Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý và GIÁO dục đạo đức học SINH lớp 12b4 TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.38 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH LỚP 12B4
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4

Người thực hiện: Trần Văn Dũng
Chức vụ :
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Chủ Nhiệm

THANH HÓA, NĂM 2020

0


MỤC LỤC

1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................3
1.1- Lý do chọn đề tài:...........................................................................................3
1.2-Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
1.3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
1.3.1. Đối tượng..............................................................................................4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiêm.................................................4
2. NỘI DUNG.......................................................................................................5


2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................5
2.1.1.Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp trong
trường THPT...................................................................................................5
2.1.2. Những yếu tố cần có để trở thành người giáo viên chủ nhiệm lớp tốt..6
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................6
2.2.1. Thuận lợi...............................................................................................6
2.2.2. Khó khăn:..............................................................................................7
2.3. Biện pháp thực hiện........................................................................................7
2.3.1. Lựa chọn và phân công nhiệm vụ ban cán sự lớp.................................7
2.3.2. Xây dựng bộ quy chế thi đua và chấm điểm thi đua giữa các tổ..........9
2.3.3. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm............9
2.3.4. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường - gia đình - xã hội trong việc giáo
dục học sinh..................................................................................................13
2.3.5. Phối hợp với giáo viên bộ môn...........................................................15
2.3.6. Giáo dục học sinh thông qua những tấm gương người tốt, việc tốt....15
2.3.7. Quản lý và giáo dục học sinh thông qua các trang mạng xã hội.........16
1


2.3.8. Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt ...................................................16
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................19
3.1. Kết luận........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21

2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ.

1.1- Lý do chọn đề tài:
Ở trường THPT việc học những tri thức khoa học và thực hiện tốt nội quy
trường lớp, trau dồi phẩm chất đạo đức có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực
hiện tốt nội quy trường lớp giúp các em có được một môi trường học tập nghiêm
túc. Ngược lại khi các em học tập tốt ý thức thực hiện nề nếp sẽ nâng cao.
Trường THPT Nông Cống 4, đóng trên địa bàn vùng 4, huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa. Đây là vùng quê thuần nông, kinh tế còn nghèo, môi trường xã
hội xung quanh phức tạp. Có nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, nghiện
ma túy.... Những yếu tố này rất dễ xâm nhập và gây hại, làm xói mòn đạo đức
học sinh. Đặc biệt trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0 các em dùng nhiều
thiết bị công nghệ tiên tiến nên rất dễ sa đà vào các trò chơi công nghệ, mà bỏ
quên đi việc học tâp, trau dồi đạo đức mà học theo những thói hư tật xấu trên
các trang mạng xã hội, ảnh hưởng nhiều đến quá trình rèn luyện, giáo dục của
các em trong nhà trường.
Sau nhiều năm công tác được phân công làm công tác chủ nhiệm tại trường
THPT Nông cống 3, năm học 2018-2019 tôi chuyển công tác về trường THPT
Nông Cống 4. Ngay năm học đầu tiên tại ngôi trường này, tôi được phân công
chủ nhiệm lớp 11B4. Đây là lớp có nhiều học sinh cá biệt của trường. Đứng
trước môi trường công tác mới và lớp chủ nhiệm có rất nhiều học sinh cá biệt
bản thân tôi rất nhiều khó khăn trong công tác chủ nhiệm lớp. Tôi đã rất cố gắng
và đưa ra rất nhiều biện pháp giáo dục thiết thực, kịp thời nhưng chỉ giúp tôi giải
quyết được những vấn đề đơn giản, thực sự chưa có sự chuyển biến tích cực có
chiều sâu như mong muốn của bản thân. Bước sang năm học 2019-2020 bản
thân tôi tiếp tục được phân công chủ nhiệm lớp 12B4. Rút kinh nghiệm từ năm
học trước ngay từ đầu năm học bản thân đã chủ động xây dựng cho mình những
kế hoạch chương trình và giải pháp cho công tác chủ nhiệm xuyên suốt năm học.
Chính những điều này đã thôi thúc tôi trong năm học 2019-2020 mạnh dạn lựa
chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục đạo đức
học sinh lớp 12B4, trường THPT Nông Cống 4 ”.
3



