên bản đồ thế giới với vị thế 
là nhà cung ứng tôm chất lượng hàng đầu.
­ Sứ mệnh chung của Minh Phú:
“Tại Minh Phú, chúng tôi không ngừng kết hợp kinh nghiệm, sự  sáng tạo, và  
trách nhiệm trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất tôm, từ khâu đầu đến khâu cuối.  
Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp cho thị trường toàn cầu những sản phẩm tôm  
Việt Nam tốt nhất, sạch nhất, và dinh dưỡng nhất; đồng thời mang đến cho  
người tiêu dùng sự an tâm và trải nghiệm tuyệt vời nhất trên từng bàn ăn, trong  
từng bữa ăn.”
“Điều tạo nên những giá trị khác biệt ở Minh Phú đó chính là việc chúng tôi sản  
xuất các sản phẩm của mình không chỉ dựa trên nhu cầu tiêu dùng thông thường,  
mà còn được thúc đẩy bởi các giá trị lịch sử, văn hoá, và các mục tiêu phát triển  
bền vững như: đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ  môi trường, cân  
bằng lợi ích xã hội, và quan tâm đến quyền lợi vật nuôi.”

­ Các tiêu chí và giá trị cốt lõi:

Hình : Các tiêu chí và giá trị cốt lõi của Tập đoàn Minh Phú
11


Các tiêu chí và giá trị  cốt lõi của Minh Phú được phản ánh chính xác thông qua  
biểu tượng Logo và câu khẩu hiệu Slogan của tập đoàn.
Biểu tượng, Logo: Biểu tượng của Minh Phú thể hiện một niềm tin, Sự tin cậy.
Tám mảnh ghép của logo tượng trưng cho 8 giá trị  cốt lõi và cũng chính là nền 
tảng mà trong suốt 25 năm qua Tập đoàn Minh Phú không ngừng xây dựng, gìn 
giữ, và phát huy.
CHÍNH TRỰC
“Chúng tôi giữ vững những giá trị truyền thống của Việt Nam, những điều đã và  
đang thúc đẩy chúng tôi thực hiện sứ mệnh của mình.”
UY TÍN
“Chúng tôi làm những gì chúng tôi nói, và chúng tôi nói những gì chúng tôi nghĩ.  
Đây là kim chỉ năm cho những điều tốt đẹp mà chúng tôi mang đến.”
CHẤT LƯỢNG
“Minh Phú tự hào cung cấp cho khách hàng và đối tác không chỉ những sản phẩm  
đúng như cam kết, mà còn dịch vụ hỗ trợ gần như 24/7 thông qua mạng lưới kinh  
doanh rộng khắp trong và ngoài nước.”
ỔN ĐỊNH
“Bằng vị thế và uy tín của mình, chúng tôi luôn duy trì sự ổn định cao nhất trong  
sản lượng và chất lượng sản xuất, điều mà hiếm có đơn vị  nào cùng ngành có  
thể đáp ứng được.”
TẬN TỤY
“Minh Phú tự hào sở hữu đội ngũ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm và tuổi  
nghề  lâu năm nhất trong ngành thuỷ  sản tại Việt Nam. Điều này biến chúng tôi  
thành một gia đình, đoàn kết, thống nhất, gắn kết những mục tiêu cốt lõi của tập  

đoàn với sư thành công của đối tác và sự hài lòng của khách hàng.”
SÁNG TẠO

12


“Chúng tôi luôn tự thử thách và vượt qua các giới hạn của mình bằng việc không  
ngừng suy nghĩ tiến bộ, kết hợp kinh nghiệm và công nghệ, để  luôn tiên phong  
trong những công việc mang tính cách mạng của ngành tôm và thuỷ sản.”
ĐAM MÊ
“Chúng tôi tìm  thấy nguồn cảm  hứng và năng lượng  để  cống hiến từ  chính  
những công việc mà chúng tôi đang làm, từ đó gắn kết trách nhiệm cao nhất của  
mình trong từng khâu sản xuất, vào từng sản phẩm làm ra.”
NUÔI DƯỠNG
“Chúng tôi quan tâm và nỗ lực gắn kết sự phát triển của công ty vào lợi ích của  
cộng đồng và môi trường, bởi vì chúng tôi tự  xem mình là một phần tương hỗ  
không thể thiếu đối với hai yếu tố này.”

