Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp giúp giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt tại trường THPT quan hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.04 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT QUAN HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
CÁ BIỆT TẠI TRƯỜNG THPT QUAN HÓA

Người thực hiện: Cao Thị Thủy
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác Chủ nhiệm

THANH MỤC
HOÁLỤC
NĂM 2020


1. Mở đầu ……………………………………..………………………………1


MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TRONG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI
TRƯỜNG THPT QUAN HÓA
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống tổ chức nhà trường phổ thông hiện nay, lớp học là đơn vị cơ sở,
mọi hoạt động của nhà trường đều được triển khai tại các lớp thông qua mạng lưới giáo
viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm được Hiệu trưởng lựa chọn, phân công phụ trách
những lớp học xác định.Trong đó giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Ban Giám hiệu


nhà trường chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của một lớp, một
tập thể, một đơn vị hành chính của một trường học, đồng thời là người phụ trách, tổ
chức, điều khiển mọi hoạt động của lớp, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp.
Đối với mỗi lớp học, giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
các hoạt động đa dạng của học sinh theo mục đích chung của nhà trường, là người chịu
trách nhiệm trước nhà trường về kết quả hoạt động của tập thể, cũng như của mỗi học
sinh trong lớp, là người động viên, khích lệ, xử lý các tình huống tiêu cực của học sinh.
Những nhiệm vụ nêu trên trong quá trình hoạt động của lớp, giáo viên chủ nhiệm
với tư cách là người hướng dẫn, điều khiển và đóng vai trò như một cố vấn trên các
mặt : định hướng, tổ chức, triển khai, đánh giá các mặt hoạt động của tập thể, thực hiện
vai trò là người cố vấn cho học sinh, không trực tiếp tham gia vào các hoạt động của lớp
học, song giáo viên chủ nhiệm lớp phải là điểm tựa về đường lối, hoạt động, là người
bao quát, nhìn nhận, đánh giá và điểu chỉnh các hoạt động của lớp, quan tâm thường
xuyên tới việc chọn lựa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt của lớp. Nâng cao năng lực
điều hành của tổ chức này. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức, phối hợp, điều tiết các hoạt
động giáo dục giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục học sinh
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm lớp phải luôn gắn liền với nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường, chăm lo giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh, thường xuyên kết hợp với
giáo viên bộ môn nhằm không ngừng nâng cao hoạt động của lớp, phối hợp với các lực
lượng giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội thông qua việc tổ chức các loại hình
hoạt động phong phú và đa dạng nhằm mục đích giáo dục hành vi, thói quen ứng xử có
văn hóa cho học sinh về các mặt đức, trí, thể, mỹ, lao động góp phần hình thành và phát
triển con người trong tương lai.
Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, người giáo viên không chỉ có sự nhiệt tình với
nghề, lòng nhân ái với học sinh mà cần thiết phải có phương pháp làm việc khoa học,
được biểu hiện dưới nhiều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác kế hoạch hóa
hoạt động giáo dục. Công việc của người giáo viên chủ nhiệm lớp hết sức đa dạng và
phong phú.

Ngày nay trong công cuộc đổi mới đất nước, tiếp cận với những tiến bộ về khoa

học – công nghệ đòi hỏi những người phục vụ trong công tác giáo dục phải xác định rõ
1


vai trò, trách nhiệm của mình là sự nghiệp trồng người. Những sản phẩm của mình tạo ra
nó sẽ quyết định cho cả một thế hệ. Do đó, vai trò của người thầy là nhân tố quan trọng
tiên quyết. Người thầy là những người phục vụ trực tiếp trong lĩnh vực giáo dục để đào
tạo, rèn luyện cho thế hệ trẻ, trong đó giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đóng vai trò quan
trọng đối với các cấp học nhất là cấp THPT.
Giáo viên là những người được đào tạo về kiến thức, về nghiệp vụ chuyên môn
đồng thời còn được trang bị đầy đủ kỹ năng trong việc giáo dục nhân cách học sinh nhất
là thông qua công tác chủ nhiệm nhằm giúp học sinh phát triển một cách toàn diện. Mặc
dù đã được đào tạo bài bản, nhưng mỗi giáo viên lai có kỹ năng và sở trường riêng, về
chuyên môn phần lớn đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nhưng đối với công tác chủ nhiệm thì
không phải giáo viên nào cũng có khả năng thực hiện tốt.
Thực tế cho thấy nhà trường trong những năm qua, nhiều giáo viên còn gặp khó
khăn trong công tác chủ nhiệm. Do đặc thù của địa phương nên học sinh thi tuyển đầu
vào còn thấp, do vậy mà chất lượng về học lực lẫn hạnh kiểm của học sinh là không cao.
Việc xếp lớp, với hình thức đại trà, ở mỗi lớp đều có học sinh giỏi; khá; trung bình, sự
thay đổi giáo viên chủ nhiệm, hơn nữa một số phụ huynh học sinh ít quan tâm sát sao tới
việc học tập của con em mình…. từ đó có những học sinh có những biểu hiện sa sút về
học lực lẫn hạnh kiểm do nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến tình trạng như thường
xuyên không thuộc bài, không làm bài tập, bỏ học, bỏ tiết, mê chơi game, không chấp
hành nội quy nề nếp trường lớp, đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng xuống cấp về ý thức đạo đức của một số học sinh hiện nay.
Những đối tượng học sinh nêu trên mặc dù số lượng không nhiều, trung bình chỉ
chiếm khoảng 5% - 7% lớp. Nhưng đối với GVCN đây chính là vấn đề thử thách không
nhỏ trong công tác quản lý lớp, vì nếu thực hiện không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến những
học sinh khác, nhất là đối với những giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm,
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chung của nhà trường. Từ đó cho thấy đối

với mỗi giáo viên ngoài kiến thức chuyên môn vững thì cần phải có kỹ năng trong công
tác quản lý học sinh, nhằm giáo dục kịp thời ý thức đạo đức,giúp các em có được những
nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của người học sinh, đồng thời cũng giúp cho
người thầy tìm được niềm đam mê trong nghề, nhằm tạo một môi trường giáo dục thân
thiện, tích cực. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác chủ nhiệm .
Từ những lý do thực tế trên, bản thân tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài « Một số
giải pháp giúp giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt
tại trường THPT Quan Hóa »
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mỗi thầy cô giáo nói chung và GVCN nói riêng với tinh thần trách nhiệm và
lương tâm nghề nghiệp của mình nỗ lực tìm ra phương pháp tốt nhất để giúp các em học
sinh có được thái độ tích cực đối với đời sống xung quanh cũng như trong học tập và lao
động, với những lý do trên, bằng những kinh nghiệm tích lũy của bản thân, tôi viết sáng
kiến kinh nghiệm với đề tài: « Một số giải pháp giúp giáo viên chủ nhiệm lớp trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt tại trường THPT Quan Hóa » với hy vọng sẽ
có ích cho công tác chủ nhiệm trong những năm học tới.
2


