Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh cách nhận dạng danh từ chỉ người trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT AN GIANG

------

SÁNG KIẾN:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH NHẬN DẠNG DANH TỪ CHỈ
NGƯỜI TRONG TỪ THUẦN KHMER VÀ TỪ GỐC PALI (QUYỂN 5)

Người thực hiện: Chau Mên
Tháng 02 năm2019

1


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1. Họ và tên người đăng ký: Chau Mên
2. Chức vụ: Giáo viên
3. Đơn vị công tác: Trường PT Dân tộc nội trú THPT An Giang
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Dạy tiếng Khmer Khối 10; lớp 11a1,2,3,4 và
các lớp tiếng Khmer dành cho cán bộ, chiến sĩ công tác ở vùng tiếp giáp biên giới
Vương Quốc Campuchia.
5. Tên đề tài sáng kiến: Hướng dẫn học sinh cách nhận dạng danh từ chỉ người
trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali .
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Ngữ văn Khmer.
7. Tóm tắt nội dung sáng kiến: Sáng kiến nêu những kinh nghiệm dạy học tiếng
Khmer nhiều năm tại trường và trải nghiệm qua các lớp người lớn như Bộ Đội Biên
Phòng, Công An tỉnh An Giang, Công An Đồng Tháp. Từ đó, giúp học sinh, học viên biết
cách nhận dạng danh từ chỉ người trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali trong sách tiếng


Khmer Quyển 5 một cách dễ dàng. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
tiếng Khmer trong và ngoài nhà trường, vừa bổ sung nguồn tư liệu tham khảo quí không
những cho học sinh, học viên mà còn dành cho đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy
tiếng Khmer.
8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến: Thực hiện năm học 2018-2019
7. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tại Trường PT Dân tộc nội trú THPT An Giang
8. Kết quả đạt được:
Đa số học sinh, học viên tiếp thu tốt những kiến thức đưa ra. Sáng kiến được áp dụng
tại trường và các lớp dành cho cán bộ đang công tác ở vùng tiếp giáp biên giới Vương
Quốc Campuchia, phát triển trong từng năm học.
Châu Đốc, ngày 07 tháng 02 năm 2019
Tác giả

Chau Mên
2


SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO AG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

TRƯỜNG PT DTNT THPT AG

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Châu Đốc, ngày 07 tháng 02 năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: CHAU MÊN

Nam

- Ngày tháng năm sinh: 02/10/1978
- Nơi thường trú: Khóm VI, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường PT Dân tộc nội trú THPT An Giang.
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên giảng dạy tiếng Khmer
- Lĩnh vực công tác: Dạy học.
II. Tên sáng kiến:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH NHẬN DẠNG DANH TỪ CHỈ NGƯỜI
TRONG TỪ THUẦN KHMER VÀ TỪ GỐC PALI.
III. Lĩnh vực:
Giáo dục dân tộc
IV- Mục đích yêu cầu của sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
1.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo dục và đào tạo An Giang và cấp
lãnh đạo trong công tác giáo dục dân tộc nhất là giảng dạy tiếng Khmer tại trường.
- Được sự hỗ trợ của các thành viên trong Tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy
tiếng Khmer ở hai huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và HĐBM cấp tỉnh, thông qua các tiết dự
giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề bộ môn.
1.2. Khó khăn:
1.2.1. Khách quan:
3


Thời lượng tiết học môn ngữ văn Khmer là 2tiết/tuần đối với bậc THPT, cho nên
phần lớn dùng vào việc giảng dạy bài mới và củng cố các bài tập trong sách giáo khoa,