­ Chiến lược phát triển

13


Hình : Chiến lược phát triển của Minh Phú
* Chiến lược phát triển của Minh Phú trong thời gian tới:
­ Tiếp tục đổi mới qui trình, công nghệ để tối ưu hoá hoạt động sản xuất và bán  
hàng nhằm nâng tỉ lệ lợi nhuận gộp lên 9% ­ 10%.
­ Nắm bắt thị trường mới, mở rộng thị trường sang Nga và Trung Quốc, đặc biệt  
Trung Quốc dự  kiến sẽ  trở  thành một trong những thị  trường trọng điểm trong  
thời gian tới.

­  Chiếm lĩnh thị  phần từ  các nước sản xuất tôm khác, cũng như  chiếm lĩnh thị 
phần từ các nhà sản xuất tôm trong nước khác.
­ Tăng cường năng lực chế biến và kinh doanh, củng cố và kiểm soát chất lượng 
và hiệu quả qua Chuỗi cung ứng.
­ Tạo tích hợp chuỗi giá trị tôm & cá toàn cầu. Gắn kết các chuỗi giá trị Tôm liên 
kết và hợp tác có trách nhiệm tốt từng khâu của Tập đoàn Minh Phú nhằm tạo ra  
giá trị công hưởng lớn mà các đối thủ cạnh tranh không thể nào có được.
­ Tiêu chí của mô hình chuỗi giá trị có trách nhiệm là từng đơn vị ở từng khâu sản  
14


xuất sẽ  chịu trách nhiệm đối với công việc và sản phẩm do chính mình làm ra.  
Từ  đó, tạo ra một chuỗi giá trị  có trách nhiệm cao nhất và những sản phẩm có 
chất lượng tốt nhất.
­ Mô hình chuỗi giá trị khép kín.
­ Không tiếp tục mở  rộng diện tích nuôi mà chỉ  tổ  chức nuôi hết diện tích nuôi  
tôm hiện có với qui trình công nghệ  nuôi xen với cá rô phi cũng như  nuôi theo  
công nghệ Biofloc để hạn chế bệnh EMS(2) cũng như các bệnh tôm khác.
­ Triển khai mạnh mẽ chuỗi cung  ứng tôm bền vững Minh Phú để  đủ  cung cấp  
tôm chất lượng cao cho Minh Phú chế biến xuất khẩu.
­  Tăng công suất chế  biến thông qua việc đẩy mạnh hoạt động của nhà máy 
Minh Phú Hậu Giang, xây dựng mới nhà máy chế biến tôm ở Cà Mau và nhà máy  
chế biến tôm và cá ở Hậu Giang.
­ Tăng thị phần ở các thị trường truyền thống thông qua việc thâm nhập sâu hơn 
và đa dạng hóa sản phẩm.
­ Thành lập trại sản xuất giống chất lượng cao và sạch bệnh.
­ Thành lập hệ thống phân phối ở thị trường quốc tế cùng với các cửa hàng thực  
phẩm sạch, chuỗi nhà hàng thuỷ sản, chuỗi các nhà hàng thức ăn nhanh thuỷ sản  
ở thị trường nội địa cũng như trên quốc tế.
­ Mô hình quản trị của tập đoàn Minh Phú

Minh Phú được định hướng xây dựng dựa trên mô hình tập đoàn hiện đại, mang  
lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sản doanh, cũng như kết nối và truyền thông.
Mô hình quản trị  Tập đoàn Thuỷ  Sản Minh Phú được xây dựng trên quan điểm 
bảo vệ quyền lợi và lợi ích cho các cổ đông, đặc biệt là các cổ đông thiểu số, bao 
gồm: Đại hội cổ  đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm soát.  
Với mô hình này nghĩa vụ  của người quản lý, nhất là đối với thành viên HĐQT 
và TGĐ, đặc biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực, qui định rõ điều kiện và tiêu  
chuẩn của các chức danh quản lý trong Tập đoàn, tăng thêm qui định về công khai  
và minh bạch hoá, nhất là đối với những người quản lý, nâng cao, tăng cường và 
15


qui định cụ thể hơn vai trò, vị trí và trách nhiệm của Ban kiểm soát. 