Với đề tài nêu trên, bản thân tôi muốn tìm ra phương pháp để giúp những học sinh
ý thức đạo đức kém thay đổi thái độ của mình trong học tập cũng như rèn luyện ý thức
theo hướng tích cực. Giúp các em xác định được việc học tập tốt đi đôi với chấp hành tốt
nội quy trường, lớp vừa là nghĩa vụ vừa là trách nhiệm của người học sinh, từ đó cố gắng
rèn luyện để trở thành người con có ích cho gia đình và cho xã hội, góp phần xây dựng
quê hương, đất nước. Giúp các em thấy được công lao to lớn của các bậc làm cha, làm
mẹ nuôi con ăn học; sự vất vả của các thầy cô trong việc truyền đạt tri thức và giáo dục,
tri thức, nhân cách, kỹ năng sống cho các em. Từ đó các em biết mình phải làm gì để
thay những lời tri ân đầy ý nghĩa đối với các thầy cô.
Bên cạnh đó, phần nào giúp cho các thầy cô quan tâm hơn về vai trò, trách nhiệm
của mình đối với nghề nghiệp, đặc biệt là trong công tác chủ nhiệm. Nghề dạy học là

một nghề thiêng liêng cao cả, không phải ai cũng làm được như cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Đồng
thời giúp cho một số ít thầy cô xóa đi tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối với những học sinh
không ngoan mà phải xác định “tất cả vì đàn em thân yêu” để góp phần xây dựng môi
trường học tập “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về thực trạng ý thức đạo đức yếu của một số
học sinh ở lớp 12A5 trường THPT Quan Hóa năm học 2018 – 2019; nguyên nhân dẫn
đến những thực trạng đó và đề xuất một số biện pháp có thể áp dụng cho năm học tới,
nhằm giúp công tác chủ nhiệm chủ nhệm đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi trực tiếp chủ nhiệm lớp 12A5 trường THPT Quan Hóa do vậy toàn bộ học
sinh của lớp bao gồm cả học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém, đều được đặt trong tầm
quan sát, nghiên cứu, khảo sát của tôi để xem mức độ ảnh hưởng lẫn nhau trong vấn đề
đạo đức, ứng xử cũng như thái độ học tập.
Sự ảnh hưởng của ý thức đối với học tập là cả một quá trình do vậy tôi bắt đầu
khảo sát, nghiên cứu, theo dõi các em học sinh từ lớp 10 năm học 2016 -2017 trong năm
học này tôi chia ra làm hai giai đoạn là học kỳ I và học kỳ II, sau mỗi học kỳ đều có sự
đánh giá tổng hợp chung, rút ra được ưu nhược điểm của biện pháp từ đó có sự điều
chỉnh phù hợp cho năm học 2018-2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3


Sự hình thành nhân cách của học sinh diễn ra mọi nơi, mọi lúc. Để đảm bảo tính

mục đích liên tục và hệ thống, với vai trò chủ đạo, mang tính quyết định tới sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh, giáo viên chủ nhiệm sẽ là cầu nối để chuyền
tải những chủ trương, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, những thông tin phản ánh kết
quả rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của mỗi học sinh tới cha mẹ học sinh, tới các tổ chức
và đoàn thể xã hội, để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của họ với thể hệ trẻ, tạo ra
những điều kiện cần thiết về không gian, thời gian, biện pháp trong công tác giáo dục.
Ngược lại, những chủ trương của nhà nước, nhà trường, các đoàn thể cũng sẽ được giáo
viên chủ nhiệm triển khai tới lớp, tới mỗi học sinh. Giáo viên chủ nhiệm còn là người đại
diện cho quyền lợi của mỗi học sinh trong lớp, phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của học
sinh với hội đồng giáo dục nhà trường một cách thường xuyên, cụ thể để từ đó có những
định hướng cho học sinh. [1].
Trong trường phổ thông công tác giáo viên chủ nhiệm lớp có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong hoạt động giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cũng
như việc hình thành nhân cách cho học sinh.
Người giáo viên chủ nhiệm còn có chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả toàn diện
trong quá trình rèn luyện của mỗi học sinh và hoạt động của mỗi nhóm, mỗi tổ và toàn
thể lớp học, hơn ai hết giáo viên chủ nhiệm là người theo sát từng bước đi của học sinh,
vì thế, bên cạnh việc nâng cao vai trò tự quản, tự rèn luyện của học sinh để kịp thời điều
chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, động viên khích lệ một cách khách quan những hoạt động
của học sinh, giáo viên cần theo sát, kiểm tra, nhắc nhở và đánh giá đúng mức các kết
quả học tập của học sinh nhằm đạt tới mục tiêu cần thiết. Để đảm bảo đánh giá đúng
mực, khách quan, có tính giáo dục phù hợp với từng học sinh [2].
Song, trong những năm gần đây, về lí luận cũng như trên thực tiễn chưa có sự
nghiên cứu đầy đủ về vị trí vai trò và tầm quan trọng của công tác GVCN. Để từ đó, tạo
ra sự định hướng thống nhất cho công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông.
Vì vậy, hiệu quả hoạt động của công tác GVCN lớp còn bị hạn chế. Mặt khác, dưới tác
động của quy luật kinh tế thị trường với xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, ngoài mặt tích
cực, sự ảnh hưởng tiêu cực của xã hội cũng rất đáng lo ngại. Nhiều giá trị văn hóa truyền
thống có những thay đổi, tính phức tạp của cơ chế mở tác động không nhỏ đến quá trình
giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Tình hình bạo lực học đường có chiều hướng ra

tăng. Một bộ phận học sinh có xu hướng lu mờ về lý tưởng, sống thực dụng…Hơn nữa,
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, đất nước đang cần có nguồn nhân lực có trình độ
cao để đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Trước những yêu cầu bức xúc đó của xã hội, nền
giáo dục cần có những đáp ứng tích cực để giải quyết vấn đề. Đảm bảo đào tạo cho xã
hội những con người vừa hồng vừa chuyên. Do đó, để hoạt động giáo dục trong nhà
trường có kết quả, đáp ứng mục tiêu giáo dục thì công tác GVCN lớp giữ một vị trí, vai
trò quan trọng trong các hoạt động giáo dục học sinh.
Với những nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm luôn phải quán triệt, nắm
vững đường lối, nguyên lý, chính sách giáo dục của Đảng và nhà nước để trên cơ sở đó
vận dụng vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh. Các hoạt động giáo dục
luôn gắn liền với những biến đổi chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng tất cả những
4


