Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học xuân thắng, thường xuâng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 26 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những giải pháp, chính sách
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường học để thực hiện đổi mới
đồng bộ về nội dung, chương trình và phương pháp dạy học. Như Tiếp tục thực
hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; Có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng
xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ
tầng công nghệ thông tin.
Có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật là một đặc trưng quan trọng của nhà
trường hiện đại. Cơ sở vật chất của nhà trường trước hết phải tạo một không
gian thoải mái cho học sinh học tập và sinh hoạt từ sự thoáng mát, vệ sinh của
không khí, nhiệt độ, âm thanh, ánh sáng và môi trường đến quy cách, kích thước
bàn ghế phù hợp với vóc dáng và tầm nhìn của học sinh ở từng lứa tuổi.
Cơ sở vật chất của nhà trường là những phương tiện cần thiết để học sinh
tự học thuận lợi, dễ dàng, hiểu nhanh, nhớ lâu; Để giáo viên giảm thiểu trình
bày, diễn đạt; Dành thời gian tổ chức cho học sinh tiếp cận, tương tác, trải
nghiệm, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện
kỹ năng. Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường phải đảm bảo tính cập nhật, thực tế,
phù hợp với đời sống hàng ngày và hấp dẫn để thu hút học sinh học tập.
Để đáp ứng chuẩn hóa về cơ sở vật chất, kỹ thuật trong nhà trường hiện
nay đòi hỏi phải có sự chung tay, góp sức của toàn xã hội. Vì vậy, công tác tham
mưu của nhà trường để sát, đúng với thực trạng, phù hợp với nhu cầu cần có
nhằm thực hiện công tác giáo dục trong nhà trường đạt hiệu quả cao là rất quan
trọng. Xuất phát từ những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài " Một số giải pháp
tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trường Tiểu học Xuân thắng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm ra những giải pháp xây dựng cơ sở
vật chất ở đơn vị từng bước đạt chuẩn về cơ sở vật chất, đáp ứng trường đạt
chuẩn Quốc gia theo quy định ở trường Tiểu học Xuân thắng, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.


1

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về cơ sở vật chất trường tiểu học Xuân Thắng - Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đảng ta đã xác định: “Tạo được chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục
và đào tạo, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất nhà trường…” đó là
định hướng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Bởi vì muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phải phát triển giáo dục
và đào tạo.
Quan điểm của Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hơn nữa, bậc
học tiểu học là bậc học nền tảng tạo tiền đề cho các em học tiếp bậc học tiếp
theo nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành người công dân có đủ đức, đủ tài, phát triển
toàn diện về thể chất, tâm hồn để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đáp ứng mục tiêu
giáo dục - đào tạo đòi hỏi nhà trường phải đáp ứng yêu cầu cần thiết cho việc

xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học để trường lớp khang trang
hơn.
Thực tế cho ta thấy nơi nào có cơ sở vật chất đầy đủ, trường, lớp khang
trang, sạch đẹp, mô phạm thì nơi ấy chất lượng giảng dạy cũng như các hoạt
động khác trong nhà trường mới đáp ứng được chất lượng giáo dục.
Trường Tiểu học Xuân Thắng, trong thời gian qua cùng với nguồn tự
nguyện đóng góp của các bậc cha mẹ học sinh thì luôn nhận được sự quan tâm,
đầu tư của cấp trên về xây dựng cơ sở vật chất nên bộ mặt CSVC nhà trường
ngày càng khang trang, sạch, đẹp hơn. Xác định rõ vai trò của công tác tham
mưu xây dựng cơ sở vật chất của trường, trước thực trạng còn khó khăn chung
của toàn ngành, nhiệm vụ của nhà trường phải nắm bắt thời cơ, gắn với thực tế
của địa phương, đối tượng học sinh của nhà trường nhằm đưa ra giải pháp tối
ưu, có tính chất đột phá; phải tạo đà, tạo thế cho phong trào giáo dục của nhà
trường vững bước tiến lên.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trường TH Xuân Thắng nằm ở phía Tây Nam của huyện Thường Xuân.
đóng trên dịa bàn xã đặc biệt khó khăn, vùng 135. Điều kiện kinh tế dân sinh