1.2-Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý học sinh lớp 12B4. Áp
dụng cụ thể các biện pháp trên vào công tác chủ nhiệm lớp 12B4 giúp các em
học sinh trong lớp có được phẩm chất đạo đức tốt hơn, có ý thức học tập tốt và
thực hiện tốt nội quy của nhà trường sự chuyển biến sâu sắc hơn nữa trong ý
thức tư tưởng, đạo đức,phẩm chất của người học sinh.
1.3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng.
Hệ thống các lý luận về công tác chủ nhiệm thông qua các văn bản, hướng
dẫn của ngành.
Nghiên cứu quá trình chủ nhiệm lớp trong các năm học trước và áp dụng
trong năm học hiện tại.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Lớp 12B4 trường THPT Nông Cống 4 – Nông Cống – Thanh Hóa năm học
2019-2020.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu, xây dựng cơ sở lí thuyết, sưu tầm các tài liệu.
- Điều tra và thu thập thông tin của học sinh
- Phương pháp cho học sinh trải nghiệm.
- Phương pháp quan sát quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Phương pháp đàm thoại
- Thử nghiệm trong quá trình chủ nhiệm. Thống kê và xử lí số liệu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiêm.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp theo dõi, quản lý học sinh từ xa thông
qua đội ngũ ban cán sự lớp.
- Tổ chức cho học sinh xem các bài giảng về tấm gương đạo đức về Bác Hồ.
- Chia hội phụ huynh lớp thành các nhóm đại diện cho các xã để tiện lợi cho
việc điều tra, kiểm tra và kết nối đến gia đình học sinh.

4


2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1.Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp trong
trường THPT.
Về nhiệm vụ, giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT có những nhiệm vụ
chính là: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và
của từng học sinh; Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm
Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp;
hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; Báo cáo thường kỳ hoặc đột
xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Ngoài ra, người giáo viên chủ nhiệm
lớp cũng phải thực hiện đẩy đủ những nhiệm vụ của một giáo viên bộ môn theo
môn dạy của mình như: Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, kế hoạch dạy học; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn....
Về quyền hạn, giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT có những quyền
hạn. Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; Được dự các
lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; Được quyền cho phép
cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; Được giảm giờ lên lớp
hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp

Từ những nhiệm vụ và quyền hạn đã nêu ở trên, ta có thể thấy rằng vai trò
của người giáo viên chủ nhiệm lớp là hết sức quan trọng. Nắm vững được nhiệm
vụ, quyền hạn và vai trò của mình có nghĩa là người giáo viên chủ nhiệm đã nắm
5


được chiếc chìa khóa để có thể trở thành một giáo viên chủ nhiệm tốt. Qua đó,
góp phần quan trọng vào thành công của nhà trường trong công tác giảng dạy và
giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.1.2. Những yếu tố cần có để trở thành người giáo viên chủ nhiệm lớp tốt.
Giáo viên chủ nhiệm lớp cần có các phẩm chất nhiệt tình, trách nhiệm,kiên
trì, nhẫn nại, tâm lí, chia sẻ, lắng nghe, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ
lớp;

phải đối xử với học sinh chân thành và công bằng và bằng cả tình yêu

thương. Giáo viên chủ nhiệm phải vừa là người thầy; vừa là người thầy, người
anh, người chị, người cha, người mẹ thứ hai, người bạn của mỗi học trò.
Bên cạnh đó, người giáo viên chủ nhiệm tốt phải là tấm gương sáng cho HS
noi theo. Để làm được điều này, mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải thực hiện
nghiêm túc những quy định, nội quy của nhà trường; giữ gìn phẩm chất nhà
giáo, gương mẫu trước học sinh, cùng làm việc, cùng tham gia các hoạt động
chung. Từ đó, tạo sự gắn kết, động lực để các em thực hiện tốt nề nếp không
ngừng hoàn thiện bản thân.
Nhưng không chỉ có thế, người giáo viên chủ nhiệm tốt còn phải là người
biết cảm thông và chia sẻ, là người tư vấn, giúp các em giải quyết những vấn đề
khó khăn trong học tập, rèn luyện và trong đời sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
- Bản thân tôi đã có nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, có lòng yêu nghề,