biến đổi này được học sinh tiếp nhận thông qua kinh nghiệm sống và khả năng nhận thức
của bản thân. Do đó, để sự tiếp nhận của học sinh được dễ dàng hơn, đạt tới mục đích
của định hướng giáo dục, người giáo viên chủ nhiệm với tư cách là cố vấn cho học sinh
phải hiểu được những định hướng quan trọng đối với học sinh, vì vậy người giáo viên
chủ nhiệm cần nắm vững hệ thống lý luận giáo dục, thường xuyên bổ sung kiến thức,
làm chỗ dựa cho hoạt động giáo dục thực tiễn. [4].
Vì vậy, khi tham gia công tác giáo dục ở trường phổ thông công tác GVCN không
chỉ là người nắm được những chỉ số quản lí đơn thuần như: tên tuổi, số lượng, hoàn cảnh
gia đình học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm...mà còn phải dự báo được xu
hướng tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp với điều kiện, khả năng của từng học sinh. Với
những yêu cầu bức thiết như vậy, để công tác GVCN trong nhà trường phát huy được
hiệu quả giáo dục thì người giáo viên chủ nhiệm lớp phải nhận thức rõ được vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của mình trong các hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường. [3].
GVCN là người thay mặt Hiệu trưởng trong công tác tổ chức, quản lý toàn diện
hoạt động của học sinh trong một lớp học. Để triển khai các mặt hoạt động của nhà
trường một cách tổng quát thống nhất, đồng bộ nhằm phục vụ những mục đích xác định

trong công tác giáo dục, người giáo viên chủ nhiệm –thành viên của hội đồng giáo dục sẽ
thay mặt Hiệu trưởng tiến hành tổ chức thực hiện đến từng học sinh, điều khiển chỉ đạo,
nắn bắt các hoạt động trong lớp, kiểm tra , đôn đốc và đánh giá kết quả hoạt động của tập
thể lớp cũng như của mỗi học sinh. Sự điều hành chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ
đảm bảo sự thông suốt các thông tin quản lý từ Hiệu trưởng xuống lớp và ngược lại, từ
mỗi học sinh tới Hiệu trưởng. [2].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đối với học sinh THPT nói chung, các em học sinh 12A5 trường THPT Quan Hóa
nói riêng, các em đang bước sang giai đoạn phát triển toàn diện về thể chất. Nên đặc
điểm tâm lý rất dễ bị kích động do những yếu tố xã hội bên ngoài, hoàn cảnh gia đình
hoặc do cá tính của bản thân từn học sinh, ở lứa tuổi này các em muốn thể hiện bản thân,
muốn tự mình giải quyết các vấn đề theo suy nghĩ cá nhân. Một số học sinh nghĩ rằng
thầy cô sẽ không làm gì được mình ngoài việc nhắc nhở, hăm dọa, mời phụ huynh..... từ
đó hình thành thái độ thiếu tích cực đối với việc chấp hành nội quy chung của trường
lớp, từ một bộ phận nhỏ có ý thức kém trong lớp nếu giáo viên chủ nhiệm không có
phương pháp uốn nắn kịp thời thì những học sinh này có thể lôi kéo, rủ dê những học
sinh khác đi theo sự lệch lạc đó.
TT
Họ và tên

