Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Quản trị dòng tiền của công ty dược hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.57 KB, 14 trang )

TIỂU LUẬN:
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG (DHG)
NĂM 2018 VÀ 2019

1


LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hội nhập nhanh chóng, sâu rộng với các hiệp định
thương mại song phương và đa phương được ký kết, môi trường kinh doanh cạnh tranh
gay gắt ở trong nước cùng nhiều biến động như lạm phát tăng, lãi suất biến động mạnh,
hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp ngày càng trở lên khó khăn. Công tác quản trị
dòng tiền giữ vai trò quan trong tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù vậy
hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đã không quan tâm tới vấn đề này. Việc đồng nhất
giữa quản trị lợi nhuận và quản trị dòng tiền đã biến mục tiêu của các doanh nghiệp tập
trung vào tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, dòng tiền có vai trò hỗ trợ hoạt động kinh
doanh ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà quản lý, cổ đông thường chỉ chú trọng vào doanh
số bán hàng, sự gia tăng của doanh thu, cắt giảm chi phí để nâng cao và cải thiện các chỉ
số ROA- tỷ suất sinh lời trên tài sản, ROE- tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, ÉP- thu
nhập trên cổ phần … nhằm tập trung vào thị trường vốn và giá cổ phiếu. Tuy nhiên,
chúng rất ít có ý nghĩa khi tổ chức không có tiền, không thể trả lương nhân viên, thanh
toán cho các nhà cung cấp, chi trả các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. Lợi nhuận và sự
đo lường có thời kỳ, được xác định hàng tháng, quý và năm. Tiền, là vấn đề được cân
nhắc quản trị hàng ngày và nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
2, Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu quản trị dòng tiền của Công ty CP Dược Hậu Giang, để
nắm được nội dung dòng tiền của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền,
biết vận dụng để nhận diện, phân tích và đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp,
từ đó đưa ra được các đề xuất và giải pháp để cải thiện dòng tiền của doanh nghiệp.


3, Kết cấu tiểu luận:
Tiểu luận gồm có 3 chương chính như sau:

2


-

Chương 1: Khái quát về dòng tiền của doanh nghiệp
Chương 2: Tình hình dòng tiền của Công ty CP Dược Hậu Giang
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và nội dung dòng tiền của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm:
Dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh trong một thời kỳ
nhất định
1.1.2. Nội dung dòng tiền:
Dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền thuần.
-

Dòng tiền vào gồm; từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động thêm vốn, bán tài

-

sản cố định, tăng vốn chủ sở hữu …
Dòng tiền ra gồm: mua sắm tài sản cố định, trả các khoản nợ, chia cổ tức bằng

-


tiền, mua lại cổ phiếu, ứng lương và thưởng
Dòng tiền thuần = dòng tiền vào – dòng tiền ra

1.1.3. Phân loại dòng tiền của doanh nghiệp:
1.1.3.1, Theo tính chất từng hoạt động trong doanh nghiệp:
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ và thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
gồm: tiền thu từ bán hàng hóa, dịch vụ, tiền đã trả nợ cho người cung cấp dịch vụ hàng
hóa, tiền trả lương cho công nhân viên, thanh toán thuế, phí lệ phí

3


- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ
của đơn vị khác.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh dòng tiền đến từ các quyết định huy động
cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.2, Theo tính chất sở hữu:
- Dòng tiền thuần của Doanh nghiệp: FCFF = (EBIT(1-t%) + Khấu hao) – (Đầu tư
TSCĐ + Thay đổi Vốn lưu động)
- Dòng tiền thuần của CSH: FCFE = (Nl + Khấu hao + Vốn vay mới) – (Đầu tư TSCĐ
+ thay đổi VLĐ + Trả nợ vay gốc)
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp:
- Chính sách tài chính của doanh nghiệp
- Vấn đề bất cân xứng thông tin
- Quy mô, giai đoạn phát triển trong vòng đời của sản phẩm và của doanh nghiệp
- Tình hình kinh tế vĩ mô, các chính sách tài chính tiền tệ
- Trình độ quản trị doanh nghiệp