mến học sinh, luôn có tinh thần học hỏi, cầu tiến kinh nghiệm của đồng nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm và luôn trăn trở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của lớp.
- Bản thân tôi là giáo viên đã chủ nhiệm lớp năm lớp năm họa 2018-2019
nên năm học này giữa giáo viên và học sinh đã hiểu rõ đặc điểm, tình hình
chung của lớp và của từng học sinh.
- Bản thân tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng Bộ nhà trường,

6


BGH, phụ huynh học sinh và các tổ chức khác trong nhà trường.
2.2.2. Khó khăn:
- Đa số học sinh trong lớp có hoàn cảnh khó khăn, mẹ đi làm ăn xa, chủ
yếu ở với ông bà, các em thiếu sự quản lí , quan tâm, tình cảm của bố mẹ và gây
khó khăn trong việc phối hợp phụ huynh để giáo dục các em.
- Đa số học sinh trong lớp có lực học trung bình và yếu dẫn đến ý thức học
tập, tu dưỡng đạo đức, thực hiện nội quy không cao.
- Xu hướng xã hội phức tạp, lối sống đua đòi và nhiều cám dỗ dễ lôi kéo
các em bỏ học tham gia vào các tệ nạn xã hội.
2.3. Biện pháp thực hiện.
2.3.1. Lựa chọn và phân công nhiệm vụ ban cán sự lớp.
Giáo viên chủ nhiệm chia lớp thành nhiều tổ chịu sự giám sát, theo dõi của
tổ trưởng, Ban cán sự lớp. Song không phải lúc nào cũng đi theo các em được,
nên muốn công tác quản lý lớp mang lại hiệu quả thì giáo viên chủ nhiệm phải
lựa chọn được Ban cán sự lớp là những học sinh tích cực, trách nhiệm và phân
công công việc cho từng thành viên một cách khoa học. Khi lựa chọn ban cán sự
lớp tôi sẽ căn cứ vào hồ sơ của học sinh và dựa trên sự tín nhiệm của tập thể lớp.
a. Các tổ trưởng gồm bốn tổ trưởng.
Đầu mỗi tuần lớp trưởng phân công theo dõi và chấm điểm chéo các tổ.

Các tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lí, nhắc nhở các thành viên của tổ mình.
Theo dõi việc học tập và thực hiện nội quy của tổ khác ghi chép cẩn thận vào
một quyển sổ mà giáo viên chủ nhiệm giao cho các tổ trưởng. Đầu mỗi tuần tổ
trưởng có trách nhiệm nhận xét đánh giá và chấm điểm từng tổ viên mà mình
theo dõi.
b. Lớp phó văn thể
Lớp phó văn thể chịu trách nhiệm các mảng văn hóa, văn nghệ như cho lớp
tập hát, tập văn nghệ nếu đoàn trường tổ chức các cuộc thi văn nghệ, học sinh
thanh lịch, nét đẹp nữ sinh .. có trách nhiệm thông báo trước lớp và giáo
7


viên chủ nhiệm trong các buổi sinh hoạt lớp.
c. Lớp phó lao động.
Lớp phó lao động chịu trách nhiệm phân công các bạn làm trực nhật, kiểm
tra công tác vệ sinh lớp học, phân công dụng cụ lao động và quản lý các buổi lao
động nếu có. Báo cáo công tác vệ sinh lớp học hàng tuần trong buổi sinh hoạt
lớp.
d. Lớp Phó học tập.
Lớp phó học tập chịu trách nhiệm theo dõi các nội dung sau và báo cao
trước lớp và giáo viên chủ nhiệm vào các buổi sinh hoạt đầu tuần.
+ Ðôn đốc sinh viên đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc;
+ Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời;
+ Theo dõi lịch học hàng tuần của ban chuyên môn nhà trường
e. Nhiệm vụ của lớp trưởng:
Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp và
từng thành viên trong lớp, cụ thể:
+ Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm quy chế, quy đinh,
nội
quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà

trường. Xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong học sinh;
f. Nhiệm vụ của Bí thư Đoàn:
+ Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp thời triển
khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ;
+ Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp… do huyện Đoàn và Đoàn
trường phát động. Sau mỗi tuần giáo viên thực hiện xếp loại từng học sinh căn
cứ vào xếp loai của các tổ trưởng và nhận xét của ban cán sự lớp làm cơ sở xếp
loại học sinh theo tháng và theo học kỳ