Toá
n



Ho
á

Sin
h


Tin Văn

Sử

Địa NN

CN

QP

GD
CD

TB
H
K

HK

HL

1

Lương
Thế

Anh

5.3


6.1

6.7

6.8

5.6

6.9

6.1

6.4

6.5

7.6

6.6

7.3

6.3

T

Tb

2


Vi Quốc

Anh

6.5

5.4

6.1

7.5

6.9

5.4

5.9

7.1

6.9

7.5

6.9

7.4

6.4


T

Tb

3

Mạc
Văn

Bằng

4.2

4.3

4.5

5.3

5.4

4.9

5.7

4.5

5.3


5.5

6.1

6.4

5.2

Yếu

Y

4

Hà Văn

Cuộc

5.6

5.2

5.1

6.8

5.3

5.4


5.7

5.4

5.5

6.5

6.5

6.3

5.6

K

Tb
5


5

Ngân
Thị



4.1

4.6


5.2

4.8

5.6

5.4

5.1

5.1

5.3

5.9

6.6

6.9

5.5

Yếu

Tb

6

Lục Anh


Hai

5.8

6.1

5.6

7.1

8

8

6.6

6.7

6.6

7.6

8.3

7.3

7.0

T


Khá

7

Phạm
Đức

Hiệp

5.4

4.8

4.9

6.4

6.8

4.9

5.1

6.6

4.5

5.8


6.3

6.1

5.3

tb

Tb

8

Hà Tống
Nhật

Hoa

5.2

5.2

5.4

6.9

5.6

5.2

6.3


6.6

5.1

6.6

7.1

6.9

5,5

K

Tb

9

Lương
Thị

Hoàn

4.8

6

5.7


7.1

7.8

6.1

6.7

6.9

5.9

7.8

7.1

6.4

6.5

T

Tb

10

Ngân
Thị

Huệ


5

5.3

4.6

6

6.3

5.2

5.1

6.4

5.5

6.5

7.4

7.1

5.9

K

Tb


11

Lương
Văn

Hùng

5.1

4.3

5.9

6.4

6.4

6.8

6

5.5

6

7.6

6.9


6.1

6.1

T

Tb

12

Trương
Văn

Khoa

3.9

4.1

5.4

5.9

5.9

6

5.9

4.4


5.8

5.6

6.8

7.3

5.6

Tb

Tb

13

Cao
Trung

Kiên

4.6

4.9

4.6

5.6


6.4

4.9

5

5.1

4.9

5.4

6.8

6.3

4.5

Yếu

Y

14

Hà Văn

Kiểu

5.8


5.2

6.1

5.5

7

5.5

5.9

5.6

6.2

6.6

6.5

7.1

6.1

T

Tb

15


Hà Huy

Lập

4.9

5.3

4.8

6.9

5.9

5.3

5.3

6.1

5.2

7

6.6

6.1

5.8


K

Tb

16

Hà Thị

Liệp

5.1

5

6

6.1

7.4

6.8

6.4

5.4

6.7

8.3


7.6

6.1

6.4

T

Tb

17

Hà Thị

Ly

5.5

5.2

6.4

7

6.8

5.4

5.7


6.1

5.7

6.4

6.8

6.6

5.5

K

Tb

18

Đinh
Tiến

Mạnh

4.8

5.8

5.6

6.8


5.6

6.8

5.6

7.3

7.1

6.5

7

7.1

6.3

T

Tb

19

Hà Văn

Mạnh

7.1


6.4

7

6.6

7.9

6.8

7.1

5.6

6.8

7.8

7.2

7.4

7.0

T

Khá

20


Hà Văn

Minh

5.9

6.1

6.3

6.7

7

6.1

5.7

6.8

5.7

7.3

6.2

6.7

5.5


tb

Tb

21

Hà Thị



4.2

5.9

5.2

6.3

5.9

6.5

6.1

5.6

6.1

7.6


7.3

6.6

6.1

T

Tb

22

Cao Văn

Nam

6.2

5.2

5.8

5.5

5.3

5.8

5.6


5.5

5.7

6.5

7.1

6.4

5.9

K

Tb

23


Hồng

Nhun
g

6.2

5.2

5.6


5.1

5.5

5.7

5.7

5.6

4.7

7

7.2

6.9

5.9

K

Tb

24


Quốc


Nhượ
ng

4.3

5

4.2

5.8

5.9

5.4

6

5.3

4.9

7.3

7.1

6.1

5.6

K


Tb

25

Phạm
Minh

Phúc

5.8

5.4

6.4

6.9

6.8

6.4

6

5.5

6.4

6.9


6

6.7

6.3

T

Tb

26

Phạm
Thị

Phươn
g

4.9

5.9

5.6

5.7

5.3

5.8


6.1

6.1

6.2

6.6

6.5

6.6

5.9

T

Tb

27

Lương
Hoài

Sơn

5.1

4.1

4.4


5

5.5

5.4

5.3

5.7

5.7

6.8

6.5

6.4

5.5

K

Tb

28

Hà Văn

Thông


4.9

5.8

4.2

6.3

6.8

6.1

5.9

5.6

5.9

6.8

7.5

6.1

5.5

K

Tb

6


29

Hà Thị

Thuỷ

5

5.3

5.3

6.3

6.3

6.7

6.1

5

5.6

7.1

6.9


6.3

6.0

T

Tb

30


Hương

Thủy

5

5.3

5.3

6.1

5.9

5.8

6.1


5.4

5

7.6

7

6.4

5.6

tb

Tb

31


Công

Toàn

5.2

5.6

5.7

7.1


6

6.8

6.7

6.6

6.4

7.6

7.1

6.3

6.4

T

Tb

32

Trần Thị
Quỳnh

Trâm


5

5.3

5.6

5.6

5.3

5.3

5.3

6.2

5.4

6.5

7.3

6.6

5.8

K

Tb


33

Ngân
Thành

Tuân

6.1

5

6

6.3

6.8

5.6

5.3

5.6

5

7.4

6.8

6.3


6.0

T

Tb

34

Lương
Anh

Tuấn

5.3

5.2

5.3

6.7

7.5

6.6

6.4

5.6


5.9

6.9

7.1

6.1

6.2

T

Tb

35

Phạm
Thị

Vân

8.4

7.9

7.8

7.6

7.6


7.9

6.7

7.2

7.2

8.1

7.6

7.1

7.6

T

Khá

36

Hà Thị

Xoa

5

5.2


5.9

5.8

5.3

6.6

5.9

5.1

6

8

6.6

6.4

6.0

T

Tb

37

Hà Kim


Yến

7

6.4

7.4

7.5

7.5

6.2

6

7.1

6.3

7.3

5.7

6.9

6.0

T


Tb

Trước thực trạng đó, bản thân tôi thấy muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, trước hết
phải nắm được tâm lý, tâm tư ,tình cảm, thậm trí là sở thích, thói quen của từng học sinh
để từ đó tìm ra phương pháp quản lý học sinh sao cho phù hợp và hiệu quả.
2.3. Nguyên nhân.
Qua theo dõi tìm hiểu bản thân tôi đã nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
học sinh vi phạm về đạo đức, cụ thể là:
* Đối với các học sinh: Mạc Văn Bằng,Phạm Đức Hiệp ,Cao Trung Kiên,Hà Văn
Minh Ngân Thị Hà,Hà Hương Thủy.
2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Các em đi học do gia đình ép buộc.
- Do tác động của xã hội, bị bè bạn không tốt lôi kéo vào con đường xấu.
- Ảnh hưởng của phim ảnh, các trò trơi bạo lực từ game.
- Bố mẹ chưa thực sự quan tâm sát sao đến việc học của con em ( do đi làm ăn xa ,các
em chủ yếu ở cùng ông bà nội ,ngoại.).
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải làm thêm giúp gia đình nên thường xuyên bỏ
học, học lực sa sút.
- Do cha mẹ ly hôn, dẫn đến buồn chán….
- Do ham chơi,đua đòi theo bạn bè,có qua hệ yêu đương sớm .
2.3.2.Nguyên nhân chủ quan
Đối với giáo viên:
7


- Chưa có tinh thần động viên, khích lệ học sinh.
- Chưa thật sự công bằng trong xử lý, đánh giá.
- Chưa gần gũi, sát sao tìm hiểu về hoàn cảnh sống, tâm tư, nguyện vọng của các em
học sinh.

Đối với học sinh ý thức đạo đức chưa tốt thường có các biểu hiện sau:
- Bỏ học, trốn tiết, thường đi học muộn.
- Không mặc đồng phục, phù hiệu, đầu tóc, tác phong đúng quy định của trường lớp đề
ra…
- Thiếu văn hóa (nói tục, chửi thề).
- Không mang đầy đủ sách, vở, đồ dùng học tập, trong giờ học không chép bài, không
chú ý mất trật tự ….
- Bỏ học, trốn tiết.
- Nghỉ học không xin phép.
- Không giữ gìn vệ sinh chung
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến những ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hai
mặt giáo dục của học sinh. Cụ thể về chất lượng giáo dục hai mặt của từng học sinh lớp
12 a5 trong năm học 2018-2019 như sau:
Tổng hợp chung:
Xếp loại HL:

Xếp loại HK:

Giỏi:

Khá:

Tb:

Yếu:

Kém: HSG

HSTT


HSLB

0

3

32

2

0

3

2

Tốt:

Khá:

Tb:

Yếu:

