Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO CẤU TRÚC STAD DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP MÔN HÓA HỌC PHẦN HIĐROCACBON HÓA HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ QUANG HUY

SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO CẤU TRÚC STAD
DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP MƠN HĨA HỌC
PHẦN HIĐROCACBON HÓA HỌC 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC

SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO CẤU TRÚC STAD
DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP MƠN HĨA HỌC
PHẦN HIĐROCACBON HĨA HỌC 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ THU HOÀI
NGƯỜI THỰC HIỆN: ĐỖ QUANG HUY

Hà Nội – 2020



LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Sử dụng kĩ thuật dạy học theo
cấu trúc STAD dạy học các bài luyện tập môn Hóa học phần Hiđrocacbon Hóa học 11”,
ngồi sự nỗ lực học hỏi hết mình của bản thân cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ,
bạn bè và các em HS.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Vũ Thị Thu Hồi, cơ
đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý, sửa chữa, bổ sung những ý kiến và kinh
nghiệm q báu trong suốt q trình tơi nghiên cứu và hồn thành khóa luận. Tơi cũng xin
chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng tập thể GV cùng các em HS trường THPT Nhân
Chính – Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn
thiện khóa luận.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân cịn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu xót, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cơ để khóa luận của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô!

Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Đỗ Quang Huy

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DHHH


:

Dạy học hóa học

DHHT

:

Dạy học hợp tác

ĐC

:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

GV

:

Giáo viên

HS


:

Học sinh

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

STT

:

Số thứ tự

THPT


:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TV

:

Thành viên

VD

:

Ví dụ

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống bài luyện tập trong chương trình hóa học THPT.
Bảng 1.2. Kỹ thuật KWL (KWLH).
Bảng 1.3. Cách đánh giá kết quả của cá nhân, nhóm theo cấu trúc STAD.
Bảng 1.4. Khảo sát HS lớp 11 của trường THPT Nhân Chính – Hà Nội.
Bảng 1.5. Tỉ lệ HS đã được tiếp xúc với học tập hợp tác.
Bảng 1.6. Mức độ vận dụng học tập hợp tác trong mơn Hóa học.
Bảng 1.7. Hình thức giao việc thường được sử dụng trong học tập hợp tác.
Bảng 1.8. Cấu trúc hoạt động nhóm thường được vận dụng.
Bảng 1.9. Hình thức hỗ trợ cuả GV trong dạy học hợp tác.
Bảng 1.10. Tâm lí của HS khi học tập hợp tác.
Bảng 1.11. Lợi ích của học tập hợp tác.
Bảng 1.12. Hạn chế của học tập hợp tác.
Bảng 1.13. Nguyên nhân còn tồn tại nhiều hạn chế của học tập hợp tác.
Bảng 2.1. Danh mục các kế hoạch dạy học bài luyện tập.
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3.2. Mức độ vận dụng cấu trúc STAD.
Bảng 3.3. Ưu điểm của cấu trúc STAD.
Bảng 3.4. Hạn chế của cấu trúc STAD.
Bảng 3.5. Cách khắc phục những hạn chế của cấu trúc STAD.
Bảng 3.6. Nội dung kiến thức phù hợp với cấu trúc STAD.
Bảng 3.7. Hình thức giao việc phù hợp với cấu trúc STAD.
Bảng 3.8. Hình thức hỗ trợ của GV trong hoạt động theo cấu trúc STAD.
Bảng 3.9. Tâm lí HS đối với tiết học có vận dụng cấu trúc STAD.
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng của lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3.12. Thống kê kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC.

iii


Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng của lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3.15. Thống kê kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC.

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Kỹ thuật khăn trải bàn.
Hình 1.2. Kỹ thuật Kipling.
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN và lớp ĐC.
Hình 3.2. Đồ thị thống kê điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC.
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN và lớp ĐC.
Hình 3.4. Đồ thị thống kê điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC.
Hình 4.1. Các em HS lớp 11A2 trường THPT Nhân Chính làm bài kiểm tra lần 1 bài luyện
tập Alkane và Cycloalkane
Hình 4.2. Các em HS lớp 11A2 trường THPT Nhân Chính làm bài kiểm tra lần 2 bài luyện
tập Alkane và Cycloalkane

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ của đề tài ...................................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
8. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 3
9. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................................... 3
10. Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp ............................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CẤU
TRÚC STAD TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ............................................................. 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận các bài luyện tập................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm của bài luyện tập ..................................................................................... 7
1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập .............................................................. 7
1.2.4. Hệ thống bài luyện tập trong chương trình hóa học phổ thông hiện hành ............... 8
1.2.5. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong bài luyện tập .................................. 9
vi


1.2.6. Qui trình chuẩn bị cho một tiết luyện tập .............................................................. 16
1.3. Cơ sở lí luận của dạy học hợp tác theo nhóm ........................................................... 17
1.3.1. Khái niệm và những nét đặc trưng của dạy học hợp tác theo nhóm ....................... 18
1.3.2. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm .............................................................. 18
1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học hợp tác theo nhóm ............................................. 20
1.4. Cơ sở lý luận về cấu trúc STAD của R.Slavin .......................................................... 21
1.4.1. Cấu trúc STAD ...................................................................................................... 21
1.4.2. Những ưu điểm và hạn chế của cấu trúc STAD ..................................................... 21