riêng bài tập giáo khoa mở rộng và các phần nhận dạng về cách nhận dạng danh từ chỉ
người trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali chỉ lướt qua hay chỉ được đề cập ở mức độ
thấp.
1.2.2. Chủ quan:
- Đa số học sinh chưa có phương pháp học tập bộ môn Khmer thật sự hợp lý, các
em chưa nắm vững lý thuyết cơ bản, đa số là học vẹt hay học mau quên, học để đối phó.
- Đa số học sinh chưa biết liên hệ kiến thức liên môn vào quá trình học tập, nhất là
kiến thức về tiếng Việt.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Theo xu hướng giáo dục hiện nay và tương lai thì việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, kiểm tra đánh giá luôn luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Trong đó, phương
pháp dạy học phải phù hợp với đối tượng và năng lực học sinh, phải lấy học sinh làm
trung tâm thì thầy cô chỉ đóng vai trò giúp đỡ, hướng dẫn học sinh khi các em gặp khó
khăn trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới.
Tôi tham gia giảng dạy tiếng Khmer ở hai khối 10 và 11 (Sách tiếng Khmer từ
Quyển 5,6) trong nhiều năm qua cho thấy, việc học cách nhận dạng tiếng Khmer, nhất là
phần kiến thức về “nhận dạng danh từ chỉ người trong từ thuần Khmer và từ gốc
Pali” của các học sinh còn yếu như chưa nắm được qui tắc nhận dạng danh từ chỉ người,
lúng túng và gặp không ít khó khăn trong quá trình tiếp nhận kiến thức ở phần này. Sáng
kiến tập trung vào quyển 5, các tài liệu khác liên quan đến phần kiến thức danh từ chỉ
người để học sinh và đồng nghiệp cùng tham khảo.
Về khách quan, Sách giáo khoa cũng có một số vấn đề khó ở một số bài, tác giả sử
dụng danh từ chỉ người rất nhiều mà không giải thích từ ngữ, cách đọc, phát âm và cách
nhận dạng danh từ chỉ người.
Với những thực trạng đã nêu ở trên, bản thân tôi đã chọn đề tài “Hướng dẫn học
sinh cách nhận dạng danh từ chỉ người trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali”. Mục
đích là giúp các em học sinh biết phương pháp tự học về cách nhận dạng danh từ chỉ
người, đồng thời giúp các em nắm được bản chất của vấn đề “nhận dạng danh từ chỉ
4



người trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali”, dễ đọc, dễ học, tự tin hơn và từ đó kích thích
các em thích học môn ngữ văn Khmer.
Đây là những tiết dạy khó, do vậy cần phải nghiên cứu thật kỹ để tìm ra cái chung
nhất trong cách nhận dạng.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Thời gian thực hiện:
Sáng kiến đã có trải nghiệm nhiều năm, được sáng tạo phát triển trong năm học
2018-2019 và các năm tiếp theo.
3.2. Biện pháp tổ chức:
- Giáo viên thu thập thông tin, sưu tầm tài liệu, lập đề cương về đề tài “Hướng
dẫn học sinh cách nhận dạng danh từ chỉ người trong từ thuần Khmer và từ gốc
Pali ” để đồng nghiệp, thành viên tổ chuyên môn góp ý xây dựng hòan chỉnh.
Trên cơ sở bản thảo mới, bản thân hoàn thành đề tài.
- Giáo viên tiến hành xây dựng các cấu trúc về cách nhận dạng danh từ chỉ người
để thuận tiện trong quá trình dạy học và gửi đồng nghiệp tham khảo.
- Thông qua việc phân tích các ví dụ trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
tôi yêu cầu các em xây dựng các mẫu cấu trúc về cách nhận dạng danh từ chỉ người trong
bài học. Sau đó, đưa thêm nhiều bài tập về xây dựng cấu trúc này để cho cá nhân học sinh
(nhóm học sinh) tự xây dựng thêm nhiều dạng cấu trúc khác. Từ đó, các em không những
vững vàng kiến thức mà còn nắm được rõ các quy luật danh từ chỉ người. Nhóm học sinh
nào thực hiện tốt sẽ được cộng 01 điểm khuyến khích vào điểm kiểm tra 15 phút.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tôi đã xây dựng được nhiều dạng cấu trúc về
cách nhận dạng danh từ chỉ người mà sách giáo khoa chưa đề cập đầy đủ.
Sau đây là một số cách nhận dạng danh từ chỉ người mà chúng tôi nghiên cứu và
tìm hiểu được:
1. Trong từ thuần Khmer có từ “người” đứng trước động từ, tính từ, danh từ
hoặc động từ thêm trung tố “mô”