23

06

05


03

0

Trước tình hình thực tế của lớp chủ nhiệm bản thân tôi đã đưa ra một số giải pháp
cụ thể như sau:
2.4.Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4.1. Với công tác tổ chức lớp.
- Bầu Ban cán sự (BCS) lớp:
GVCN có thể cho lớp bình bầu BCS lớp hoặc GVCN lưạ chọn những học sinh có
đủ phẩm chất đạo đức ý thức học tập tốt, có khả năng quản lý để làm lớp trưởng, các lớp
phó và các tổ trưởng, tổ phó. Trong quá trình giao nhiệm vụ, nếu thấy trong BCS những
học sinh nào không làm tốt sẽ thay bằng học sinh khác để tiếp tục quản lý lớp, vai trò
quản lý lớp được bố trí theo sơ đồ sau.
8


SƠ ĐỒ QUẢN LÝ LỚP
GVCN

Thư ký
lớp

Lớp trưởng

Lớp phó HT

Lớp phó LĐ

Bí thư đoàn


Cờ đỏ

Cán sự môn học

Cán sự chức năng

môn ho

chức năng

Tổ trưởng

Tổ phó lao động

GVCN thông qua học bạ của học sinh trong năm học trước để nắm được học lực, hạnh
kiểm của từng học sinh. Khi sắp chỗ ngồi nên chia đều những học sinh có học lực khá,
giỏi ngồi xen lẫn với những học sinh có học lực trung bình, yếu... những học sinh có
hạnh kiểm chưa tốt hoặc học sinh lưu ban sẽ được xếp ngồi xen giữa những học sinh có
ý thức tốt hơn. Sau khi xếp chỗ ngồi xong GVCN lập sơ đồ lớp và dán tại bàn giáo viên
để giáo viên bộ môn tiện theo dõi
- Sơ đồ tổ chức lớp học của lớp 12A5 như sau :
* Chú ý : trong quá trình lập sơ đồ, có thể thay đổi một số vị trí nếu thấy không
phù hợp.

BÀN GIÁO VIÊN
Bằng(x)- Mơ(tổ
trưởng tổ 1)

Cuộc-Nam


Kiên(x)-Trâm

Kiếu -Tuân

Liệp -Nhung

Hai-Nhượng

Lập –Tuấn(tổ
trưởng tổ 3)

Hà(x) -Vân

9


Hiệp(x) -Phúc

Hoa -Phương

Khoa(x)-Xoa

Mạnh-Yến

Hoàn(lớp
trưởng) -Sơn

Hà Thủy(x) –
Thông(tổ trưởng

tổ 2)

Thế Anh(lớp
phó học tập)Mạnh

Quốc Anh(tổ trưởng
tổ 4)-Minh

Huệ-Hùng

Toàn

Ly

Hương Thủy

(Những học sinh đánh dấu x là những em thuộc diện theo dõi đặc biệt )
- GVCN xây dựng nội quy lớp:
Ngoài việc GVCN phổ biến cho học sinh biết về Nội quy nhà trường bắt buộc học
sinh phải thực hiện, bên cạnh đó GVCN cần xây dựng Nội quy riêng cho lớp để các em
thực hiện. Có thể GVCN cùng BCS lớp xây dựng nội quy của lớp.
VD:
TRƯỜNG THPT QUAN HÓA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NỘI QUY LỚP 12A5 NĂM HỌC 2018-2019
1. Đến lớp đúng giờ quy định.
2. Phải học bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
3. Tổ trực phải vệ sinh phòng học sạch sẽ trước khi vào học.
4. Tác phong: quần …, áo …., đầu tóc …, giày dép …., phù hiệu.
5. Không mang đồ ăn, thức uống đến trường.

6. Giữ gìn vệ sinh phòng học. Không được nhả kẹo cao su xuống nền gạch.
7. Không được viết, vẽ trên tường, bàn ghế.
8. Không được đùa nghịch, chọc ghẹo, làm mất trật tự trong giờ học.
9. Nếu nghỉ học, phải xin phép GVCN (bất cứ lý do gì).
10. Không nói tục chửi thề với các thầy cô giáo và bạn bè trong trường, lớp……......
Sau khi xây dựng xong nội quy lớp, GVCN phổ biến trước lớp cho tất cả học sinh
đều biết và thống nhất thực hiện. Sau đó GVCN phát cho mỗi học sinh một bảng nội quy
và bắt buộc các em phải giữ bảng nội quy này và thường xuyên mang theo trong suốt
năm học để làm cơ sở xử lý học sinh vi phạm, nếu học sinh vi phạm nhẹ có thể bắt học
sinh đọc lại bảng nội quy trước lớp hoặc học thuộc bảng nội quy.
Nội quy lớp là một công cụ hỗ trợ GVCN xử lý học sinh vi phạm. Bên cạnh
GVCN phải xây dựng thang điểm thi đua của lớp hàng tuần ứng với nội quy của lớp,
trong đó có hình thức biểu dương, khen thưởng và kỹ luật cụ thể từng trường hợp và
được công khai vào buổi sinh hoạt lớp cuối tuần.

10


Lưu ý: GVCN đóng vai trò hết sức quan trong trọng việc rèn luyện, giáo dục học
sinh, nên trong các buổi 15 phút đầu giờ GVCN phải thường xuyên bám sát lớp để theo
dõi tình hình từ đó xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm, tuyên dương khích lệ đối
với học sinh có thành thích tốt, để làm tốt những mục tiêu trên GVCN cần có những biện
pháp nhất định để nắm vững từng đối tượng học sinh như sau:
2.4.2.Một số biện pháp tìm hiểu học sinh.
- Nội dung cần tìm hiểu:
+ Hoàn cảnh sống của học sinh thông qua nghiên cứu sơ yếu lý lịch, điều kiện
kinh tế gia đình; tình hình an ninh trật tự ở địa phương; quan hệ xã hội của học sinh đó.
+ Đặc điểm phát triển về thể chất và sinh lý lứa tuổi; thái độ, cử chỉ, lời nói khi
tiếp xúc với bạn bè.
+ Đặc điểm về nhận thức, tư duy.