1.3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp:
1.3.1. Thời gian chuyển hóa thành tiền - Cash Conversion Cycle - CCC:
Cách xác định: CCC = ADR + ADI - ADP
Trong đó:
o Kỳ thu tiền trung bình – (Average days in receivables - ADR)
ADR = Nợ phải thu trung bình / Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày
o Kỳ trả tiền trung bình – (Average days in payables – ADP)
4


ADP = Nợ phải trả nhà cung cấp bình quân / giá trị hàng hóa mua chịu bình
quân 1 ngày
o Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân – (Average days in inventory –
ADI)
ADI = Hàng tồn kho trung bình / giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
Ý nghĩa: Vòng quay tiền mặt là một trong những công cụ định lượng giúp đánh giá hiệu
quả hoạt động và quản lí của công ty.
- Xu hướng giảm hoặc ổn định các giá trị CCC qua nhiều thời kì là một dấu hiệu tốt,
trong khi các xu hướng tăng sẽ dẫn đến việc kiểm tra và phân tích nhiều hơn dựa trên các
yếu tố khác.
- Nên nhớ rằng vòng quay tiền mặt chỉ áp dụng cho các ngành được lựa chọn phụ
thuộc vào quản lí hàng tồn kho và các hoạt động liên quan.
1.3.2. Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Hệ số tạo tiền từ HĐKD = Dòng tiền vào từ HĐKD / Doanh thu bán hàng
Ý nghĩa: chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, nửa năm hoặc
hàng năm để giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh
doanh so với doanh thu đạt được.
1.3.3. Hệ số doanh thu bằng tiền so với Doanh thu bán hàng:
Hệ số DT bằng tiền so với DTBH = DT bằng tiền / DT bán hàng
Ý nghĩa: phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ, qua đấy đánh giá

khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
1.3.4. Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh
Hệ số đảm bảo t/toán lãi vay từ dòng tiền thuần HDKD = (Dòng tiền thuần
từ HDKD + Lãi vay phải trả)/ Lãi vay phải trả
5


Ý nghĩa: hệ số này dùng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không.
1.3.5. Hệ số thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh
Hệ số t/toán nợ từ dòng tiền thuần HDKD = Dòng tiền thuần từ HDKD / Tổng
nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: chỉ tiêu này dùng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp thông qua dòng tiền thuần hoạt động. Thông qua đó, đánh giá khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinhvdoanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ hay không

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY CP DƯỢC HẬU GIANG
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CP Dược Hậu Giang:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9,
thànhlập ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh Hòa),
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Ngày 02/09/2004: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi mô
hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức đi vào hoạt động với vốn
điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán DHG ngày 21/12/2006 trên sàn giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, giá chào sàn là 320.000 đ/cp . Tổ chức tư vấn: công
ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn (A&C).
Năm 2007, Khẳng định lại Tầm nhìn, Sứ mạng và 7 giá trị cốt lõi. Tăng vốn điều lệ từ

80 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Thành lập 02 công ty con đầu tiền DHG Travel và SH
Pharma.
6