2

còn nhiều thiếu thốn; số hộ nghèo chiếm 40,21%; hộ cận nghèo chiếm 33,30%.
nhà trường có 368 học sinh/17 lớp với 22 cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Trường được thành lập năm 1996, thực hiện chủ chương của Nhà nước
về việc tách trường cơ sở cấp I – II thành trường Tiểu học và Trường Trung học
cơ sở. Vào tháng 10 năm 1996 trường được chính thức tách ra và lấy tên là
"Trường Tiểu học Xuân Thắng", có quy mô với diện tích đất ban đầu là
11.103m2, với 24 phòng học đủ cho học sinh học 5 buổi/ tuần. Bước đầu cơ sở
vật chất còn thiếu thốn, đời sống giáo viên còn khó khăn vất vả, bằng sự nỗ lực,
quyết tâm xây dựng của tập thể viên chức trong nhà trường, được sự quan tâm

của chính quyền địa phương và nhân dân xây dựng cơ sở vật chất ngày một tốt
hơn.
Từ những năm tách trường có 01 điểm trường chính và 06 điểm trường lẻ
với 24 phòng học chủ yếu là tranh tre nứa lá. Về sau những năm gần đây thực
hiện chủ trương của Đảng và nhà nước, thực hiện dồn khu, dồn lớp, trường đã
dồn từ 6 điểm trường lẻ nay còn 3 điểm trường lẻ, cơ sở vật chất đã được quan
tâm . Có 10 phòng học kiên cố, 9 phòng học Cấp 4 và 2 phòng tranh tre, với 17
lớp, cơ bản đủ bàn ghế giáo viên, học sinh, đủ 1 học sinh/1 chỗ ngồi; có hệ
thống đèn, quạt đảm bảo đủ ánh sáng, tuy nhiên chưa dảm bảo đạt yêu cầu theo
quy đinh chuẩn, thừa thiếu cục bộ phòng học, các khu lẻ thừa, khu Trung tâm
thiếu, diện tích đất khu trung tâm hẹp có được chiều dài theo mặt đường là 60m,
chiều sâu chỉ được 40m, nên để quy hoạch thành một khu trường có đầy đủ hạng
mục công trình, nhà hiệu bộ, nhà đa năng, các phòng học chức năng, sân chơi,
bãi tập, là không thể.
Ngoài ra cơ sở vật chất hiện có nêu trên mới chỉ đáp ứng phần nào công
tác dạy học vì khuôn viên trường khu trung tâm đang là sân đất, nhiều cấp, cao
thấp khác nhau, thậm chí còn tồn tại 2 phòng học tranh tre tại khu vực trung tâm.
Trước thực trạng đó, để huy động học sinh đóng góp theo tinh thần tự
nguyện quả là khó khăn, bởi tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và học sinh thuộc
diện hộ nghèo luôn chiếm 2/3 số học sinh của trường. Trong tình thế rất khó
khăn thì nhiệm vụ tham mưu của nhà trường với cấp trên là cấp bách để đảm
bảo cho hoạt động dạy học của nhà trường đạt kết quả tốt.


3

(Cổng trường, tường rào được xây dựng năm 2000)

( Phòng học tranh tre tại khu trung tâm tồn tại đến năm 2012)
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Để huy động kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, cho cụm trường, lớp; nhà
trường đã thực hiện các giải pháp sau:
* Giải pháp 1: Nghiên cứu các tài liệu quy định về chuẩn CSVC và
trang thiết bị dạy học ở trường tiểu học
Đây là giải pháp đầu tiên, quan trọng đối với người quản lý; có nắm chắc
được những yêu cầu tối thiểu, cụ thể về các điều kiện về CSVC, trang thiết bị


4

của trường Tiểu học lúc đó mới có căn cứ để lập kế hoạch phát triển CSVC nhà
trường. Để xây dựng được kế hoạch có tính khả thi cao tôi đã tập trung nghiên
cứu Chỉ thị 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương; triển khai thực hiện Thông
báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình
hành động của ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII), chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020. Thông tư
17/2018/TT-BGDĐT về kiểm định chất lượng, công nhận đạt chuẩn quốc gia với
trường Tiểu học. Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 về
Ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường Mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 về Ban hành Quy
định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông. Thông tư số 17/2018/TTBGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư này
quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối
với trường tiểu học.
* Giải pháp 2: Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
Kế hoạch chính là yếu tố then chốt trong việc thực hiện nhiệm vụ duy trì và
phát triển nhà trường. Vì vậy, tôi luôn luôn coi trọng và thực hiện nghiêm túc
việc xây dựng kế hoạch đối với tất cả các hoạt động của nhà trường, đặc biệt đối
với công tác lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất. Để làm được điều này, là một
người quản lý khi xây dựng kế hoạch cần phải có cái nhìn tổng thể, cần phải xác