+ Những biểu hiện về phẩm chất đạo đức như: trung thực, dối trá, cần cù, lười
biếng, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ lao động và học tập
+ Thiên hướng hoặc năng khiếu.
- Phương pháp tìm hiểu học sinh:
Sau khi làm xong công tác tổ chức lớp, GVCN tiến hành khảo sát để nắm được
những thông tin có liên quan đến hoàn cảnh, đời sống gia đình của các em. Qua đó giúp
GVCN biết được hoàn cảnh từng đối tượng học sinh, dễ dàng nhận ra được những học
sinh sẽ rơi vào trường hợp học sinh có ý thức đạo đức kém để kịp thời ngăn chặn, uốn
nắn, biết được những học sinh nào có hoàn cảnh khó khăn dẫn đến nguy cơ bỏ học cao
để báo lên Hội khuyến học nhà trường kịp thời giúp đỡ, nắm được những thông tin của
học sinh, GVCN sẽ phân luồng đối tượng, xem những học sinh nào có thể dẫn đến sa sút
về học tập và dẫn đến tình trạng ý thức đạo đức chưa tốt bằng các phương pháp sau:
a. Lập sổ theo dõi.
Mẫu: SỔ THEO DÕI HỌC SINH Ý THỨC ĐẠO ĐỨC KÉM
Họ và tên học sinh: …………………………………..……………., lớp ……..
- Học lực, hạnh kiểm năm học trước: ………………………………………………….
- Hoàn cảnh gia đình: …………………………………………………………………
- Những biểu hiện của học sinh: ……………………………………………………….
Dựa trên kết quả khảo sát, GVCN tiến hành các bước tiếp theo để hiểu sâu hơn về
tính cách, sở thích và hành vi của học sinh.
b. Lập phiếu theo dõi.
Tuần

Các hành vi vi phạm

Hình thức xử lý

Thái độ sửa chữa

(Đối chiếu với nội quy lớp)


(Ghi hình thức xử
lý)

(Có chấp hành kỹ luật
hay không, khắc phục
11


khuyết điểm không)
1
2
Tổng hợp của GVCN
……………………………………….………………………………………………….
c. Tiếp xúc với cha mẹ học sinh.
Thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm GVCN trao đổi trực tiếp với phụ
huynh về ưu nhược điểm của từng hoc sinh. Qua đó giúp cha mẹ học sinh biết được tình
hình học tập, những dấu hiệu sa sút của các em đồng thời giúp cha mẹ học sinh thấy
được sự quan tâm của nhà trường đối với gia đình từ đó cùng với nhà trường và GVCN
tìm ra phương pháp giáo dục tốt nhất cho học sinh.
d. Tìm hiểu mối quan hệ bè bạn của học sinh.
Từ các mối quan hệ bạn bè có thể giúp GVCN biết được tính cách, sở thích cũng
như tâm tư nguyện vọng của học sinh.
e. Tạo sự gần gũi, quan tâm với học sinh.
Thường xuyên gần gũi thể hiện sự quan tâm đối với các em, nhưng vẫn luôn giữ
chuẩn mực, nghiêm khắc của người thầy. Tiếp xúc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các
em, nhằm để động viên, khích lệ tạo cho các em có được chỗ dựa tinh thần vững chắc.
Để các em thấy người thầy vừa như người cha, người mẹ của các em luôn dìu dắt, nâng
đỡ các em khi vấp phải những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống, làm
cho các em cảm thấy vui hơn khi được thầy cô quan tâm đến mình, từ đó dần dần hình

thành nhân cách tốt cho các em, các em sẽ ngoan hơn và chăm hơn…..
g. Công tác phối hợp.
Để giáo dục được ý thức đạo đức tốt cho các em, bản thân mỗi GVCN cần phải
biết phối hợp kịp thời, linh hoạt với các tổ chức trong nhà trường như: Đoàn thanh niên
để kịp thời nhắc nhở và xử lý những vi phạm của các em học sinh. Động viên khích lệ
các em tham gia đầy đủ các phong trào đoàn thể do nhà trường tổ chức, nhằm tạo không
khi vui tươi, đoàn kết giữa các em học sinh phối hợp với giáo viên bộ môn, thông qua đó
giáo viên có thể theo dõi thái độ học tập của các em ở từng môn học để có hướng bồi
dưỡng, rèn luyện thêm cho các em về kiến thức…..
h. Giao nhiệm vụ cho học sinh:
GVCN giao nhiệm vụ đồng đều giữa các em học sinh ( bao gồm cả học sinh cá
biệt, tạo cơ hội để các em thấy được vai trò của mình trong tập thể, đồng thời phát huy
tính làm chủ của các em và nhận thấy rằng mình không bị lạc lõng, không bị bỏ rơi. Như
tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, tham gia các trò chơi dân gian, các hoạt động
thể thao, tham gia làm báo tường, cắm hoa, cắm trại nhân các ngày lễ hội của trường tổ
12


chức…khi hoàn thành nhiệm vụ GVCN phải đánh giá kết quả bằng cách tuyên dương
trước tập thể lớp.
i. Rèn luyện học sinh tính trung thực
GVCN rèn luyện cho học sinh tính trung thực, tự lập, vượt qua mọi khó khăn thử
thách, không ỷ lại. Có được tính trung thực điều đó khẳng định là các em đã trưởng
thành, phải chịu trách nhiệm trước công việc của mình làm, nếu có sai phạm phải tự
nhận lỗi, không đổ lỗi cho người khác. Từ đó giúp các em tự khẳng định được mình
nhằm hạn chế bớt những sai phạm.
k. Sinh hoạt cuối tuần.
Trong buổi sinh hoạt cuối tuần, GVCN đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn các em
từng bước tiến hành. Sau đó GVCN sẽ là người kết luận cuối cùng. Đối với những
trường hợp vi phạm cho các em tự báo cáo về mình dựa theo nội quy của lớp. (từng học

sinh báo báo
Nội dung báo cáo

Ngày

Số lần

vi phạm

vi phạm

1. Đến lớp đúng giờ quy định.
2. Phải học bài, làm bài, chuẩn bị bài đầy đủ trước khi
đến lớp
3. Tổ trực phải vệ sinh phòng học sạch sẽ trước khi vào
học.
4.Tác phong: quần …, áo …., đầu tóc …, giày dép ….,
phù hiệu, theo quy định.
5. Không mang thức ăn đóng hộp, thức uống bằng
chai, lon, bọc nylon vào lớp học.
6. Giữ gìn vệ sinh lớp học. Không được nhả kẹo cao su
xuống nền gạch.
7. Không được viết, vẽ trên tường, bàn ghế.
8. Không được đùa giỡn, chọc ghẹo, làm mất trật tự
trong giờ học.
9. Nếu nghỉ học phải báo cáo với GVCN, chếp bài đầy
đủ trước khi đến lớp…
10. Học thuộc nội quy lớp.
13