Hình : Mô hình Bộ máy quản trị của Tập đoàn Minh Phú
­ Mặt hàng kinh doanh
+ Sản phẩm chủ lực:
Tôm Sú (Black Tiger) và Tôm thẻ  chân trắng (White Vannamei) chính là hai sản  
phẩm chủ lực tạo nên danh tiếng của tập đoàn thuỷ sản Minh Phú.
+ Sản phẩm tươi, hấp, sản phẩm giá trị gia tăng:
Minh Phú luôn cung cấp cho khách hàng những giải pháp dinh dưỡng chất lượng 
quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm đa dạng  
về  quy cách, mẫu mã, và chứng nhận, gắn liền với các 3 dòng sản phẩm chính: 
sản phẩm tươi, sản phẩm hấp, sản phẩm giá trị gia tăng
­ Đối tác của Minh Phú
+   Các  đối tác  chiến  lược:  MISUI&CO,  VIGROUP,  GEMADEPT,  ENZYMA,  
GROBEST, BVIM, MSEAFOOD
+ Tổ chức phi chính phủ: ASC, GLOBAL G.A.P, IUCN, SNV, OXFAM.
b. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chung của Minh Phú
16



Bảng : Tình hình sản xuất và xuất khẩu chung của Minh Phú Từ 2016 đến 2018
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2016

2017

2018

Sản lượng
sản xuất

Tấn

42.457,00

55.775,00

65.471,00

Sản lượng
xuất khẩu

Tấn

44.874,00


56.514,00

67.646,00

Kim ngạch
xuất khẩu

Triệu
(USD)

530,62

697,77

750,67

Doanh thu
thuần

Tỷ đồng

11.973,00

15.665,00

16.925,00

Lợi nhuận
sau thuế


Tỷ đồng

81,89

714,16

810,37

Tình hình sản xuất và xuất khẩu của Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong
năm vừa qua, sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao nhất trong
lịch sử hình thành: Sản lượng xuất khẩu của công ty đã đạt hơn 67 ngàn tấn trong
năm qua, tăng 19,7% so với cùng kì, trong khi kim ngạch đạt mức hơn 750 triệu
USD, tăng 7,58% so với năm 2017. Doanh thu thuần cũng đạt gần 17 ngàn tỷ
đồng.

 c. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Minh Phú sang Mỹ
Năm 2018, Minh phú có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh hơn so với các 
doanh nghiệp cùng ngành khác trong nước. Tuy nhiên, do hoạt động chủ  yếu là  
xuất khẩu nên công ty còn phải chịu cạnh tranh từ những nước khác đặc biệt là 
Ấn Độ, Indonesia. Thêm nữa, rào cản thương mại từ  các nước nhập khẩu ngày 
càng tăng khiến cho chi phí sản xuất, bán hàng, kiểm soát chất lượng sản phẩm  
tăng lên. Những nguyên nhân đó ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch sản xuất và  
lợi nhuận của Minh Phú.
Theo báo cáo của Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, doanh thu xuất khẩu trong tháng 
5/2019 của doanh nghiệp này tăng 7% lên 57,6 triệu USD với thị trường chính vẫn 
là Mỹ với 23,42%, chiếm tỷ trọng hơn 43%, tăng 13,2% so với cùng kỳ.
Bảng : Bảng số liệu kim ngạch xuất khẩu
17



Thị
trường

Mỹ

Năm
2016

Năm
2017

Giá trị
(triệu
USD)
219,65

Năm 2018

Tỷ lệ

Giá trị
(triệu
USD)

41,39%

272,54

Tỷ lệ


Giá trị
(triệu
USD)

Tỷ lệ

39,06%

305,69

40,72%

II.2  ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG MỸ 
II.2.1 Giới thiệu chung về nước Mỹ: 

Hình : Quốc kỳ và Tượng Nữ thần Tự do ở Mỹ
- Diện tích : 9.372.610 km2
- Dân số : 327.167.434 người
- Thủ đô : Washington
- Tôn giáo: chủ yếu là Kitô giáo (69%)