-ក្នុងពាក្យខ្មមរសុទមា

ធ ន “អ្នក្” នាំមុម ក្ិរ ិយាស័ពទ

គុណនម

ក្លលយជានមក្លរណ៍

(នមក្លរណ៍ ជានមសខ្មែងអ្ាំពពើអ្ក្
ន ពធវើ ឬ លក្ខណៈរបស់អ្ក្
ន )
5


អ្នក្ភជួរ

អ្នក្នាំ

អ្នក្តូច

អ្នក្និយាយ អ្នក្រក្ុង អ្នក្ស្សុក្

អ្នក្ធាំ

អ្នក្លអ អ្នក្មាន

អ្នក្ខ្ស្ស អ្នក្ចាំក្លរ

អ្នក្ភនាំ

អ្នក្រក្


អ្នក្ពមោយ

អ្នក្ផទះ អ្នក្ភូមិ

- នមស័ពទ ឬ ខ្ថមបទខ្រែក្ “ ម “: ឈ្មួញ ឆ្មាំ ពថមើរ
1.1. - Danh từ được chuyển từ động từ -ក្លរក្នមបានពក្ើតមក្ពីក្ិរ ិយាស័ពទ
Từ gốc

Từ chuyển loại

(động từ-ក្ិរ ិយា )

(danh từ- ក្លរក្នម)

ចាំ/ Chăm/

ឆ្មាំ/chhmăm/

(nghĩa là: Canh giữ)

(nghĩa là: người canh giữ)

ភជួរ/ ph’chua/
(nghĩa là: Cày)

អ្នក្ភជួរ/ neak ph’chua/

នាំ/noăm/

អ្នក្នាំ/ neak noăm /


(nghĩa là: Hướng dẫn)

(nghĩa là: người hướng dẫn)

ែួញ/chunh/
(nghĩa là: Bán)

ឈ្មួញ/ chh’munh/
(nghĩa là: thương nhân)

បង់/ boong/

របមង់/ pro-moong /

(nghĩa là: Chài)

(nghĩa là: dân chài)

6

ទសសន/ tus-să-nă/

ទសសនិក្ែន/ tus-să-nik-că-chon /

(nghĩa là: Xem)

(nghĩa là: khán giả)

7


ពលង/lêng/

អ្នក្ពលង/ neak lêng /

(nghĩa là: chơi)

(nghĩa là: người chơi)

រត់ /rot/

អ្នក្រត់/ neak rot /

(nghĩa là: chạy)

(nghĩa là: người chạy)

ពធវើ/th’vơ/

អ្នក្ពធវើ/ neak th’vơ /

(nghĩa là: làm)

(nghĩa là: người làm)

ព ើរ/đơ/

អ្នក្ព ើរ/ neak đơ /

(nghĩa là: đi)


(nghĩa là: người đi)

STT
1
2
3
4
5

8
9
10

(nghĩa là: người cày)

Sau đây là một số ví dụ và hình ảnh minh họa:

6


Ví dụ:

ចាំ > ឆ្មាំ

/ chăm > chhmăm /
nghĩa là Canh giữ > người canh giữ

Ví dụ: ភជួរ > អ្នក្ភជួរ
/ph’chua > neak ph’chua /

nghĩa là Cày > người cày

Ví dụ: នាំ > អ្នក្នាំ
/ noăm > neak noăm / nghĩa là
Hướng dẫn > người hướng dẫn
(hướng dẫn viên)

Ví dụ: ទសសន > ទសសនិក្ែន
/ tus-să-nă> tus-să-nik-că-chon /
nghĩa là Xem > khán giả

7


Ví dụ: បង់ > របមង់
/ boong > pro-moong /
nghĩa là Chài > dân chài

1.2. -Danh từ được chuyển từ tính từ.-ក្លរក្នមបានពក្ើតមក្ពីគុណនម
Từ gốc

Từ chuyển loại

(tính từ-គុណនម)

(danh từ- ក្លរក្នម)

តូច/tuôch /

អ្នក្តូច/ neak-tuôch/


(nghĩa là: Nhỏ)

(nghĩa là: người nhỏ (không địa vị))