Sau đó lớp trưởng báo cáo tóm lược mức độ thành khẩn của các bạn học sinh vi phạm
để GVCN xử lý trên tinh thần công bằng, bình đẳng. Tránh trường hợp, xử học sinh này
nặng, xử học sinh kia nhẹ làm mất đi tính nghiêm khắc, công minh của người thầy.
Những học sinh vi phạm phải chấp nhận hành vi vi phạm của mình. Điều này thông qua
sự báo cáo của BCS lớp phải thật sự chính xác công bằng. Những hình thức kỷ luật đã
đưa ra bắt buộc học sinh đó phải thực hiện, GVCN không bỏ qua với bất cứ trường hợp
nào. Làm được điều đó sẽ giúp cho nề nếp lớp học đi vào khuôn khổ nhất định, rèn luyện
cho các em chấp hành tốt Nội quy trường, lớp như vậy sẽ hạn chế tối đa trường hợp học
sinh có biểu hiện sai trái tái phạm….
Ngoài việc xử lý học sinh vi phạm, GVCN cần phải có hình thức biểu dương,
khen thưởng kịp thời đối với học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện ý thức
đạo đức nhằm tạo động lực phấn đấu vươn lên cho các em học sinh.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến
Qua hơn một năm thực hiện sáng kiến kinh nghiệm kết quả đạt được cả hai mặt
giáo dục của học sinh lớp 12A5 đã có nhiều thay đổi tích cực, cụ thể như sau
Học lực khá: từ 3 học sinh năm học trước (2017-2018) tăng lên 6 học sinh trong
kỳ I năm học (2018-2019), học lực trung bình từ 28 học sinh tăng lên 30 học sinh, học
lực yếu từ 6 học sinh giảm xuống còn 01 học sinh
Hạnh kiểm: Tốt từ 25 học sinh trong năm học 2017-208 tăng lên 35 học sinh ở
năm học 2018 – 2019.
Bảng tổng hợp kết quả học kỳ I lớp 12A5 năm học 2018-2019 như sau:
T
T
1