- Ngôn ngữ chính : tiếng Anh
- Quốc khánh: ngày 04/07/1776
- Tín ngưỡng : Tin lành
- Đơn vị tiền tệ : Đôla Mỹ

­  Địa lý: 
Nước Mỹ là nước cộng hòa lập hiến liên bang gồm có 50 tiểu bang và một quận 
liên bang. Thủ đô là Washington DC nằm giữa Bắc Mỹ. Mỹ quốc giáp Thái Bình 

Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc và Mexico ở 
phía nam. Tiểu bang Alaska nằm trong vùng tây bắc của lục địa Bắc Mỹ, giáp với  
Canada ở  phía đông. Tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương. Mỹ  cũng có 
18


14 lãnh thổ  hay còn được gọi là vùng quốc hải rải rác trong Biển Caribe và Thái 
Bình Dương. New York là thành phố lớn nhất nước Mỹ.

Hình : Bản đồ địa lý của Mỹ
Mỹ  là quốc gia lớn thứ  ba về  diện tích sau Nga và Trung Quốc, với 9,83 triệu  
km2.
Vì Mỹ  có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên gần như  có tất cả  các  
loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và 
miền nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải 
California.
Môi trường
Với nhiều vùng sinh trưởng từ khí hậu nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của Mỹ rất 
đa dạng. Mỹ có hơn 17.000 loài thực vật bản địa được xác định, Hơn 400 loài 
động vật có vú, 700 loài chim, 500 loài bò sát và loài sống trên cạn dưới nước, và 
90.000 loài côn trùng đã được ghi chép thành tài liệu.

Kinh tế
­ Kinh tế: tổng số  GDP 2018: 20.891 tỉ  USD; bình quân trên đầu người: 62.518  
USD.
Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên 
19


thiên nhiên phong phú và cơ  sở  hạ  tầng phát triển tốt. Mỹ  đứng hạng thứ  8 về 

tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tổng sản phẩm nội địa trên  
đầu người theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất 
và là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế  giới. Đây cũng là một trong những lý do 
khiến rất nhiều người dân trên thế giới muốn tham gia các chương trình  định cư 
Mỹ.
Khoa học và Kỹ thuật
Mỹ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học từ 
cuối thế kỷ 19. Mỹ còn dẫn đầu thế giới trong các tài liệu nghiên cứu khoa học 
và yếu tố tác động. Mỹ là quốc gia phát triển và trồng trọt chính yếu thực phẩm 
biến đổi gen, trên phân nữa những vùng đất của thế giới dùng trồng các vụ mùa 
kỹ thuật sinh học là ở Mỹ.
Văn hóa Mỹ
Mỹ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng chủng 
tộc, truyền thống, và giá trị. Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn là sự 
đút kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các dân định 
cư người Hà Lan và người Anh trước tiên. 
II.2.2  Đặc điểm, xu hướng chung của thị trường mỹ:
­  Đây là một thị trường riêng lẻ lớn nhất thế giới, là nước tham gia và giữ vai trò 
chi phối hầu hết các tổ  chức kinh tế  quốc dân quan trọng trên thế  giới như: Tổ 
chức thương mại thế  giới (WTO(3)), Ngân hàng thế  giới (WB(4)), Quỹ  tiền tệ 
quốc tế (IMF(5)), là đầu tàu của khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA(6))...
­  Và ngay cả đối với ASEAN(7)/ AFTA(8), Mỹ tuy không phải là thành viên song 
lại là một bên đối thoại quan trọng nhất của tổ chức này. Chính vì vậy, để có 
thể  thâm nhập thành công vào một thị  trường như  vậy trước hết cần phải tìm 
hiểu về môi trường kinh doanh cũng như là hệ thống luật pháp của Mỹ để từ đó  
có cách tiếp cận phù hợp.
Mỹ  còn là nước đi đầu trong quá trình quốc tế  hoá kinh tế  toàn cầu và thúc đẩy 
tự so hoá thương mại phát triển. Mức độ phụ thuộc của nền kinh tế Mỹ vào mậu 
20