លអ/ lô-o /

អ្នក្លអ/ neak-lô-o /

(nghĩa là: Tốt )

(nghĩa là: người tốt )

រក្ / k’ro /

អ្នក្រក្/ neak-k’ro /

(nghĩa là: Nghèo)

(nghĩa là: người nghèo)

4

ពមោយ /kh’sao-y /

អ្នក្ពមោយ/ neak-kh’sao-y/

(nghĩa là: Yếu)

(nghĩa là: người yếu)


5

ធាំ / thôm/

អ្នក្ធាំ/ neak thôm /

(nghĩa là: lớn)

(nghĩa là: người lớn)

ឈ្ឺ/ chhư/

អ្នក្ឈ្ឺ/ neak chhư/

(nghĩa là: đau)

(nghĩa là: người đau)

ឈ្នះ/chh’niak/

អ្នក្ឈ្នះ/ neak chh’niak /

(nghĩa là: thắng)

(nghĩa là: người thắng)

ចញ់/chanh/

អ្នក្ចញ់/ neak chanh /


(nghĩa là: thua)

(nghĩa là: người thua)

STT
1
2
3

6
7
8

ក្ែុមពី/ k’đôm-pi /
ក្ែុមពីក្៍/ k’đôm-pi /
(nghĩa là: Giàu)
(nghĩa là: phú nông)
Những kiến thức này có ứng dụng trong kiến thức tiếng Khmer quyển 3,5 như sau:
9

អ្នក្មាន រក្ោមសត់

ូចសាំពត់ព័ទធពីពរៅ

អ្នក្របាែញ រក្ោពលល

ូចសាំពៅពឹងសាំបា៉ន

(Người giàu bảo vệ người nghèo - như khăn choàng che lẫn nhau

Người thông minh bảo vệ người ít chữ - như thuyền lớn kéo thuyền con)
Sau đây là một số ví dụ và hình ảnh minh họa:
8


Ví dụ: លអ > អ្នក្លអ
/ lô-o > neak-lô-o /
nghĩa là Tốt > người tốt

Ví dụ: រក្ > អ្នក្រក្
/ co-ro > neak-co-ro /
nghĩa là Nghèo > người nghèo

Ví dụ: ក្ែុមពី > ក្ែុមពីក្៍

/k’đôm-pi>k’đôm-pi/
Nghĩa là Giàu > phú nông
(triệu phú)

1.3. -Danh từ được chuyển từ danh từ -ក្លរក្នមបានពក្ើតមក្ពីនមស័ពទ
Từ gốc

Từ chuyển loại

STT

(danh từ-នម)

(danh từ- ក្លរក្នម)


1

រក្ុង / k’rôông /

អ្នក្រក្ុង/ neak- k’rôông /

(nghĩa là: Thành thị )

(nghĩa là: người thành thị )

ខ្ស្ស / s’re /

អ្នក្ខ្ស្ស/ neak-s’re /

(nghĩa là: Ruộng )

(nghĩa là: người ở nông thôn )

ភនាំ / ph’nôm /

អ្នក្ភនាំ / neak-ph’nôm /

(nghĩa là: Núi )

(nghĩa là: người ở vùng núi)

ផទះ / ph’tias /

អ្នក្ផទះ / neak-ph’tias /


(nghĩa là: Nhà )

(nghĩa là: người nhà )

បង/ boong/

អ្នក្បង/ neak boong /

(nghĩa là: anh)

(nghĩa là: người anh)

2
3
4
5

9


6
7
8

រគូ/ K’ru/

អ្នក្រគូ/ neak k’ru/

(nghĩa là: cô, thầy)


(nghĩa là: cô giáo)

ព្រព/P’rây/

អ្នក្ព្រព/ neak p’rây /

(nghĩa là: rừng)

(nghĩa là: người rừng,người ở trong rừng)

ស្សុក្/s’rôk/

អ្នក្ស្សុក្/ neak s’rôk /

(nghĩa là: làng)
Sau đây là một số ví dụ và hình ảnh minh họa:

(nghĩa là: dân làng)

Ví dụ: រក្ុង > អ្នក្រក្ុង
/ co-rôông > neak co-rôông /
nghĩa là Thành thị > người thành thị