Họ và tên

Toá
n




Hoá

Sin
h

Ti
n


n

Sử

Đị
a

N
N

C
N

QP

GD
CD


TB
HK

H
K

HL

Lương
Thế

Anh

5.3

6.1

6.7

6.8

5.6

6.9

6.1

6.4

6.5 7.6


6.6

7.3

6.5

T

K

2

Vi Quốc

Anh

6.5

5.4

6.1

7.5

6.9

5.4

5.9


7.1

6.9 7.5

6.9

7.4

6.6

T

K

3

Mạc Văn

Bằng

4.2

4.3

4.5

5.3

5.4


4.9

5.7

4.5

5.3 5.5

6.1

6.4

5.2

K

Y

4

Hà Văn

Cuộc

5.6

5.2

5.1


6.8

5.3

5.4

5.7

5.4

5.5 6.5

6.5

6.3

5.8

T

Tb

5

Ngân Thị Hà

5.1

4.6


5.2

4.8

5.6

5.4

5.1

5.1

5.3 5.9

6.6

6.9

5.5

T

Tb

6

Lục Anh

Hai


5.8

6.1

5.6

7.1

8

8

6.6

6.7

6.6 7.6

8.3

7.3

7.0

T

K

7


Phạm
Đức

Hiệp

5.4

4.8

4.9

6.4

6.8

4.9

5.1

6.6

4.5 5.8

6.3

6.1

5.6


K

Tb

8

Hà Tống
Nhật

Hoa

5.2

5.2

5.4

6.9

5.6

5.2

6.3

6.6

5.1 6.6

7.1


6.9

6.0

K

Tb

9

Lương
Thị

Hoàn

4.8

6

5.7

7.1

7.8

6.1

6.7


6.9

5.9 7.8

7.1

6.4

6.5

T

Tb

10

Ngân Thị Huệ

5

5.3

4.6

6

6.3

5.2


5.1

6.4

5.5 6.5

7.4

7.1

5.9

K

Tb

14


11

Lương
Văn

Hùng

5.1

4.3


5.9

6.4

6.4

6.8

6

5.5

12

Trương
Văn

Khoa

3.9

4.1

5.4

5.9

5.9

6


5.9

13

Cao
Trung

Kiên

5.6

4.9

4.6

5.6

6.4

4.9

14

Hà Văn

Kiểu

5.8


5.2

6.1

5.5

7

15

Hà Huy

Lập

4.9

5.3

4.8

6.9

16

Hà Thị

Liệp

5.1


5

6

17

Hà Thị

Ly

5.5

5.2

18

Đinh
Tiến

Mạnh

4.8

19

Hà Văn

Mạnh

20


Hà Văn

21
22

7.6

6.9

6.1

6.1

T

Tb

4.4

5.8 5.6

6.8

7.3

5.6

K


Tb

5

5.1

4.9 5.4

6.8

6.3

5.5

K

Tb

5.5

5.9

5.6

6.2 6.6

6.5

7.1


6.1

T

Tb

5.9

5.3

5.3

6.1

5.2

6.6

6.1

5.8

T

Tb

6.1

7.4


6.8

6.4

5.4

6.7 8.3

7.6

6.1

6.4

T

Tb

6.4

7

6.8

5.4

5.7

6.1


5.7 6.4

6.8

6.6

6.1

T

Tb

5.8

5.6

6.8

5.6

6.8

5.6

7.3

7.1 6.5

7


7.1

6.3

T

Tb

7.1

6.4

7

6.6

7.9

6.8

7.1

5.6

6.8 7.8

7.2

7.4


7.0

T

K

Minh

5.9

6.1

6.3

6.7

7

6.1

5.7

6.8

5.7 7.3

6.2

6.7


6.4

K

Tb

Hà Thị



4.2

5.9

5.2

6.3

5.9

6.5

6.1

5.6

6.1 7.6

7.3


6.6

6.1

T

Tb

Cao Văn

Nam

6.2

5.2

5.8

5.5

5.3

5.8

5.6

5.5

5.7 6.5


7.1

6.4

5.9

K

Tb

Hà Hồng

Nhun
g

6.2

5.2

5.6

5.1

5.5

5.7

5.7

5.6


4.7

7.2

6.9

5.9

K

Tb

Hà Quốc

Nhượ
ng

4.3

5

4.2

5.8

5.9

5.4


6

5.3

4.9 7.3

7.1

6.1

5.6

T

Tb

25

Phạm
Minh

Phức

5.8

5.4

6.4

6.9


6.8

6.4

6

5.5

6.4 6.9

6

6.7

6.3

T

Tb

26

Phạm
Thị

Phươ
ng

4.9


5.9

5.6

5.7

5.3

5.8

6.1

6.1

6.2 6.6

6.5

6.6

5.9

T

Tb

27

Lương

Hoài

Sơn

5.1

4.1

4.4

5

5.5

5.4

5.3

5.7

5.7 6.8

6.5

6.4

5.5

K


Tb

Hà Văn

Thôn
g

4.9

5.8

4.2

6.3

6.8

6.1

5.9

5.6

5.9 6.8

7.5

6.1

6.0


T

Tb

29

Hà Thị

Thuỷ

5

5.3

5.3

6.3

6.3

6.7

6.1

5

5.6 7.1

6.9


6.3

6.0

T

Tb

30


Hương

Thủy

5

5.3

5.3

6.1

5.9

5.8

6.1


5.4

7

6.4

5.9

T

Tb

31

Hà Công

Toàn

5.2

5.6

5.7

7.1

6

6.8


6.7

6.6

6.4 7.6

7.1

6.3

6.4

T

Tb

32

Trần Thị
Quỳnh

Trâm

5

5.3

5.6

5.6


5.3

5.3

5.3

6.2

5.4 6.5

7.3

6.6

5.8

K

Tb

33

Ngân

Tuân

6.1

5


6

6.3

6.8

5.6

5.3

5.6

6.8

6.3

6.0

T

Tb

23
24

28

6


5

5

7

7

7.6

7.4

15


Thành
34

Lương
Anh

Tuấn

5.3

5.2

5.3

6.7


7.5

6.6

6.4

5.6

5.9 6.9

7.1

6.1

6.2

T

Tb

35

Phạm
Thị

Vân

8.4


7.9

7.8

7.6

7.6

7.9

6.7

7.2

7.2 8.1

7.6

7.1

7.6

T

K

36

Hà Thị


Xoa

5

5.2

5.9

5.8

5.3

6.6

5.9

5.1

6.6

6.4

6.0

T

Tb

37


Hà Kim

Yến

7

6.4

7.4

7.5

7.5

6.2

6

7.1

5.7

6.9

6.8

T

K


6

8

6.3 7.3

Sĩ số: 37
Xếp loại HL:

Giỏi: 0

Khá: 6

Tb: 30

Yếu: 1 Kém:0 HS G: 0

Xếp loại HK:

Tốt: 31

Khá: 6

Tb: 0

Yếu: 0

HS lưu ban:

Không


HSTT: 8

Cụ thể kết quả sau giáo dục của các học sinh cá biệt:
Stt

Họ và tên

Học kì 1

Học kì 2

HL

HK

HL

HK

1

Mạc Văn Bằng

Yếu

Yếu

Yếu


khá

2

Ngân Thị Hà

Yếu

TB

TB

Tốt

3

Phạm Đức Hiệp

Yếu

TB

TB

Khá

4

Trương Văn Khoa


TB

TB

TB

Khá

5

Cao Trung Kiên

Yếu

TB

TB

Khá

6

Hà Văn Minh

Yếu

TB

TB


Khá

7

Hà Hương Thủy

Yếu

TB

TB

Tốt

Kết quả trên chứng minh rằng việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong
Ban cán sự lớp đã đem lại hiệu quả trong việc quản lí nề nếp và chất lượng học tập. Các
em thực hiện nhiệm vụ đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao. Có những trường hợp
GVCN không cần có mặt nhưng các em vẫn quản lí lớp tốt. Đây là một trong những
nhân tố quyết định thành tích lớp 12A5 đạt được. Cùng với việc duy trì nề nếp sinh hoạt
15 phút đầu giờ đã giúp học sinh chủ động trong học tập.
Lập sơ đồ lớp như trên đã đưa lại hiệu quả rõ rệt trong học tập của học sinh.Những
em trong Ban cán sự lớp ngồi sau có thể quản lí, theo dõi, nhắc nhở các bạn trong các
giờ học. Những em học sinh yếu kém ngồi đầu được giáo viên bộ môn quan tâm theo
16


dõi và giúp đỡ nên đã có nhiều tiến bộ. Vì vậy, đã giúp HS từ bỏ thói quen thụ động,
trông chờ, ỷ lại trong học tập.
GVCN đã thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm trong việc phối hợp với các tổ chức
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, đồng thời kết hợp chặt chẽ với ban phụ huynh trong

việc giáo dục học sinh về đạo đức và ý thức học tập
Kết quả xếp loại thi đua toàn trường trong học kì I lớp đạt được danh hiệu Tập
thể lớp tiên tiến. Thi đua đứng vị trí 1/12; đạt Chi đoàn vững mạnh của Đoàn trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Nhận nhiệm vụ chủ nhiệm, quản lý lớp học với 37 học sinh quả là không dễ dàng,
muốn được số học sinh đó đều trở thành học sinh ngoan, kết quả học tập tốt lại càng
không dễ. Năm học nào cũng vậy, lớp học nào cũng vậy, thầy cô chủ nhiệm là những
người luôn đối mặt với biết bao khó khăn, thử thách và mong muối duy nhất là làm thế
nào cho học sinh mình học tập thật tốt, có đủ cả đức lẫn tài để trở thành người có ích
cho xã hội. Sự nghiệp trồng người là là nghĩa vụ là trách nhiệm vẻ đối với các thầy giáo,
cô giáo nói riêng và những người làm công tác giáo dục nói chung.
3.2. Kiến nghị
Đối với nhà trường:
Cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động vui chơi, giải trí cho học sinh để các em có
được sân chơi lành mạnh, bổ ích .
Cần tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho các em, để các em hiểu thêm
về vai trò, trách nhiệm của lứa tuổi học đường. Chỉ đạo cho GVCN tăng cường công tác
phối hợp với cha mẹ học sinh để kịp thời giáo dục những học sinh ý thức đạo đức kém
có hiệu quả.
Cần có chế độ hỗ trợ kịp thời đối với nhũng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, không đủ điều kiện đến trường.
Khen thưởng kịp thời không những đối với học sinh có thành tích học tập tốt mà
cả những học sinh có ý thức rèn luyện đạo đức tốt.
Đối với giáo viên bộ môn và phụ huynh:
Cần kết hợp chặt chẽ, tích với GVCN để tìm ra phương pháp giáo dục tốt nhất cho
các em học sinh, đặc biệt là đối với học sinh yếu, kém.
Đối với Sở GD&ĐT:
Cần mở thêm những lớp tập huấn kỹ năng giáo dục học sinh cho GVCN cấp
THPT.

17


Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi đã thực hiện trong phạm vi
lớp và đã đạt được một số kết quả tiến bộ nhất định, tôi không dám chắc kinh nghiệp của
mình sẽ phù hợp với tất cả các GVCN khác với những đối tượng học sinh khác, tuy
nhiên tôi hi vọng ở một mặt nào đó sáng kiến của tôi sẽ giúp ích cho GVCN lớp trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh cá biệt. Trong quá
trình thực hiện có thể còn nhiều thiếu sót và một số nội dung chưa thật sự phù hợp, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để nội dung đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 06 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

Cao Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục của Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11.
2. Điều lệ THPT( thông tư 12/2011/TT-BGD & ĐT)
3. Thông tư 58 /2011/TT- BGD & ĐT)về đánh giá xếp loại học lực hạnh kiểm học sinh.
4. Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
5.Tâm lý lứa tuổi - tác giả Trần Minh Giang
18



19



×