định rõ mục tiêu cần đạt được là gì. Tổ chức rà soát toàn bộ CSVC, đối chiếu
theo các tiêu chuẩn, xác định các hạng mục còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu GD
để đưa vào trong kế hoạch phát triển. Trên cơ sở căn cứ vào thực trạng hiện có,
thuận lợi cũng như khó khăn để xây dựng kế hoạch sát thực, tính khả thi cao,
như vậy sự thành công của các kế hoạch đề ra là hoàn toàn có cơ sở và mục tiêu
sẽ đạt được.
Hàng năm, vào dịp hè, lãnh đạo nhà trường lập kế hoạch các hạng mục về
cơ sở vật chất, có thể lập bảng thống kê những nội dung cần thiết sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên như sau:
Bảng khảo sát các hạng mục cần tu sửa, xây dựng
TT Hạng mục
Hiện trạng
Nhu cầu
Giải pháp
1 nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh Dùng chung
- Tham mưu với UBND
1
học sinh 20
học sinh
CBGV
xã, UBND huyện, CMHS.
m2
- Tham mưu với UBND
Quy hoạch
xã, huyện quy hoạch mở
2
2
2 đất khu
3420 m

3020 m
rộng đất ra phía sau ruộng.
Trung tâm
- Vận động các hộ dân có
ruộng hiến đất.
3 Phòng học - Đủ phòng
Xây mới 6
* Tham mưu với:


5

học ở khu lẻ.
- Khu trung
tâm thiếu
phòng học,
còn 2 phòng
tranh tre.
4

Sân trường

5

Cổng
trường.
Nhà trực.

6


Tường rào

7

Nhà xe
CBGV, HS

Sân chơi
bãi tập
8
( Sân bóng
mi ni)
Nhà hiệu
9
bộ
Nhà đa
10
năng
11 Bể bơi
Phòng thư
12 viện, thiết
bị
Bàn ghế
13
học sinh
Thiết bị
14
dạy học

- UBND xã Phòng

phòng học
GD&ĐT, UBND huyện,
khu trung
tìm kiếm chương trình
tâm, xóa tranh mục tiêu.
tre.

- Tham mưu với UBND
- Sân đất,
- Sân lát gạch
xã, UBND huyện, CMHS,
nhiều cấp, bậc hoa, cùng một
Công ty TNHH Dưỡng
cao thấp
mặt phẳng.
Mai.
- Xây cổng
- Tham mưu với UBND
- Xây tạm,
đẹp, chuẩn,
xã, UBND huyện, CMHS,
chưa có nhà
nhà trực kiên Công ty TNHH Dưỡng
trực
cố.
Mai.
- Xây tạm
- Tham mưu với UBND
thấp phía
xã, UBND huyện, CMHS,

- Xây tường
trước, khu
Công ty TNHH Dưỡng
hoa, lùi sâu
trung tâm,
Mai.
hết lộ giới
thuộc hành
ATGT 519B.
lang ATGT
đường 519B.
- Tham mưu với UBND
- Lợp Blu
- Khung thép, xã, UBND huyện, CMHS,
tạm, GV và
lợp tôn.
Công ty TNHH Dưỡng
HS.
Mai.
Quy hoạch
- Tham mưu với UBND
- Chưa có đất khuôn viên
xã, UBND huyện,
đất, mở rộng
phía sau.
- Tham mưu với UBND
Chưa có
Xây mới
xã, UBND huyện,
- Tham mưu với UBND

Chưa có
Xây dựng mới
xã, UBND huyện,
- Tham mưu với UBND
Chưa có
Xây mới
xã, UBND huyện,
- Tham mưu với UBND
Chưa
Xây mới
xã, UBND huyện,

Hỏng xuống
cấp nhiều
Đủ sử dụng
tối thiểu

Mua mới
Đầu tư mua
mới

- Tham mưu với UBND
xã, UBND huyện,
- Tham mưu với UBND
xã, UBND huyện,


6

(Cảnh sân trường năm học 2014-2015)



7

Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất 10 năm 2012-2013 đến 2022-2023
ĐV tính: triệu đồng
Nguồn kinh phí dự kiến
TT

Nội dung

Số
lượng

Tổng
tiền dự
kiến

UBND

huyện

Nhà
trường
tiết
kiệm
chi

Thời gian
dự

kiến
thực hiện
( năm học)

2012-2013

Địa
phương

XHH
GD

100

50

50

1

Tham mưu xây phòng học khu TT

6

3,000

3,000

2


Nhà vệ sinh học sinh

1

116

116

3

Quy hoạch mở rộng đất

2500

200

4

Làm bếp nấu ăn Sequap

1

20

10

10

5


Công trình lọc nước uống

1

10

5

5

6

Lát sân bê tông (m2)

1000

150

50

100

7

Xây bồn hoa cây cảnh (m2)

100

50


20

30

8

San lấp khuôn viên trung tâm m2

2500

200

9

Láng sân bê tông khu Xem

200

100

40

60

10

Làm nhà xe CBGV, HS (m2)

120


150

50

100

11

Láng sân bê tông khu Én (m2)

200

100

30

50

12

Xây tường rào khu trung tâm m

200

60

30

30


13

Láng sân bê tông khu Tú (m2)

200

100

30

50

14

Lát sân gạch hoa trung tâm (m2)