Ví dụ: ខ្ស្ស > អ្នក្ខ្ស្ស
/ so-re > neak so-re /
nghĩa là Ruộng > người ở nông thôn

Ví dụ: ភនាំ > អ្នក្ភនាំ
/phnôm>neak-ph’nôm/
Nghĩa là Núi > người ở vùng núi ;


2. - Danh từ chỉ người trong tiếng Pali có các hậu tố ở sau “ ក្រ ក្៍ ិិក្ ែន វ ិទូ “ .
Hậu tố này bản thân nó có nghĩa là “ người “. Khi viết hoặc nói không nên thêm từ “ người “ ở
phía trước. (- ក្លរក្នម ក្នុងភាសា បាលី សាំគាល់បាន ពោយបចច័យពៅខាងពរក្លយ

10


បចច័យទាំង ពនះសាំគាល់ន័យថា “អ្នក្” ពពល សរពសរ ឬ និយាយមិនរតូវបខ្នែម ពាក្យ “អ្នក្”
ពីមុមពទ។):
ឧសោហក្រ/ u-sa-hă-co/kĩ nghệ gia; ក្មមក្រ/ căm-mă-co/công nhân; ក្សិក្រ/că-sê-co/nông

dân; វ ិសវក្រ/ví-s’vă-co/kĩ sư; ន ក្រ/net-đă-co/vũ công; ក្ីឡាក្រ/cây-la-co/người thể thao;

ឧបតែមក្
ភ ៍/up-pă-thom/người ủng hộ; មគគុពទទសក្៍/ mec-cút-tếs /vị lãnh tụ; ទយក្ទយិក្/tia-

dok tia-dí-ka(người bố thí; សមាែិក្/Sa-ma-chức/hội viên; ពោសនិ/khô-să-nức/xướng ngôn
viên(phát thanh viên); ទសសនិក្/tes-să-nức/khán giả; សវនិក្/sa-va-nức/thính giả; វរែន/ă-răchon/ sĩ phu; ពបក្ខែន/pêc-khă-chon/thí sinh, ứng cử viên; អ្ភិែន/ă-phí-chon/quý tộc;

ភាសាវ ិទូ/phia-sa-ví-tu/nhà ngôn ngữ học ; ទសសនវ ិទូ/tus-să-nă-ví-tu/nhà triết học ; តារាវ ិទូ/đa
ra ví tu/nhà thiên văn học ; របវតែិវ ិទូ/po-ro vot-ví-tu/nhà sử học
2.1- Có hậu tố “ក្រ “

- មាន “ក្រ” ពៅខាងចុង។

ឧសោហក្រ/ u-sa-hă-co/kĩ nghệ gia ; ក្មមក្រ/ căm-mă-co/công nhân; ក្សិក្រ/că-sê-co

/nông dân ; វ ិសវក្រ/ ví-s’vă-co/kĩ sư ; ន ក្រ/ net-đă-co/ vũ công ; ក្ីឡាក្រ/ cây-la-co/ vận
động viên.


Ví dụ: ក្មមក្រ / căm-mă-co /
nghĩa là công nhân

Ví dụ: ក្សិក្រ/că-sê-co /
nghĩa là nông dân

11


Ví dụ: វ ិសវក្រ/ ví-s’vă-co/
Nghĩa là kĩ sư

Ví dụ: ក្ីឡាក្រ /cây-la-co /
nghĩa là cầu thủ

(vận động viên)

2.2- Có hậu tố “ក្៍ ” - មាន “ក្៍” ពៅខាងចុង។
ឧបតែមភក្៍/ Up-pă-thom/người ủng hộ ; មគគពទទសក្៍/ mec-că-tếs / hướng dẫn viên du lịch
មគគុពទទសក្៍/ mec-cút-tếs /nghĩa là vị lãnh tụ ; ទយក្ទយិក្ល/tia-dok tia-dí-ka/người bố thí

Ví dụ: មគគុពទទសក្៍ / mec-cút-tếs /
nghĩa là Vị lãnh tụ

Ví dụ: ទយក្ទយិក្ល
/tia-dok tia-dí-ka/
Nghĩa là người bố thí

12



2.3- Có hậu tố “ិិក្” - មាន “ិិក្” ពៅខាងចុង
ពោសនិក្/ khô-să-nik /xướng ngôn viên,phát thanh viên ; ទសសនិក្/ tes-să-nức/khán
giả ; សវនិក្/ sa-va-nik/thính giả; សមាែិក្/ Sa-ma-chức/hội viên.