8


2.3.2. Xây dựng bộ quy chế thi đua và chấm điểm thi đua giữa các tổ.
Căn cứ vào quy chế thi đua của nhà trường, ban nề nếp, đoàn trường tôi cho
họp ban cán sự lớp, tôi cùng cán sự lớp soạn ra một tiêu chí thi đua giữa các tổ
có thang điểm rõ ràng. Các tổ trưởng chỉ cần căn cứ vào bộ tiêu chí này để phấn
đấu, chấm điểm, theo dõi giữa các tổ. Lớp trưởng và bí thư chi đoàn theo dõi kết
quả. T Lớp phó học tập lưu lại kết quả cuối cùng theo mẫu dã soạn thảo.
BẢNG XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HÀNG TUẦN

STT

HỌ TÊN

TUẦN 1

TUẦN 2

TUẦN 3


TUẦN 4

THÁNG

1
2
2.3.3. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
Mỗi tuần giáo viên chủ nhiệm có một tiết để nhận xét, đánh giá kết qủa,
việc học tập, rèn luyện của học sinh trong tuần và đưa ra kế hoạch cho tuần tiếp
theo. Tiết sinh hoạt lớp là vô cùng quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Việc tổ chức buổi sinh hoạt lớp bài bản có ý nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định
đến thành quả làm việc tuần tiếp theo. Cá nhân tôi đã tiến hành tiết sinh hoạt lớp
theo các bước sau:
Bước 1. Các tổ trưởng lên bảng thông báo điểm theo dõi của mình đối với
từng thành viên tổ khác theo mẫu.
Xếp loại học sinh tổ….

STT

Họ tên

Điểm

Xếp loại

9


Hình 1: Các tổ trưởng lên bảng báo cáo kết quả và xếp loại chéo hàng tuần
Bước 2. Các tổ trưởng về chỗ nghe và giải trình các ý kiến thắc mắc dựa trên

phiếu theo dõi theo mẫu sau.
PHIẾU THEO DÕI CHÉO CỦA CÁC TỔ TRƯỞNG
Họ tên:…………………………….
Tổ trưởng tổ..:…………………………………
Theo dõi tổ:…..
Nhận xét chung: tuần…..
Ưu điểm: ………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Nhược điểm: ……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….

10


Hình 2: Các tổ trưởng giải trình trước lớp kết quả theo dõi nếu có thắc mắc
Bước 3. Các tổ trưởng ghi lại danh sách học sinh vi phạm nội quy theo mẫu.
Học sinh vi phạm nội quy:
STT

Họ tên

Nội dung vi phạm

1
2
Bước 4. Các thành viên trong ban cán sự lớp nhận xét chung về các mảng mà
mình phụ trách. Nhận xét kết quả theo dõi của các tổ trưởng.
Bước 5. Căn cứ vào kết quả xếp loại tuần. Ban cán sự lớp đề xuất các bạn
được tuyên dương xin ý kiến của lớp và thống nhất theo mẫu.
Học sinh đề nghị tuyên dương hàng tuần


STT

Họ tên

Nội dung tuyên dương

1
2
Bước 6. Sau khi ban cán sự lớp thực hiện công tác báo cáo việc chấm điểm thi
đua và xếp loại trong tuần, giáo viên chủ nhiệm tiến hành nhận xét, kết luận
cuối cùng theo mẫu biên bản sinh hoạt lớp sau.
MẪU BIÊN BẢN SINH HOẠT LỚP

11


Trường THPT Nông Cống 4
Lớp: 12B4

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nông cống, ngày..... tháng...... năm......