Năm 2008, thực hiện các công cụ quản trị hiện đại và hiệu quả: 10,5$ Balance Score
Card. Thành lập 06 Công ty con: CM Pharma, DT Pharma, HT Pharma, ST Pharma,
DHG PP, DHG Nature.
Năm 2009, Thực hiện thành công chiến lược 20.80 sản phẩm, khách hàng nhân sự.
Thành lập Công ty con phân phối A&G Pharma.
Năm 2010, Thực hiện thành công chiến lược "kiềng 3 chân": cổ đông, khách hàng và
người lao động. Thành lập 3 công ty con phân phối TOT Pharma, TG Pharma và Công ty
TNHH một thành viên Dược phẩm DHG.
Năm 2011, Triển khai thành công "Dự án nâng cao năng suất nhà máy" và "Dự án
naag cao hiệu quả hoạt động Công ty con". Thành lập Công ty con phân phối Bali
Pharma.
Năm 2012, Chủ đề "Giải pháp hôm nay là vấn đề ngày mai" đã mang lại hiệu quả cao
cho công ty trong công tác kiểm soát chi phí, quản trị rủi ro và chính sách. Thành lập 5
công ty còn: VL pharma, TVP Pharma, B&T Pharma, DHG PP1, DHG Nature 1.
Năm 2013, Hoàn thành dự án Nhà máy mới Non Betalactam đạt tiêu chuẩn GMP
WHO tại KCN Tân Phú Thạch. Hoàn thành dụ án Nhà máy mới In - Bao bì DHG PP1 tại
KCN Tân Phú Thạch, DHG PP tại Nguyễn Văn Cừ giải thể theo chủ trương ban đầu.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:






Dược phẩm

Thực phẩm bổ sung
Dược mỹ phẩm
In - Bao bì
Hoạt động du lịch

2.1.3. Địa chỉ, số điện thoại:
Địa chỉ: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hoà, Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ.
Điện thoại: 0292 3891 433/ 3890 074 Fax: 0292 3895 209
7


2.1.4. Nhóm ngành, vốn điều lệ:
Nhóm ngành: Dược phẩm
Vốn điều lệ: 1,307,460,710,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 130,746,071 cp
KL CP đang lưu hành: 130,746,071 cp
2.2 Tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình dòng tiền của DN 2 năm 2018 &
2019:
(ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 và 2019 đã được kiểm toán)
2.3 Nhận xét, đánh giá về tình hình dòng tiền của DN:
2.3.1, Thời gian chuyển hóa thành tiền:
Nếu như năm 2018, CCC = 217,04 ngày tức vòng quay tiền của doanh nghiệp đạt 217
ngày thì sang năm 2019 con số này giảm chỉ còn là 166 ngày.

8



Với đặc thù ngành nghề kinh doanh chính là bán dược phẩm (thương mại) nên việc
thời gian chuyển hóa thành tiền giảm là 1 thuận lợi cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp
không lo bị thiếu hụt về nguồn vốn, không phải đi vay ngân hàng để trả các khoản cho
nhà cung cấp. Và nó cũng cho thấy một điều, doanh nghiệp này là doanh nghiệp có uy tín
nên người mua và người bán tin tưởng.
2.3.2, Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, từ năm 2018 đến 2019, công ty đã có tiến bộ trong
việc doanh thu tạo tiền từ hoạt động kinh doanh. Nếu như năm 2018, hệ số này là 0.07 thì
sang năm 2019, hệ số này là 0.22. Cho thấy, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải
thiện chỉ số này
2.3.3, Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng:
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, từ năm 2018 đến 2019, hệ số doanh thu bằng tiền so
với doanh thu bán hàng hầu như không thay đổi và đều dao động xung quanh 1,3-1,14.
Như vậy, có thể thấy được công ty khi bán hàng đều có thể thu được tiền ngay, và toàn bộ
các khoản doanh thu bằng tiền đều được tạo ra từ doanh thu bán hàng. Như vậy, đây là 1
cơ sở vững chắc cho sự phát triển của công ty bởi vì nó không phụ thuộc vào doanh thu
tài chính hoặc thu nhập khác.
2.3.4, Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh
Hệ số này tăng mạnh từ năm 2018 sang năm 2019, nếu năm 2018 hệ số này đạt 11,19
lần thì sang năm 2019, hệ số này lên tới 37,9 lần. Qua đấy, có thể thấy được một điều đó
là nếu như dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2018 đủ để đảm bảo thanh toán
lãi vay thì sang năm 2019, thu tiền từ hoạt động kinh doanh đã có thể hoàn toàn trả được
lãi vay vì năm 2019 có sự tăng mạnh mẽ dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
2.3.5, Hệ số thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh
Hệ số này tăng từ năm 2018 sang năm 2019, nếu năm 2018 hệ số này đạt 0,29 lần thì
sang năm 2019, hệ số này lên tới 1,19 lần. Qua đấy, có thể thấy được một điều đó là nếu
9


như dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2018 không đủ để đảm bảo thanh toán

nợ ngắn hạn thì sang năm 2019, thu tiền từ hoạt động kinh doanh đã phần nào thanh toán
được nợ ngắn hạn vì năm 2019 có sự tăng mạnh mẽ dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI DOANH NGHIỆP
1, Bối cảnh kinh tế- xã hội:
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam năm 2019
tiếp tục tốc độ tăng trưởng GDP trên 7%, vượt mọi dự báo,thuộc hàng cao nhất thế
giới và khu vực. Cùng với đó, kinh tế vĩ mô vẫn ổn định. Mặc dù chịu ảnh hưởng từ
giá thịt lợn tăng cao, song chỉ số giá tiêu dùng cả năm vẫn sẽ nằm trong chỉ tiêu Quốc
hội giao. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta lần đầu tiên đạt mức 500 tỷ USD, chỉ
2 năm sau khi đạt thành tích 400 tỷ USD. Năm thứ tư xuất siêu liên tiếp, đạt 9,9 tỷ
USD. Thành tích này càng có ý nghĩa trong bối cảnh nhiều quốc gia trong khu vực và
thế giới suy giảm xuất nhập khẩu..
Đầu tư xã hội, năng lực sản xuất kinh doanh tăng mạnh; Doanh nghiệp thành lập mới
đạt con số 138.000 , mức kỷ lục với tổng số vốn đăng ký mới đạt khoảng 1,7 triệu tỷ
đồng.
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đạt 38 tỷ USD, vốn FDI đạt mức kỷ lục 20,4 tỷ USD.
Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.. Đặc biệt, với việc tăng 3,5 điểm và 10 bậc theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF), Việt Nam trở thành quán quân trong cuộc đua cải thiện thứ hạng trong Bảng
xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019.
Thu ngân sách trong năm 2019, ước đạt trên 1.400 tỷ đồng. Các cân đối lớn của nền
kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được tăng
cường; nợ công giảm mạnh. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế được
cải thiện; dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng cao.
10


Năm 2020, kinh tế thế giới được dự báo vẫn duy trì tăng trưởng nhưng với tốc độ

chậm. Khu vực ASEAN được dự báo vẫn là khu vực kinh tế tăng trưởng cao và năng
động nhất thế giới. Các nền kinh tế mới nổi tiếp tục là nơi tiếp nhận đầu tư FDI lớn. Các
nhà đầu tư vẫn đặt niềm tin vào việc phát triển của các quốc gia châu Á, trong đó, Việt
Nam là một trong những quốc gia có triển vọng tốt nhất trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài.
Tại khu vực EU, tăng trưởng kinh tế giảm chủ yếu liên quan đến vấn đề Brexit. Tại
Mỹ, hoạt động đầu tư bắt đầu giảm nhẹ từ cuối năm 2018 khi gói cắt giảm thuế giảm dần
tác dụng, trong khi chiến tranh thương mại với Trung Quốc gia tăng. Tại Trung Quốc, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đã sụt giảm nhanh trong vòng 8 năm qua và chưa có dấu hiệu
dừng lại. Xu hướng giảm này nhiều khả năng sẽ tiếp tục kéo dài và có thể nhanh hơn do
tác động của cuộc chiến thương mại với Mỹ. Tại những thị trường mới nổi và các nền
kinh tế đang phát triển khác, hoạt động kinh tế chịu ảnh hưởng khi thị trường tài chính
xấu đi, nhiều nước như Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina phải thắt chặt chính sách tài khóa để ổn
định tài chính; vấn đề nợ công tiếp tục mở rộng tại Mexico. Căng thẳng địa chính trị vẫn
tiếp diễn tại các nước Trung Đông. Ngoài ra, xu hướng bảo hộ thương mại, chiến tranh
thương mại và chủ nghĩa dân túy, chống toàn cầu hóa cũng sẽ tiếp tục cản trở đà tăng
trưởng kinh tế thế giới.
Bối cảnh thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, khó dự báo, trong đó nổi lên
các vấn đề như:
1) Tình hình địa chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Quan hệ giữa các nước
lớn thay đổi, cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt, nhất
là giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, đồng thời vai trò của châu Á - Thái Bình Dương và khối
ASEAN, Ấn Độ, Trung Quốc ngày càng lớn. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế lớn
nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố tiếp
tục gia tăng.
2) Xu hướng đan xen giữa tự do hóa thương mại với bảo hộ mậu dịch tiếp tục kéo dài;
vai trò của các thể chế kinh tế quốc tế bị suy yếu. Các hiệp định thương mại sẽ giúp thúc
11