Ví dụ: ពោសនិក្ / khô-să-nik /
nghĩa là xướng ngôn viên
(phát thanh viên)

Ví dụ: ទសសនិក្/ tus-să-nik /
nghĩa là khán giả

Ví dụ: សវនិក្/sa-va-nik/
Nghĩa là thính giả

2.4- Có hậu tố “ែន” - មាន “ែន” ពៅខាងចុង
ពបក្ខែន/ pêc-khă-chon / thí sinh, ứng cử viên; អ្ភិែន/ ă-phí-chon / quý tộc; វរែន/ Vă-răchon/sĩ phu; របជាែន/ p’ro-chia-chon / nhân dân; បក្ខែន/ pak-khă-chon / Đảng viên.

13


Ví dụ: ពបក្ខែន / pêc-khă-chon /
nghĩa là thí sinh, ứng cử viên

Ví dụ: អ្ភិែន / ă-phí-chon /
nghĩa là quý tộc

Ví dụ: បក្ខែន/ pak-khă-chon /
Nghĩa là Đảng viên.


2.5- Có hậu tố “វ ិទូ” - មាន “វ ិទូ” ពៅខាងចុង

ភាសាវ ិទូ/phia-sa-ví-tu/nhà ngôn ngữ học ; ទសសនវ ិទូ/tus-să-nă-ví-tu/nhà triết học ;

តារាវ ិទូ/đa ra ví tu/nhà thiên văn học ; របវតែិសាស្តសែវ ិទូ/po-ro vot-té-sas-ví-tu/nhà lịch sử học
គីមីវ ិទូ/ ki mi ví tu/nhà Hóa học

Ví dụ: ភាសាវ ិទូ/phia-sa-ví-tu/
Nghĩa là Nhà ngôn ngữ học

14


Ví dụ: ទសសនវ ិទូ /Tus-să-nă-ví-tu /
nghĩa là Nhà triết học

Ví dụ: តារាវ ិទូ / Đa-ra-ví-tu /
nghĩa là Nhà thiên văn học

Ví dụ: របវតែិវ ិទូ/Po-ro-vot ví tu /
nghĩa là Nhà sử học
(Ảnh: nhà sử học Nguyễn Khắc Thuần)

Ví dụ: គីមីវ ិទូ/ ki mi ví tu/
nghĩa là nhà Hóa học

V- Hiệu quả đạt được:
Qua việc ứng dụng Sáng kiến về “Hướng dẫn học sinh cách nhận dạng danh
từ chỉ người trong từ thuần Khmer và từ gốc Pali” trong Sách giáo khoa quyển 5 cho

học sinh khối 10 và khảo sát đối với học sinh khối 11, cũng như các lớp tiếng Khmer
dành cho cán bộ, công chức, viên chức, như cán bộ chiến sĩ, công an tỉnh Đồng Tháp,
công an An Giang, Bộ đội biên phòng An Giang, Hải quan An Giang trong các năm qua
đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, ngay sau khi áp dụng sáng kiến chúng tôi đã thu
15


được kết quả rõ rệt. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Khmer của nhà trường,
học sinh cảm thấy hứng thú hơn và tự tin hơn trong học tập. Đa số học sinh, học viên
nhận dạng được, đọc được, viết sai ít và hiểu được danh từ chỉ người rõ hơn, thể hiện rất
rõ qua kết quả khảo sát sau đây:
+ Kết quả điểm khảo sát tiếng Khmer lớp 10 trong học kỳ I ( năm học 2018-2019 )
do tôi phụ trách đã thu hoạch được kết quả như sau:
Điểm