dịch quốc tế ngày càng tăng.
II.3 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT CỦA MỸ
II.3.1 Chính trị Mỹ
Mỹ là   một   nước cộng   hòa   liên   bang,   trong   đó Tổng   thống, Quốc   hội và Toà 
án cùng nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền liên bang theo Hiến pháp. 
Trong khi đó, chính quyền liên bang lại chia sẻ  quyền lực với chính quyền của  
từng tiểu bang. Mô hình này kết hợp phân chia quyền lực theo cả  chiều ngang 
(tam quyền phân lập) và chiều dọc (giữa liên bang với tiểu bang).
Chính quyền liên bang được thiết lập bởi Hiến pháp Mỹ. Hiện nay hai  đảng 
chính trị lớn, Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hoà, đang có ảnh hưởng thống trị trên 
nền chính trị Mỹ.  Chính quyền liên bang, được thiết lập bởi Hiến pháp, là nhân  
tố  chủ  đạo của hệ  thống chính quyền Mỹ. Thay vì thiết lập một chính quyền 
thay thế   hệ  thống  pháp  quyền  địa   phương của  các  tiểu  bang,  Quốc   hội  Lập 
hiến cho phép duy trì quyền tự trị cho các tiểu bang. 
Trong những năm gần đây, chiến tranh thương mại Mỹ ­ Trung khá căng thẳng, 
ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh tế của hai nước và thế giới.
II.3.2 Hệ thống pháp luật Mỹ

Hình : Hình ảnh minh họa cho Pháp luật

21


Tòa án là trung tâm của hệ  thống pháp lý có nhiều cấp.  Mỹ  có hệ thống luật 
pháp chặt chẽ, chi tiết và phức tạp hàng đầu thế  giới. Luật pháp được xem là  
một vũ khí thương mại lợi hại của Mỹ. Người ta nói rằng có hiểu biết về  luật  
pháp xem như bạn đã đặt được một chân vào thị trường Mỹ.
Đứng trên góc độ  xâm nhập của các doanh nghiệp vào thị  trường Mỹ, hệ  
thống luật pháp về  kinh doanh của Mỹ  có một số  đặc điểm đáng chú ý sau  

đây:
Khung luật cơ bản cho việc xuất khẩu sang Mỹ gồm  Luật thuế  suất năm 1930, 
Luật buôn bán năm 1974, Hiệp định buôn bán 1979, Luật tổng hợp về  buôn bán  
và cạnh tranh năm 1988. Các luật này đặt ra nhằm điều tiết hàng hoá nhập khẩu 
vào Mỹ; bảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất khỏi hàng giả, hàng kém chất 
lượng; định hướng cho các hoạt động buôn bán; quy định về  sự  bảo trợ  của 
Chính phủ với các chướng ngại kỹ thuật và các hình thức bán phá giá, trợ giá, các 
biện pháp trừng phạt thương mại.
Về luật thuế, đáng chú ý là danh bạ thuế quan thống nhất HTS và chế độ ưu đãi 
thuế  quan phổ  cập GSP.  Trong đó G SP
    (9)  r
  ất quan trọng với các quốc gia đang   
phát triển như Việt Nam. Nội dung chính của chế độ này là miễn thuế hoàn toàn 
hoặc  ưu đãi mức thuế  thấp cho những mặt hàng nhập khẩu từ  các nước đang 
phát triển được Mỹ chấp thuận cho hưởng GSP. Đây là hệ thống ưu đãi của GSP  
thậm chí còn thấp hơn mức thuế  ưu đãi tối huệ quốc MFN (10) ­ là chế độ ưu đãi 
với điều kiện có đi có lại giữa các nước thành viên WTO, các nước có hiệp định 
song phương với Mỹ.
Về  Hải quan,  hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ  được áp dụng thuế  suất theo biểu 
quan Mỹ  gồm 2 cột: cột 1 quy định thuế  suất tối huệ  quốc, cột 2 quy định 
thuế  suất đầy đủ  hoặc thuế  suất pháp định áp dụng cho các nước không 
được hưởng quy chế tối huệ quốc. . Cách xác định giá trị hàng hoá để thu thuế 
của Hải quan Mỹ hiện nay chủ yếu căn cứ theo hiệp định về cách tính thuế của  
Hải quan trong Hiệp định Tokyo của GATT(11)  (nay WTO) và luật về  các hiệp 
định thương mại năm 1979. Phí thủ  tục Hải quan được quy định trong Luật Hải 