2000

15

Nhà vệ sinh GV – Học sinh

1

200

200

16


Xây cổng trường chuẩn, đẹp

1

250

100

150

17

Xây nhà trực

1

150

100

50

18

Xây tường rào phía trước Tr tâm

1

600


600

19

Xây lò đốt rác

1

30

15

15

20

Lắp đặt hệ thống nước rửa tay HS

1

10

4

6

21

Làm nhà xe học sinh, khu trung tâm


1

30

15

15

22

Tu sửa bàn ghế học sinh (Bộ)

200

100

20

30

23

Nhà hiệu bộ 2 tầng 10 phòng

1

2,000

24


Thư viện chuẩn

1

100

30

70

25

Nhà đa năng

1

200

200

26

Phòng máy vi tính

30

150

100


50

27

Bể bơi (m2)

1

200

100

100

28

Bãi tập (Sân bóng đá mi ni)

1

50

20

30

29

Xây tường rào, lát sân khu lẻ 3 khu


3

100

50

50

30

Tu sửa dãy phòng học hiện có

10

200

31

Xây bồn hoa, khuôn viên (m2)

200

100

32

Tu sửa nhà công vụ GV (phòng)

10


200

100

20
20

900

100

900

50

2013-2014

2014-2015

2015-2016
2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

2,000
2020-2021

XD Chuẩn
Quốc gia

100
100

50

100
40

60

20

30

2021-2022
2022-2023


8
33

Tu sửa phòng học khu Én, Đót

5

100


34

Tu sửa 12 phòng học khu trtâm

12

200

35

Nhà vệ sinh GV – Học sinh

1

200

Tổng

12,326

100

50

20

30

50


20

30

200
7,716

2,790

569

1,251

Khi lập hoàn chỉnh kế hoạch trên sẽ giúp hiệu trưởng có tầm nhìn bao
quát về tình hình công tác xây dựng, phát triển và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, có sự phân phối nguồn lực và phân công các bộ phận và cá nhân hợp lý để
có tâm thế chuẩn bị chủ động công tác ngay từ đầu năm học. Có xây dựng hoàn
chỉnh kế hoạch thì mới đảm bảo được tính ổn định tương đối, tính hệ thống và
tính hướng tới mục tiêu, sẽ loại trừ những hiện tượng lãng phí trong mọi hoạt
động có liên quan đến cơ sở vật chất của nhà trường.
* Giải pháp 3: Tổ chức tốt công tác tuyên truyền
Trước mắt, phải phân tích cho HĐSP hiểu trước, Tập thể HĐSP thống
nhất ủng hộ thì người ngoài mới ủng hộ. Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi
người hiểu ra rằng: “Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác
XHH thì con em họ được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn”. Việc tuyên
truyền phải là một chủ trương đúng đắn với mục đích dành những gì tốt đẹp nhất
cho học sinh trong học tập.
Công tác tuyên truyền, vận động có hiệu quả hay không, phải xuất phát
từ thực tế của đơn vị, người hiệu trưởng phải cùng với ban đại diện cha mẹ học
sinh khảo sát thực tế, khái quát các nội dung, phân tích, dẫn chứng cụ thể để các

lực lượng quan tâm đến giáo dục trong nhà trường được biết rõ nguồn gốc, mục
đích, lí do của việc huy động, khi tuyên truyền, vận động không được đưa ra yêu
cầu, đề nghị bắt buộc huy động tất cả cùng một mức mà phải trên tinh thần hoàn
toàn tự nguyện của các bậc cha mẹ học sinh.
* Giải pháp 4: Tạo uy tín với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, chính quyề
thông qua việc khẳng định uy tín chất lượng giáo dục của nhà trường
Nhà trường phải tập trung vào trọng tâm chính là giáo dục HS, chú trọng
quan tâm vào mũi nhọn giáo viên dạy giỏi, học sinh năng lực và chất lượng học
sinh đại trà để nhằm khẳng định uy tín của nhà trường đây là yếu tố cực kỳ quan
trọng để công tác huy động nguồn lực CSVC có hiệu quả.
* Giải pháp5: Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ
huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm tạo uy tín cao đối với
phụ huynh học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh đóng góp và tham gia xây
dựng CSVC nhà trường.
* Giải pháp 6: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo các cấp
Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp; tuy nhiên việc tham
mưu cũng phải có kế hoạch chuẩn bị, không tham mưu lặt vặt theo vụ việc, phải
chuẩn bị kỹ nội dung để trình bày một cách toàn diện, trọng tâm. Sau khi được


9

lãnh đạo chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo lại ngay. Tạo được nhiều cơ
hội để cấp ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất, gặp gỡ giáo viên
nhà trường.
Phải kiên trì, tham mưu một lần chưa được hãy lặp lại nhiều lần. Trình
bày với một đồng chí chủ chốt chưa xong, tìm gặp nhiều đồng chí trong cấp ủy,
chính quyền để được tập thể ủng hộ, đồng tình với đề xuất của nhà trường. Khi

có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo cấp trên thì công tác giáo dục sẽ
phát triển tốt đẹp và toàn diện.
Sau một thời gian tham mưu nhà trường đẫ được các cấp lãnh đạo: Xã,
huyện quan tâm mở rộng khuôn vên đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500.