BIÊN BẢN SINH HOẠT LỚP
I. Địa điểm, thời gian, thành phần.
1. Địa điểm.
......................................................................................................................
2. Thời gian.
Từ......giờ..... phút đến ...... giờ...... phút, ngày...... tháng...... năm..........

3. Thành phần.
.................................................................................................................................
II. Nội dung.
1. Tình hình học tập, trèn luyện đạo đức của lớp trong tuần.
a. Ưu điểm
.................................................................................................................................
b. Nhược điểm
.................................................................................................................................
2. Công việc tuần sau
……………………………………………………………………………………
3. Những nội dung khác.
.................................................................................................................................
III. Kết luận
.................................................................................................................................
Giáo viên chủ nhiệm

Lớp trưởng

Thư ký

Bước 7. Giáo viên chủ nhiêm thống nhất kết quả xếp loại theo mẫu.
BẢNG XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HÀNG TUẦN

12


STT

HỌ TÊN


TUẦN 1

TUẦN 2

TUẦN 3

TUẦN 4

THÁNG

1
2
Bước 8. Sau mỗi tháng dựa trên kết quả học sinh được tuyên dương hàng tuần
giáo viên tuyên dương và tiến hành trao phần thưởng cho những học sinh có kết
quả tốt trong việc thực hiện nề nếp.

Hình 3: Giáo viên chủ nhiệm trao phần thưởng cho học sinh
được tuyên dương hàng tháng
2.3.4. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường - gia đình - xã hội trong việc giáo
dục học sinh.
Việc phối kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò
rất quan trọng trong giáo dục và quản lý các em. Trong đó thì nhà trường được
xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia đình và xã
hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất tuy nhiên có một thực
trạng hiện nay là các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ bạc, nghiện hút v.v … xuất
hiện rất nhiều xung quanh trường học có thể xâm nhập vào học sinh bất kỳ lúc
nào. Hằng ngày ngoài thời gian học tập ở trường các em còn một thời gian rất
lớn sinh hoạt tự do bên ngoài xã hội và gia đình. Vì vậy việc kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội quyết định đến thành quả giáo dục học sinh.
13



Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này vào buổi họp phụ huynh đầu năm
cá nhân tôi đã thực hiện một số vấn đề.
Thiết lập, kết nối với phụ huynh học sinh thông qua hệ thống vnedu, điện
thoại.
Lấy thông tin và cập nhật đầy đủ về phụ huynh học sinh
Thông báo kịp thời những vấn đề liên quan đến học sinh cho phụ huynh
được biết phối hợp với giáo viên để tìm biện pháp cùng giáo dục, uốn nắn.
- Báo cáo đầy đủ, thường xuyên về, trung thực về tình hình lớp theo từng
tuần với Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt báo cáo ngay những sự việc bất
thường xẩy ra trên lớp, thường xuyên trao dổi với BCH Đoàn trường để nhờ tư
vấn giúp đỡ, giải quyết những công việc ngoài khả năng kiểm soát.
- Thường xuyên liên lạc với Phụ huynh học sinh bằng các biện pháp chủ
yếu sau:
+ Ngay trong buổi họp phụ huynh đầu năm tôi tiến hành rà soát, xin lại số
điện thoại, nơi ở, nghề nghiệp của tất cả phụ huynh trong lớp để thuận lợi cho
việc liên lạc. Nếu có học sinh nào nghỉ học vô lí do, đi học chậm, bỏ tiết …tôi sẽ
gọi điện báo ngay đến phụ huynh học sinh.
+ Báo cáo chi tiết đến phụ huynh tình hình nề nếp của trường. Nhấn mạnh
các vấn đề nổi bật lên trong nhà trường về đạo đức học sinh, báo cáo tình hình
học tập và thực hiện nội quy cụ thể của từng học sinh trong lớp.
+ Trao đổi, tìm hiểu, đặc điểm, tính cách, sở trường của từng học sinh. Tìm
hiểu sơ bộ về lối sống của từng em tại gia đình, mối quan hệ của các em với bạn
bè đặc biệt các bạn trong lớp để bản thân có những biện pháp giáo dục phù hợp
với từng đối tượng học sinh trong lớp.
+ Tiến hành chia học sinh trong lớp thành các nhóm theo khu vực, theo xã ,
mỗi xã cử một bác phụ huynh làm đại diện lúc không liên lạc được với bố mẹ
các em tôi sẽ báo thông qua bác đại diện xã đó. Tất cả những học sinh có biểu
hiện đặc biệt như đánh nhau, thường xuyên vi phạm nội quy tôi sẽ mời phụ