22


quan và thương mại năm 1990. Ngoài ra, còn cần phải chú ý các quy định khác 

của Hải quan như nhãn mác phải ghi rõ nước xuất xứ và về chế độ hoàn thuế.
Một vấn đề nữa mà các doanh nghiệp cần lưu ý về môi trường luật pháp của Mỹ 
và Luật thuế bù giá và Luật chống phá giá. Đây là hai đạo luật phổ biến nhất 
bảo hộ  các ngành công nghiệp Mỹ  chống lại hàng nhập khẩu. Cả  hai luật này 
quy định rằng, phần thuế bổ sung sẽ được ấn định đối với hàng nhập khẩu nếu  
chúng bị phát hiện là được trao đổi không công bằng.
II.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ MỸ
II.4.1 Quan hệ ngoại giao – chính trị với Việt Nam 
Việt Nam và Mỹ  thiết lập quan hệ  ngoại giao ngày 12/7/1995, trao đổi Đại sứ 
đầu tiên vào tháng 7/1997, mở  Tổng Lãnh sự  quán Mỹ  tại Thành phố  Hồ  Chí 
Minh và Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco vào tháng 11/1997. Năm 
2015, hai nước tổ chức nhiều hoạt động kỉ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại 
giao Việt Nam – Mỹ. Các chuyến thăm cấp cao gần đây Quan hệ giữa Việt Nam  
và Mỹ  ngày càng được tăng cường và phát triển trên nhiều mặt. Hai bên đã trao 
đổi nhiều đoàn cấp cao: 
Về phía Việt Nam có Tổng Bí thư  Nguyễn Phú Trọng (7/2015), Chủ tịch Quốc  
hội   Nguyễn   Sinh   Hùng   (9/2015),   Thường   trực   Ban   Bí   thư   Đinh   Thế   Huynh 
(10/2016), Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh (4/2017), Thủ 
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (5/2017), Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ 
(tháng 6/2018), Phó Chủ tịch Quốc hội Đỗ Bá Tỵ (7/2018).
 Phía Mỹ cũng cử  nhiều đoàn cấp cao thăm Việt Nam: Bộ  trưởng Quốc phòng 
Carter (6/2015), Tổng thống Obama (5/2016, chính thức dỡ bỏ cấm vận vũ khí sát  
thương   đối   với   Việt   Nam),   Ngoại   trưởng   John   Kerry   (1/2017),   Tổng   thống  
Donald Trump (11/2017: tham dự  Hội nghị  cấp cao APEC ), Bộ  tr ưởng Qu ốc  
phòng James Mattis (03/2018), Ngoại trưởng Mike Pompeo (7/2018).
II.4.2 Quan hệ kinh tế với Việt Nam
 Hợp tác thương mại Mỹ đã trở thành một trong những đối tác thương mại hàng  
đầu của Việt Nam. Kim ngạch thương mại Việt Nam và Mỹ tăng trưởng liên tục  
23