( Sơ đồ quy hoạch 1/500 được UBND huyện phê duyệt)
* Giải pháp 7: Công tác tổ chức
Muốn phát huy được nguồn lực để xây dựng nhà trường nói chung, xây
dựng cơ sở vật chất nói riêng, trước hết phải làm tốt công tác tổ chức cán bộ.
Lúc sinh thời, Bác Hồ kính yêu đã dạy: “Cán bộ nào, phong trào ấy”. Trong giai
đoạn đổi mới hiện nay cũng vậy, công tác tổ chức cán bộ quyết định sự thành
công hay thất bại trong công tác trong công tác Quản lí trường học nói chung,


10

trong việc tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực nói riêng. Các đoàn thể
trong nhà trường có một vai trò hết sức quan trọng, nếu biết phối hợp chặt chẽ,
hoạt động đồng bộ sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy nhà trường phát triển
toàn diện.
Thành lập ban vậng động xã hội hóa giáo dục do hiệu trưởng làm trưởng
ban; phó hiệu trưởng chủ tịch công đoàn làm phó ban; Ban viên là Kế toán, Tổ
khối trưởng trưởng, Đoàn Thanh niên, Phụ trách Đội. Ban vận động được thành
lập vào đầu mỗi năm học, căn cứ kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất tổng thể 10
năm, một năm, để thực hiện, và chức năng nhiệm vụ của mỗi tổ chức đoàn thể,
cá nhân, giao nhiệm vụ cụ thể từ công tác tham mưu cho trưởng ban, đến tuyên
truyền vận động, cùng đóng góp để nhân dân, phụ huynh học sinh thấy được
việc XHH xây dựng cơ sở vật chất không chỉ riêng nhân dân, hay phụ huynh học
sinh, mà có cả đội ngũ CBGV, NV nhà trường cùng tham gia. Nhà trường đã
thực hiện tốt công tác dân chủ hoá trong nhà trường, công khai minh bạch và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực.

(Đ/c Lang Trọng Hưng – Hiệu trưởng nhà trường)


11

( Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trường TH Xuân Thắng)
* Giải pháp 8: Đúc rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện
Tổ chức đánh giá lại công tác XHHGD sau mỗi đợt, điểm gì chưa được
thì tìm biện pháp khắc phục, việc gì đã làm tốt thì phát huy. Thông báo kịp thời
kết quả đã thực hiện sau mỗi giai đoạn thực hiện cho phụ huynh học sinh, lãnh
đạo địa phương biết. Trân trọng cảm ơn những đóng góp của các nhà hảo tâm,
các đơn vị, các đoàn thể, nhân dân địa phương bằng thư cảm ơn, ghi tên trong
bảng vàng truyền thống nhà trường để họ thấy sự đóng góp của họ được ghi nhớ
tri ân, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những lần thực hiện kế hoạch huy động
tiếp theo.
* Giải pháp 9: Huy động các nguồn lực
- Huy động các nguồn lực trong nhà trường.
Cha ông ta có câu: "Tự lực cánh sinh là chính". Nguồn nội lực trong
nhà trường có một vị trí hết sức quan trọng. Đó là nguồn lực từ bên trong, tạo cơ
sở vững chắc cho nhà trường tự thân vận động, một cách chủ động, linh hoạt xây
dựng nhà trường phát triển vững chắc. Phát huy tốt nguồn nội lực sẽ có cơ sở để
thu hút và huy động nguồn ngoại lực. Nguồn lực trong nhà trường là sự đóng
góp công sức, trí tuệ, tinh thần và vật chất của cán bộ viên chức và học sinh. Để
phát huy nguồn nội lực, nhà trường đã động viên cán bộ, viên chức và học sinh
trực tiếp tham gia đóng góp, căn cứ và thực hiện nghị quyết của chính quyền địa
phương chung tay xây dựng nông thôn mới, nhà trường kết hợp với 4 cơ quan
đóng trên địa bàn xã chung tay đóng góp để mỗi cơ quan, xây dựng được một
công trình kỷ niệm, nhà trường đã vận động mỗi CBGV, NV hàng năm đóng góp

500.000đ trở lên , mặt khác tiết kiệm ngân sách chi thường xuyên để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mục tiêu hoàn thành kế hoạch đề ra cho mỗi năm học.