huynh học sinh cùng với chi hội trưởng và bác đại diện phụ huynh của xã đó lên
14


trường cùng nhau bàn bạc tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Ngược
lại phụ huynh nếu có vấn đề gì băn khoăn cần giúp đỡ có thể liên lạc với bác đại
diện trong xã và bác chi hội trưởng để được giải đáp và giúp đỡ.
2.3.5. Phối hợp với giáo viên bộ môn.
Trong trường THPT, cùng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn là
người trực tiếp tiếp xúc, giảng dạy học sinh của lớp. Vì vậy, việc phối hợp với
giáo viên bộ môn để nắm được tình hình học tập của từng học sinh để đưa ra
phương pháp giáo dục hợp lí là vô cùng cần thiết và quan trọng. Để phối hợp tốt
với giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh tôi đã thực hiện những công
việc sau:
Thứ nhất, nắm được danh sách giáo viên bộ môn giảng dạy lớp mình về
môn dạy, họ tên, số điện thoại, nơi ở để khi cần có thể liên lạc được ngay với
giáo viên bộ môn đó.
Thứ hai, thường xuyên, chủ động gặp gỡ giáo viên của từng bộ môn để
nắm về tình hình học tập của từng học sinh và tình hình học tập chung của lớp
để có những điều chỉnh phương pháp giáo dục hợp lí.
Thứ ba, lắng nghe những ý kiến nhận xét, đóng góp của giáo viên bộ môn
về
biện pháp giáo dục của mình và về tình hình học tập của học sinh lớp mình. Khi
thấy cần thiết, có thể góp ý cho giáo viên bộ môn những điều chỉnh hợp lí từ
những phản ánh của học sinh và phụ huynh.
2.3.6. Giáo dục học sinh thông qua những tấm gương người tốt, việc tốt.
Hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong những tiết sinh hoạt lớp tôi thường lồng ghép cho học sinh nghe kể
những câu chuyện về Bác thông qua lời kể của GS Hoàng Chí Bảo, cho hoc sinh
nghe về những tấm gương người tốt, việc tốt. Sau những câu chuyện đó tôi cho

học sinh rút ra bài học cho bản thân.

15


Hình 4. Học sinh nghe GS Hoàng Chí Bảo kể chuyện về Bác Hồ.
2.3.7. Quản lý và giáo dục học sinh thông qua các trang mạng xã hội.
Hiện nay với sự bùng nỗ của công nghệ thông tin, có rất nhiều trang mạng
xã hội mà có rất nhiều người tham gia đặc biệt là các em học sinh THPT hầu
như em nào cũng tham gia vào trang facebook hoặc Zalo, có rất nhiều vấn đề
diễn ra trong cuộc sống các em và vấn đề diễn ra trên lớp mà các em đã chia sẽ
và trao đổi thông qua các trang mạng này.Tôi đã lập một nhóm facebook và đưa
cả lớp tham gia vào nhóm này. Trên nhóm này tôi có thể nắm bắt được tình hình
lớp, tình hình cụ thể của từng em, nắm được tâm tư nguyện vọng của các em vì
có những việc các em không tiện nói với thầy cô nhưng lại tâm sự trên nhóm
này.
2.3.8. Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt .
a. Thực trạng:
Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh cá biệt, những học sinh
này gây không ít khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm, đôi khi họ rất mệt mỏi vì
nói hoài mà các em không nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các em sẽ co lại
và phá phách hoặc chống đối ngầm. Điều này không những khó khăn cho. giáo
viên chsủ nhiệm mà còn có thể ảnh hưởng đến chuyện thi đua của cả lớp nữa.
16