Giỏi

Tổng
số

SL

TL

Khá
SL

Yếu

Trung bình

SL

TL

SL

TL

Kém

TL

SL

TL

/

/

Trước áp dụng

159

76

47,8

60


37,7

22

13,8

1

0,01

Sau áp dụng

159

82

51,6

59

37,1

18

11,3

/

/


/

/

+ Kết quả điểm thi cuối khóa 2018 của lớp Công An An Giang
Năm học
Trước áp dụng

Tổng
số

Giỏi
SL

TL

Khá
SL

TL

Yếu

Tr. bình
SL

TL

S


Kém

TL

SL

L

TL

28

8

28,6 10

35,7 7

25,0

3

10,7

/

/

28


13

46,4 10

35,7 5

17,9

/

/

/

/

(khảo sát ban đầu)

Sau áp dụng

+ Kết quả điểm thi cuối khóa 2019 của lớp Công an Đồng Tháp
Năm học
Trước áp dụng
(khảo sát ban đầu)

Sau áp dụng
(thi cuối khóa)
Thi cấp chứng chỉ
do Sở GD-ĐT An


Tổng

Giỏi

Khá

SL

TL

SL

20

07

35,0

09

45,0

03

20

12

60,0


06

30,0

10

76,9

02

15,4

số

TL

Yếu

Tr. bình
SL

Kém

SL

TL

SL

15,0


01

5,0

/

/

02

10,0

/

/

/

/

01

7,7

/

/

/


/

TL

TL

13
(số

Giang tổ chức vào

đăng ký

tháng 11-2018

dự thi)

16


VI. Mức độ ảnh hưởng:
- Qua những giải pháp của sáng kiến mà tôi đã thực hiện, phần nào đáp ứng các
nhu cầu nghiên cứu môn ngữ văn Khmer ở tại trường PT Dân tộc nội trú THPT An Giang
nói riêng, tỉnh An Giang và cả khu vực Nam Bộ nói chung. Tìm ra một số qui tắc đọc
danh từ chỉ người để các em học sinh, học viên biết cách nhận dạng danh từ chỉ người
cho đúng.
- Làm cơ sở cho học sinh, học viên biết cách nhận dạng dễ dàng, từ đó phát âm đúng
từ ngữ, tránh được việc võ đoán theo phương ngữ, hoặc theo thói quen.
- Sáng kiến này được trải nghiệm ở các lớp đối tượng trường Phổ thông và người

lớn ở vùng tiếp giáp biên giới trong năm 2018-2019.
VII- Kết luận
- Sáng kiến góp phần giúp học sinh, học viên có một phương pháp học tập bộ
môn Khmer ngữ tốt hơn, kết quả học tập cụ thể được nêu ở trên. Ngoài ra, Sáng kiến
cũng góp phần giúp các em và những người yêu thích ngôn ngữ phát huy khả năng tự học
của mình không chỉ ở bộ môn ngữ văn Khmer mà nhân rộng sang các bộ môn khác.
- Qua việc nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, trau dồi kiến thức với đồng nghiệp và thực
hiện sáng kiến, bản thân tôi cũng đã tự bồi dưỡng chuyên môn cho mình. Ngoài ra, sáng
kiến có thể là tư liệu quý cho đồng nghiệp tham khảo, giúp đồng nghiệp có cẩm nang về
những danh từ chỉ người trong quá trình giảng dạy, tạo ra không khí sôi nổi, kích thích
hoạt động dạy học và học môn Khmer ngữ trong và ngoài nhà trường, nhằm giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer theo định hướng phát triển giáo dục dân tộc.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã áp dụng cho giờ học tiếng Khmer
theo sách giáo khoa hiện hành do nhà xuất bản giáo dục Việt Nam ấn hành.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

Chau Mên

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Es (Tổng chủ biên), 2007 Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Khmer
Trung học, 2012- Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Lâm Es (Tổng chủ biên), Sách tiếng Khmer Quyển 5,6 – NXB Giáo dục Việt
Nam.
3. Ngô Chân Lý (tác giả) Sách Tự Học Chữ Khmer NXB Thông Tấn.

4. Tài liệu đào tạo giáo viên dạy tiếng Khmer cho cán bộ công chức-UBND tỉnh An
Giang.

18


19


20



×