ở  mức 20% trong những năm gần đây, đạt trên 60 tỷ  USD năm 2018, trong đó 
Việt Nam tiếp tục xuất siêu gần 35 tỷ USD; Mỹ tuy nhập siêu song tốc độ  tăng 
trưởng xuất khẩu sang Việt Nam tăng nhanh ở mức 77% (gấp 4 lần tốc độ  tăng  
của Việt Nam).
Việt Nam xuất sang Mỹ  các mặt hàng thủy sản, dệt may, giày dép, gỗ  và sản 
phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện và nông sản; và nhập từ  Mỹ 
các mặt hàng gồm máy vi tính, sản phẩm linh kiện điện tử, bông các loại, thức ăn  
gia súc, thiết bị, máy móc, dụng cụ, phụ tùng. Dưới Chính quyền Trump, vấn đề 
thâm hụt thương mại được coi là  ưu tiên cao. Việt Nam đang tích cực phối hợp  
với Mỹ để tăng nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ.
Năm 2018 Mỹ là thị trường lớn nhất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với 47,5 
tỷ USD tăng 14,26% so với năm 2017, và là thị trường mà Việt Nam đạt thặng dư 
thương mại lớn nhất với 34,72 tỷ USD. 
II.4.3 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
Hiệp Định thương mại Việt Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 là một sự kiện đánh 
dấu bước phát triển tích cực của mối quan hệ song phương kể từ ngày hai quốc  
gia lập quan hệ ngoại giao. đề  cập đến 4 nội dung chủ  yếu: Thương mại hàng 
hoá, Thương mại dịch vụ, Sở hữu trí tuệ và Quan hệ đầu tư. 
a.Thương mại hàng hoá :
Cả hai bên cam kết thực hiện những quyền thương mại theo chuẩn mực quốc tế 
và WTO. Việt Nam sẽ loại bỏ tất cả các thủ  tục cấp giấy phép một cách tuỳ  ý, 
và sẽ tuân thủ theo các quy định của Hiệp định WTO. Về việc định thuế hải quan  
và các khoản phí hải quan, Việt Nam cần tuân thủ  các luật lệ của WTO đối với  
việc định giá các giao dịch và định giá thuế  hải quan, cũng như  hạn chế  các 
khoản phí hải quan đánh vào các dịch vụ  được thanh toán trong vòng 2 năm.Về 
phía Mỹ, theo Luật Thương mại Mỹ, các công ty của Việt Nam và các nước khác 
đều sẽ được cấp giấy phép hoạt động khi có yêu cầu.
Những thước đo về  tiêu chuẩn kỹ  thuật và vệ  sinh an toàn thực phẩm: Hai bên  
24



cam kết tuân thủ  theo các tiêu chuẩn của WTO; các quy định về  kỹ  thuật, và 
những thước đo về vệ sinh an toàn thực phẩm phải được áp dụng trên cơ sở đối  
xử  quốc gia, và chỉ  được áp dụng trong chừng mực cần thiết  để  giải quyết 
những mục đích chính đáng (bảo vệ con người, bảo vệ cuộc sống của động vật,  
sinh vật).
Quy chế  tối huệ  quốc : Việt Nam và Mỹ  cam kết thực hiện đối xử  thuế  quan  
tối huệ  quốc đối với tất cả  các mặt hàng nhập khẩu vào mỗi nước (mức thuế 
quan này là 50% đối với các quốc gia không nhận được MFN)
Cắt giảm thuế quan: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (mức cắt giảm điển 
hình là từ 1/3 đến 1/2 ) đối với một loạt các sản phẩm được các nhà xuất khẩu  
Mỹ quan tâm như các sản phẩm vệ sinh, phim,máy móc, xe gắn máy, điện thoại  
di động, thịt cừu, rau củ quả,…Việc cắt giảm thuế quan các mặt hàng này được 
áp dụng dần dần trong giai đoạn 3 năm. Phía Mỹ  thực hiện cắt giảm ngay theo  
quy định của Hiệp định song phương.
Chất lượng thương mại và các quy định ghi nhãn mác:
Qui định ghi nhãn mác yêu cầu các thông tin như: nước xuất xứ, tên sản phẩm,  
chủng loại và số lượng. Những yêu cầu liên quan đến chất lượng thương mại là  
chủng loại, màu sắc, thời hạn sử dụng, hư hỏng bên ngoài và hình dạng của sản  
phẩm.
b. Thương mại dịch vụ.
Các dịch vụ  pháp lý:  Các nhà dịch vụ  Mỹ  có thể  cung cấp dịch vụ  dưới hình 
thức chi nhánh, công ty 100% vốn Mỹ; các chi nhánh này nhận được giấy phép  
hoạt động là 5 năm và có thể được gia hạn mỗi lần không quá 5 năm.
Các dịch vụ  kế  toán, kiểm toán: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ  được hoạt 
động trong lĩnh vực này. Giấy phép được cấp trên cơ  sở  từng trường hợp, có  
hiệu lực trong 3 năm, không có giới hạn sau đó.
Các dịch vụ quảng cáo: Chỉ các liên doanh với các đối tác Việt Nam mới được 
phép kinh doanh một cách hợp pháp các dịch vụ  quảng cáo. Phần góp vốn của 

25


×