Đôi lúc răn đe, xử phạt, hù doa ,mời phụ huynh lên trường cùng trao đổi, trước
mặt giáo viên và phu huynh thì các em đã hứa hảo sau đó đâu lại vào đấy.
b. Nguyên nhân:
Trong trường, học sinh dạng cá biệt về đạo đức thường quậy phá, đánh lộn,

trộm cắp, nổi bật vai trò thủ lĩnh, lập băng nhóm... đa số chúng ta khi thấy hành
động không ngoan của học sinh thì cho là cá biệt và xử lý trên hành động do học
sinh gây ra mà quên là cần phải tìm cho ra nguyên nhân. Đôi khi sự cá biệt của
những học sinh ấy lại do từ gia đình, cha mẹ chúng như cuộc sống vợ chồng
không hoà thuận,... từ đó có ảnh hưởng đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
c. Giải pháp:
Giải pháp 1: Trước hết, giáo viên chủ nhiệm lớp cần dành cho các em một
tình yêu thương thực sự, thậm chí là cần nhiều hơn những họ sinh bình thường
khác, cần kiên trì cố gắng động viên, giảng giải, phân tích những điều hay, lẽ
phải để giúp học sinh hiểu được phải làm gì và từ đó cố gắng vươn lên; tận tình
sự giúp đỡ học sinh đó trong học hành, lối sống. Cố gắng trở thành người bạn
để học sinh đó tâm sự, người anh, người chị, nguời cha, người mẹ thứ hai mẫu
mực để học sinh đó noi theo. Thường xuyên có những buổi nói chuyện với các
em kể cả gặp trực tiếp hay qua điện thoại, gửi Email,... để hiểu các em hơn và
cũng là để phân tích cho các em sâu hơn thế nào là một học sinh ngoan, thế nào
là một học sinh tốt,...
Giải pháp 2: Giáo viên chủ nhiệm xây dựng quy chế chặt chẽ nhưng luôn
được dân chủ bàn bạc, trao đổi, thỏa sức đóng góp. Giáo viên chủ nhiệm lớp
cũng cần nghiêm khắc, công bằng, thưởng phạt nghiêm minh. Đối với những
học sinh cá biệt, những lỗi lầm của các em mắc phải không thể bỏ qua và vẫn xử
lí bình thường như những học sinh khác tuy nhiên với những cố gắng hay
những thành tích, những việc tốt mà các em đã làm được người giáo viên chủ
nhiệm cũng cần khéo léo động viên trước tập thể lớp để các em có động lực
phấn đấu vươn lên.
Giải pháp 3: Giáo viên chủ nhiệm lớp cần thường xuyên báo cáo với Ban
17


giám hiệu nhà trường về tình hình học sinh cá biệt của lớp mình để nhà trường
nắm được từ đó đưa ra phương pháp giáo dục hợp lí.

Giải pháp 4: Thường xuyên thông báo với gia đình học sinh về tình hình
học tập rèn luyện của con em mình khi học sinh đó có biểu hiện không tốt cũng
như khi học sinh đó có những biểu hiện tiến bộ. Giáo viên chủ nhiệm nên chủ
động tới thăm nhà các em, gặp các thành viên trong gia đình động viên họ quan
tâm nhiều hơn nữa tới các em.
Giải pháp 5: Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng cần phối hợp chặt chẽ với giáo
viên bộ môn, các đoàn thể xã hội khác để cùng phối hợp, thống nhất nội dung,
mục đích, biện pháp giáo dục học sinh trong trường và xã hội.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện những biện pháp trên với lớp 12B4, trường THPT Nông
Cống 4, chỉ qua một học kì I năm học 2019 - 2020 nhưng lớp đã đạt được nhiều
kết quả khả quan so với lớp ở năm học trước khi chưa thử nghiệm các biện pháp
này.
Để kiểm tra tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm tôi đã làm một phép
so sánh về kết quả học tập và rèn luyện của lớp 11B4 năm học 2018-2019 và
kết quả học tập, rèn luyện của lớp 12B4 năm học 2019-2020 như sau.
BẢNG ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ HAI NĂM HỌC 2018-2019 VÀ 2019-2020
HẠNH KIỂM.