12

- Huy động nguồn lực từ bên ngoài
Huy động nguồn “ngoại lực” là một vấn đề hết sức cần thiết và vô cùng
quan trọng để đầu tư xây dựng nhà trường đồng bộ, khang trang. Nguồn lực từ
bên ngoài, hỗ trợ cho nhà trường xây dựng và phát triển toàn diện, nhất là công
tác xây dựng CSVC và môi trường. Có thu hút tốt nguồn ngoại lực thì mới có cơ
sở để tiếp tục vận động và phát huy nguồn “nội lực”.Nguôn lực bên ngoài là sự
đồng tình ủng hộ về tinh thần và vật chất của cha mẹ học sinh, mỗi năm đạt từ
30.000.000đ đến 60.000.000đ, và các mạnh thường quân, các ban ngành đoàn
thể ở địa phương. Nhà trường đã thống nhất kế hoạch cùng chính quyền địa
phương - Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động các nhà hảo tâm và công ty
TNHH Dưỡng Mai hỗ trợ xây dựng cho nợ trước, sau đó cùng với địa phương
tạo nguồn ngân sách chi trả dần mỗi năm học, số tiền lên đến gần 2 tỷ đồng.


13

( Phụ huynh học sinh giúp nhà trường san lấp sân trường năm 2015)


14

( Sân trường được san lấp năm 2018)

( Phụ huynh học sinh dọn vệ sinh giúp sau khi lát sân ghạch hoa mới 2018)


( Phụ huynh học sinh dọn vệ sinh giúp sau khi lát sân ghạch hoa mới 2018)


15

*Giải pháp 10: Thực hiện dân chủ, công khai minh bạch nguồn lực
CSVC
Dân chủ, công khai minh bạch các nguồn lực là vấn đề hết sức quan trọng
để xây dựng nhà trường phát triển bền vững và toàn diện. Cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi để cho Ban đại diện CMHS thường xuyên được thay mặt toàn thể
CMHS phối hợp chặt chẽ với nhà trường không những trong công tác huy động
mọi nguồn lực để xây dựng CSVC. Tránh tổ chức cho có hình thức, một năm
họp vài lần lấy lệ, không công khai minh bạch các khoản đóng góp theo quy
định làm mất lòng tin của nhân dân.
Để ghi nhận sự hỗ trợ đóng góp của các ngành các cấp, các bậc cha mẹ
học sinh và các nhà hảo tâm nhà trường không những lập sổ sách theo dõi, báo
cáo trong các buổi hội họp, sơ kết, tổng kết mà còn làm bảng tên ghi cụ thể tên
người hoặc cơ quan, tổ chức, có địa chỉ cụ thể để gắn vào công trình; hiện vật
được hiến tặng. Việc làm đó không những công khai minh bạch khoản hỗ trợ
mà còn tôn vinh khuyến khích động viên mọi tổ chức, cá nhân…tiếp tục cống
hiến cho nhà trường.
*Giải pháp 11: Xã hội hoá công tác giáo dục là một chủ trương và là
một cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước ta. Để huy động được nguồn lực
CSVC người quản lý nhà trường cần phải lưu ý các việc sau:
- Phải làm rõ được lợi ích của việc huy động: Mỗi hoạt động hợp tác, phối
hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: nhà trường và cộng
đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể cũng
như của cả cộng đồng. Phải nói rõ huy động cho ai, để làm gì và đặc biệt chú ý
phải đặt lợi ích tập thể lên trên hết. Có như vậy mới huy động cộng đồng tham

gia một cách hiệu quả.
- Phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi bên: Nhà trường cũng như
các lực lượng xã hội, các tổ chức khác,... đều có những chức năng và trách
nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt
động nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác
có như vậy họ mới tham gia một cách nhiệt tình.
- Huy động phải dựa vào khuôn khổ luật pháp qui định: XHHGD phải tuân
thủ pháp luật Nhà nước, có nghĩa là cần dựa trên cơ sở pháp lý. Ngược lại, các
cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội,... cũng cần có những cơ sở pháp lý để triển
khai cũng như để tham gia huy động nguồn lực cho giáo dục. Có như vậy mới
có được sự hỗ trợ một cách mạnh mẽ.
- Phải thực hiện tốt công tác giao tiếp: Có hai con đường giao tiếp đó là con
đường chính thức (các văn bản, công văn, đề nghị...) và con đường không chính
thức (thông qua nguyên tắc truyền thống và tình cảm). Vì vậy, khi thực hiện
công tác huy động xã hội hóa một mặt làm văn bản, mặt khác phải tích cực làm