đẩy tự do hóa thương mại đi liền với việc gia tăng các hàng rào bảo hộ thương mại phi
thuế quan. Hệ thống thương mại đa phương dựa trên luật lệ gặp nhiều khó khăn, vai trò
của các định chế thương mại đa phương (như Tổ chức thương mại thế giới) ngày càng
mờ nhạt. Xu hướng ký kết các FTA song phương đang và sẽ tiếp tục trong giai đoạn tới.
Phạm vi điều chỉnh của các FTA cũng rộng hơn, không chỉ là cắt giảm thuế quan và thuận
lợi hóa thương mại mà còn các lĩnh vực liên quan đến cách thức sản xuất hàng hóa (dịch
vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, mua sắm công), mức độ tự do hóa cao và
hình thành trên cơ sở liên kết giữa các đối tác thuộc các khu vực địa lý khác nhau, đặc
biệt là giữa các nước phát triển và đang phát triển. Các thể chế đa phương sẽ phải chịu
sức ép cải tổ trong thời gian tới.
3) Cạnh tranh công nghệ đóng vai trò quan trọng trong cạnh tranh chiến lược, là nhân
tố quyết định trong kinh tế toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự kết
hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học tạo ra những khả năng
mới và có tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.
Công nghệ số và nền kinh tế chia sẻ có thể dẫn đến dịch chuyển chuỗi giá trị toàn cầu,
dòng chảy thương mại và những ngành dựa vào xuất khẩu. Nó có thể làm chậm, thậm chí
làm đảo ngược xu hướng hội tụ phát triển, trong đó các nước kém phát triển có xu hướng
ngày càng gặp nhiều bất lợi. Tiêu chí để trở thành điểm sản xuất có thể thay đổi, yếu tố
chi phí lao động thấp ít quan trọng hơn so với sự sẵn có của lao động kỹ năng, hay cơ sở
hạ tầng. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của việc thay đổi công nghệ sản xuất đối
với việc làm (tự động hóa làm tăng thất nghiệp lao động có trình độ kỹ năng thấp) có thể
được bù đắp bằng tăng năng suất và tăng sản xuất toàn cầu (do tăng nhu cầu về đầu vào
và hàng hóa cuối cùng).
Song song với đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đang đối mặt với một số thách thức
không nhỏ, đó là:
Thứ nhất, cần phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu. Chỉ số đổi mới sáng tạo ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, tốc độ
tăng trưởng chưa vượt qua bẫy thu nhập trung bình. Thứ hai, cơ cấu nhập khẩu cô đọng,