Năm học

Tốt

Khá

2018-2019

19

15


2019-2020

29

8

T. Bình

Yếu

Kém

Xếp loại thi đua lớp

3

0

0

21

0

0

0

15


HỌC LỰC

Năm học

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

2018-2019

0

6

31

0

0

2019-2020

0


15

22

0

0

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Sáng kiến kinh nghiệm này, qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng việc
quản lý và giáo dục đạo đức học sinh thành công hay thất bại còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nữa. Chúng ta không nên áp dụng rập khuôn máy móc bất
kỳ một phương pháp giáo dục tiên tiến nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “con
người”.
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát thích
hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng học sinh,…
Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các
phong trào khác, những hoạt động khác, và đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với Chi Hội Cha mẹ học sinh, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ,
chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ,
toàn xã hội cùng giáo dục thế hệ trẻ đồng thời giữ vững được hướng đi đúng .
Sự thành công trong công tác chủ nhiệm lớp, một nhân tố quan trọng mà
chúng ta nên thận trọng cân nhắc khi quyết định lựa chọn, đó chính là “lớp
truởng”.
Muốn làm tốt được những điều trên đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm lớp

phải là người có uy tín, toàn diện, có năng lực thực sự để chỉ đạo, dám nghĩ,
dám làm đi trước, đề xuất được các vấn đề giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng
hợp, vai trò con chim đầu đàn là yếu tố có phần lớn lao, tạo nên sự thành công
hay thất bại ở mỗi HS, mỗi lớp học, mỗi trường học…
3.2. Kiến nghị.
Công việc chủ nhiệm là một công việc có nhiều niềm vui song lại có vô
vàn những khó khăn, vất vả. Muốn công tác chủ nhiệm đạt được nhiều thành
công thì giáo viên chủ nhiệm không thể làm một mình mà cần có sự cộng tác
của một khối thống nhất. Bản thân tôi có một số đề nghị.
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm tới đội ngũ Giáo viên chủ

19


nhiệm lớp. Bắt tay cùng với giáo viên chủ nhiệm trong công tác xử lý và giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Các tổ chức trong nhà trường như công đoàn, đoàn thanh niên cần đưa ra
nhiều hoạt động nhằm khích lệ các em tham gia vào các hoạt động, chính các
hoạt động này là biện pháp giáo dục đạo đức tốt nhất cho học sinh.
Các giáo viên bộ môn dạy trên lớp cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên
chủ nhiệm lớp tăng cường công tác quản lý học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về quá trình giáo dục đạo đức học
sinh của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Chắc chắn những kinh nghiệm trên còn
nhiều hạn chế. Vậy kính mong các đồng nghiệp giúp đỡ tôi để tôi đạt được kết
quả tốt đẹp hơn trong công tác chủ nhiệm lớp.
Xin trân trọng cám ơn Hội đồng và các bạn đồng nghiệp đã dành thời gian
để đọc bài viết này của tôi!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Nông Cống, ngày 25 tháng 05 năm 2020


ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Trần Văn Dũng

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Điều lệ trường THCS, THPT – Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011

2. ‘’Ứng xử sư phạm những điều cần biết ‘’- NXBĐHQG Hà Nội.
3. Kỹ năng cong tác giáo viên chủ nhiệm lớp – NXB lao động).
4. Tài liệu tập huấn về công tác chủ nhiệm trong trường THCS, THPT –
BGD ĐT-2011.

5. Tâm lý học – Tác giả Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng
Thùy, Nguyễn Quang Uẩn – 1995- NXB GD, Hà Nội.

6. Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Lê Hồng Chiến
(chủ biên )- NXB ĐHSP Hà Nội.

7. Những điều giáo viên chủ nhiệm cần biết – Nguyễn Lê Vân, Nguyễn
sXuân Hương, Vũ Huỳnh (2009), NXB lao động, TP Hồ Chí Minh.
8. Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm

– Nguyễn Dục Quang , Lê Thanh Sử , Nguyễn Thị Kỳ (2000)NXBĐQG Hà Nội.

21



×