16

tốt công tác tham mưu đối thoại, có như vậy mới tạo được sự hỗ trợ đồng bộ từ
các cấp, các ngành liên quan.
2.4. Hiệu quả của SKKN
Sau khi thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, nhà trường chúng tôi đã
đạt được các kết quả quan trọng sau:
- Từ năm học 2017- 2018, 2018-2019, nhà trường đã huy động được
nguồn kinh phí hơn 3 tỷ đồng, trong đó nguồn kinh phí nhà nước hơn 3 tỷ đồng,
nguồn xã hội hóa giáo dục tự nguyện từ nhân dân hơn 130 triệu đồng và nhiều
nguồn tài trợ nhỏ từ các nhà hảo tâm cho học sinh trong nhà trường.
- Đặc biệt trong hai năm gần đây, nhà trường đã tích cực tham mưu cho
chính quyền địa phương và lãnh đạo cấp huyện thực hiện xây dựng được một số

công trình đạt chuẩn như sau:
+ Hoàn thiện mở rộng khuôn viên đất được thêm 2.440m2
+ Được xây dựng 2 phòng học bán kiên cố.
+ San lấp và lát được 2000 m2 sân gạch hoa chống trượt cùng một mặt phẳng.
+Làm nhà để xe cho giáo viên, học sinh bằng khung thép, lợp mái tôn;
+ Xây dựng cổng trường – Nhà trực – Tường rào phía trước, khang trang đẹp.
+ Xây dựng 1 lò đốt, xử lý rác thải; Tu sửa toàn bộ hệ thống điện, và thiết bị
điện toàn trường.
+ Tu sửa 60 bộ bàn ghế học sinh.
- Với tổng kinh phí lên đến trên 2 tỷ đồng.
Kết quả công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trong 7 năm từ
năm học: 2012-2013 đến nay 2019-2020
ĐV tính: triệu đồng
Nguồn kinh phí đã thực hiện

huyện

Địa
phươ
ng

XHH
GD

Nhà
trường
tiết
kiệm
chi


0

0

0

0

Số
lượng

Tổng
tiền dự
kiến

0

0

0

1

Làm 2 phòng học tranh tre trung
tâm

2

2


Nhà vệ sinh học sinh

1

116

3

Làm bếp nấu ăn Sequap

1

20

10

10

4

Công trình lọc nước uống

1

10

5

5


5

Xây bồn hoa cây cảnh (m2)

100

50

20

30

6

Lát sân bê tông (m2)

1000

150

50

100

7

Láng sân bê tông khu Xem

200


100

40

60

8

Láng sân bê tông khu Én (m2)

200

100

30

50

9

Xây tường rào khu trung tâm m

200

20

10

10


10

Láng sân bê tông khu Tú (m2)

200

100

30

50

TT

Nội dung

UBND

100

Thời
gian
(
năm
học)
20122013

100
116


20
20

20132014

20142015
20152016


17
50

10

20

11

Mua cây cảnh, bồ hoa

30

12

Lát sân gạch hoa trung tâm (m2)

2000

900


13

Xây dựng 2 phòng học khu trung
tâm

2

900

14

Xây lò đốt rác

1

30

15

Làm nhà xe CBGV, HS (m2)

120

150

100

16

Xây cổng trường chuẩn, đẹp


1

200

200

17

Xây nhà trực

1

150

150

18

Hoàn thiện quy hoạch 1/500 mở
rộng đất khu trung tâm.

2500

19

Xây tường rào phía trước trung
tâm

20


900
900
15

15

200

100

1

600

600

Lắp đặt hệ thống nước rửa tay HS

1

10

4

6

Làm nhà xe học sinh, khu trung
tâm


1

30

15

15

21
22

Tu sửa bàn ghế học sinh (Bộ)

200

Tổng cộng đã làm được 7 năm học qua

100
4,086

20162017

50
1,016

1,790

100

20

259

30

20172018

20182019

20192020

951

Tiếp theo năm học 2017-2018 do nhu cầu thiếu phòng học, tích cực tham
mưu cho các cấp lãnh đạo nhà trường được quan tâm xây dựng thêm 2 phòng
học xóa phòng học tranh tre, với số tiền lên đến 900.000.000đ.


18

(Hai phòng học được xây dựng năm học 2016-2017)

(Cổng trường, tường rào được xây dựng năm 2018)

(Nhà xe được được lắp đặt năm 2018)


19

(Sân trường được lát gạch hoa chống trượt năm 2018)


(Sân trường được lát gạch hoa chống trượt năm 2018)