12



đặc biệt là nhập khẩu quá nhiều từ thị trường Trung Quốc. Thương mại với Trung Quốc
duy trì tình trạng thâm hụt từ nhiều năm nay, lên đến khoảng 10% GDP.
Thứ ba, việc kiểm soát lạm phát. Kể từ khi đạt đỉnh 27% vào năm 2008, CPI đã liên
tục được Chính phủ kiểm soát và giữ ổn định ở mức dưới 5% trong những năm gần đây.
Dự báo, năm 2020, có thể ở mức 3%.
Thứ tư, những vấn đề rủi ro tài chính. Các biện pháp bảo vệ vĩ mô đã giúp dịch
chuyển dòng vốn vay từ bất động sản sang những ngành công nghiệp, trong khi tăng
trưởng tín dụng được kiểm soát. Việc giảm tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp nhà nước là
tín hiệu tích cực, nhưng tỷ lệ nợ tiêu dùng tăng nhanh đang hàm chứa rủi ro cho nền kinh
tế.
Thứ năm, tình trạng nợ công liên tục tăng từ năm 2012 và gần chạm ngưỡng an toàn
65% vào năm 2016, lần đầu tiên tỷ lệ nợ công giảm 1 năm sau đó và ổn định ở mức an
toàn vừa phải 61,3%. Dự báo tỷ lệ này tiếp tục được duy trì trong năm 2020. Cán cân
thanh toán dương cho phép Ngân hàng Nhà nước gia tăng dự trữ ngoại hối, từ đó tỉ giá sẽ
giữ ổn định trong năm 2020.
Các vấn đề mang tính cơ cấu của nền kinh tế như: mô hình tăng trưởng chưa thoát
khỏi quán tính tăng trưởng theo chiều rộng; hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là hiệu quả
đầu tư công chưa cao; năng lực đổi mới sáng tạo thấp; tăng trưởng phụ thuộc cao và ngày
càng tăng vào khu vực FDI, v.v. tiếp tục là những khó khăn cần vượt qua trong giai đoạn
tới.
2, Giải pháp, khuyến nghị:
- Cần giảm hơn nữa thời gian chuyển hóa thành tiền. Ví dụ như đối với các khoản
phải thu, có thể đưa ra chính sách khuyến mãi, giảm giá hàng bán để kích thích người
mua mua hàng và trả tiền; đối với các hợp đồng có giá trị lớn cần phải đưa ra các điều
khoản tạm ứng, thanh toán trước để thu được tiền; hoặc có chính sách chiết khấu thanh
toán cho người mua trả tiền trước thời hạn. Đa dạng hóa các hình thức thanh toán thông
thường, như thay vì thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thì có thể liên kết với các ví
điện tử như: Momo, Vnpay, viettelpay để đa dạng hóa chính sách thu tiền; Đối với các

13


khoản phải trả, có thể thỏa thuận với người bán cho giãn tiến độ thanh toán hoặc kéo dài
thời gian thanh toán.
- Tăng cường tìm kiếm nguồn khách hàng mới, cũng như duy trì làm ăn với các đối
tác cũ để nâng cao doanh thu bán hàng từ kinh doanh, để doanh thu từ kinh doanh vẫn là
một mảng lớn, đóng vai trò quan trọng trong sự đóng góp của doanh nghiệp.
- Tận dụng tối đa các hạn mức mua chịu: tận dụng tối đa thời gian cho phép nợ tiền
hàng của nhà cung cấp. Nó giúp cho công ty có thời gian để thu tiền bán hàng trong khi
không cần phải trả nợ sớm.
- Không đặt mua tất cả ở cùng 1 nơi: công ty có thể tiết kiệm tiền bằng cách mua
nhiều hàng từ nhiều nhà cung cấp. Kiểm tra kỹ nơi nào công ty phải trả cho dịch vụ cộng
thêm, và nơi nào có thể tiết kiệm do việc chi trả tiền hóa đơn thuần.

Kết luận: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề
quản lý hiệu quả dòng tiền có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp nói chung
và của Công ty CP Dược Hậu Giang nói riêng; Quản lý và sử dụng hiệu quả dòng tiền sẽ
góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao kết quả kinh
doanh.

14



×