20

(Sân trường được lát gạch hoa chống trượt năm 2018)
Như vậy, huy động nguồn lực để tăng trưởng CSVC của nhà trường là
việc làm tất yếu khách quan. Hiệu trưởng là người đóng vai trò quan trọng nhất,
một người Hiệu trưởng chịu suy nghĩ, giám làm có thể làm thay đổi mới toàn
diện bộ mặt cơ sở vật chất của nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Công tác xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường đạt chuẩn là yếu tố góp
phần quyết định chất lượng giáo dục, việc tham mưu đạt hiệu quả hay không
phụ thuộc vào tầm nhìn, cách làm của người quản lí.
Người quản lý phải triển khai toàn bộ những văn bản pháp lí liên quan
đến công tác xã hội hóa giáo dục liên quan đến đối tượng huy động, lực lượng
trực tiếp, đầu tiên là giáo viên chủ nhiệm, viên chức trong nhà trường. Thực hiện
tốt quản lý pháp chế trong nhà trường là cơ sở để xây dựng một tập thể sư phạm
vững mạnh đoàn kết và nâng cao hiệu quả công tác tham mưu.
Người quản lý phải thực sự là người đi đầu của công tác xã hội hóa giáo
dục, tinh thần đoàn kết trong tập thể sư phạm. Lý luận và thực tiễn trong quản lý
đã khẳng định vai trò to lớn của người đứng đầu các tổ chức trong sự phát triển
của tập thể. Muốn triển khai, thực hiện thành công bất kì một công việc nhỏ đều
phải xây dựng một tập thể sư phạm vững mạnh đoàn kết, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường thống nhất cao. Người quản lý phải tận tình, tâm
huyết và gương mẫu với mục tiêu của tập thể, thương yêu, quan tâm đến mọi
thành viên trong tập thể, phải là trung tâm gắn kết các thành viên trong tập thể



21

với nhau thì mới có chất lượng đối với công tác tham mưu để huy động xã hội
hóa giáo dục.
Học sinh ngày càng yêu mến trường lớp hơn và cảm thấy “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui” . Các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường phấn khởi vui
mừng và ai cũng có ý thức tự giác và phấn đấu tốt trong công tác chuyên môn và
công tác khác, chung sức chung lòng vì sự nghiệp giáo dục. Chất lượng giáo dục
trong nhà trường ngày càng tiến bước. Chính quyền các cấp với chức năng quản
lý Nhà nước của mình không chỉ huy động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp
lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Tất cả đó chính là những yếu tố làm
nên thắng lợi của công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng phát triển nhà
trường.
3.2. Kiến nghị
Để có được nền tảng CSVC và điều kiện tốt nhất, thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới; kiến nghị các cấp lãnh đạo quan tâm:
- Một là: Vào cuối mỗi năm học, UBND huyện chủ trì chỉ đạo phòng Tài
chính-kế hoạch, phòng GD-ĐT rà soát và đánh giá thực trạng cơ sở vật chất hiện
có của các cấp học, các nhà trường; trên cơ sở đó, xác định nhu cầu xây dựng
mới, sữa chữa, cải tạo, với mục tiêu ưu tiên các hạng mục công trình: phòng học,
thư viện, nhà vệ sinh, trang triết bị dạy học trước.
- Hai là: Đầu tư CSVC cho giáo dục nên có trọng tâm, trường nào gặp
khó khăn nhất về CSVC; trường nào cần xây dựng chuẩn quốc gia thì đầu tư đủ
nguồn lực để giải quyết dứt điểm CSVC cho từng trường.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thường Xuân, ngày 06 tháng 07 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người viết

Cầm Bá Phấn

Lang Trọng Hưng


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT

Tên tài liệu

Tác giả

1

SKKN Một số giải pháp XD CSVC Trường TH Nguyễn Thị Thanh
Trân Phú, huyện Krông ANa, tỉnh Đăk Lăk
Huyền

2

Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT và Thông tư số
18/2018/TT-BGDĐT

BGDĐT

3


Chương trình giáo dục phổ thông 2018
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT, ngày 2

BGDĐT

HD Số 2038/BGDĐT-CSVCTBTH

4

V/v Hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG XDNTM triển khai
nhiệm vụ GD&ĐT giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, ngày 12 tháng 5

BGDĐT

năm 2017

5

Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

NQ/TW


23

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"

6

Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông Bộ trưởng Bộ
tư số 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2010 của Giáo dục và Đào
Bộ Giáo dục và Đào tạo
tạo

MỤC LỤC

Tên nội dung

Trang

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

1

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

1

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm


1

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

3

2.4. Hiệu quả của sáng kiến
3. Kết luận, kiến nghị

15

3.1. Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20

1

20


24

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI

TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lang Trọng Hưng
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường TH Xuân Thắng

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

1.

Chỉ đạo nâng cao chất lượng môn
Tiếng Việt ở trường TH Tân Thành 1
Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho
học sinh TH Tân Thành 1
Chỉ đạo việc dạy học bồi dưỡng phân
môn Tập làm văn cho học sinh khối

Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Phòng

GD&ĐT

2.
3.

Kết quả
đánh giá
Năm học đánh
xếp loại
giá xếp loại
(A, B,
hoặc C)

C

2004 - 2005

C

2006 - 2007

B

2008 - 2009


×