1.4.3. Cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD ............................................... 22
1.4.4. Cách đánh giá kết quả của cá nhân, nhóm theo cấu trúc STAD............................. 24
1.4.5. Nhận xét về cấu trúc STAD ................................................................................... 24
1.5. Thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học theo nhóm trong các bài luyện tập mơn Hóa
học ở một số trường THPT trên địa bàn TP. Hà Nội ....................................................... 25
1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................................. 25
1.5.2. Đối tượng điều tra................................................................................................. 25
1.5.3. Phương pháp và cách tiến hành điều tra ............................................................... 25
1.5.4. Kết quả điều tra .................................................................................................... 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO CẤU TRÚC STAD DẠY
HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP MƠN HĨA HỌC PHẦN HIĐROCACBON HĨA
HỌC 11.......................................................................................................................... 33
2.1. Q trình hình thành và phát triển mạch nội dung Hiđrocacbon (Hydrocarbon) trong
chương trình hóa học hiện hành ...................................................................................... 33
2.2. Vị trí, mục tiêu, nội dung phần Hydrocarbon lớp 11................................................. 33
2.2.1. Phần “Hydrocarbon no” ...................................................................................... 33
vii


2.2.2. Phần “Hydrocarbon không no” ............................................................................ 35
2.2.3. Phần “Hydrocarbon thơm” .................................................................................. 36
2.3. Nguyên tắc khi vận dụng cấu trúc STAD của Robert Slavin trong dạy học hóa học . 38
2.4. Quy trình thiết kế bài lên lớp có vận dụng cấu trúc STAD của Robert Slavin ........... 40
2.5. Vận dụng cấu trúc STAD của Robert Slavin để thiết kế một số kế hoạch dạy học
trong dạy học các bài luyện tập phần Hydrocarbon lớp 11 .............................................. 43
2.5.1. Kế hoạch dạy học bài luyện tập: ALKANE VÀ CYCLOALKANE (1 TIẾT) ............ 43
2.5.2. Kế hoạch dạy học bài luyện tập: ALKENE – ALKADIEN (1 TIẾT) ....................... 51
2.5.3. Kế hoạch dạy học bài luyện tập: ALKYNE (1 TIẾT) .............................................. 59
2.5.4. Kế hoạch dạy học bài luyện tập: HYDROCARBON THƠM (1 TIẾT) .................... 68

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 78
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 79
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 79
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 79
3.3. Tiến hành thực nghiệm............................................................................................. 79
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 80
3.4.1. Về mặt định tính .................................................................................................... 80
3.4.2. Về mặt định lượng ................................................................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 92
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 93
1. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 93
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 96
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 98

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong q trình phát triển của xã hội và sự hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định. Điều đó địi hỏi nền
giáo dục phải có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
Như vậy, mục tiêu của giáo dục không chỉ là cung cấp kiến thức mà cịn hình thành cho
người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể thích ứng với cuộc sống và công việc sau
khi rời ghế nhà trường. Từ những yêu cầu đặt ra cho giáo dục, việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tạo hứng thú, động
cơ học tập và nâng cao hiệu quả việc học cho người học trở nên cần thiết.
Trước xu hướng đó, dạy học hợp tác (DHHT) đã và đang nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà giáo dục. Bởi thơng qua hình thức hoạt động nhóm, học sinh (HS) khơng chỉ phát

triển tư duy sáng tạo mà cịn có thể tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện nhiều kĩ năng mềm
như: làm việc nhóm, giao tiếp - cộng tác và các kĩ năng ứng xử xã hội,v.v…Tuy nhiên, thực
tế cho thấy giáo viên (GV) cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng các hình thức
hoạt động nhóm trong dạy học.
Trong chương trình của các mơn học nói chung và mơn Hóa học nói riêng, bài luyện
tập là kiểu bài khơng thể thiếu được. Nó có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành và rèn luyện phương pháp nhận thức, phát triển tư duy cho HS. Tuy
nhiên, trên thực tế, GV thường tập trung đầu tư nhiều vào kiểu bài truyền thụ kiến thức mới
mà chưa chú ý đầu tư vào tiết luyện tập. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
học tập của HS. Hơn nữa, thời lượng dành cho bài luyện tập không nhiều, mỗi chương chỉ
có một hoặc hai tiết đã ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) của
GV. Đa số GV sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại, thầy giảng - trị ghi, vì thế
giờ học trở nên buồn tẻ, khơng khí nặng nề căng thẳng. Đa số HS, nhất là các em có học
lực trung bình - yếu chưa thực sự tập trung, tích cực trong tiết luyện tập. Các em thường
học rất thụ động, không dám hỏi hoặc "ngại" hỏi bạn bè về những vấn đề chưa nắm vững.

1


Trên cơ sở đó thì cấu trúc STAD của Robert Slavin là một trong số các hình thức DHHT
đã tận dụng được hết những ưu điểm và hạn chế một số tồn tại của các hình thức hoạt động
nhóm. Với những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng kĩ thuật dạy học theo
cấu trúc STAD dạy học các bài luyện tập mơn Hóa học phần Hiđrocacbon Hóa học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng kĩ thuật dạy học theo cấu trúc STAD của Robert Slavin góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong các bài luyện tập phần Hiđrocacbon (Hydrocarbon) – Hóa học
lớp 11 THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: các bài luyện tập, phương pháp dạy học hợp tác và cấu trúc
STAD của R-Slavin.

- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các hình thức hoạt động nhóm trong dạy học hóa
học (DHHH) ở một số trường THPT.
- Vận dụng cấu trúc STAD của R-Slavin để thiết kế và dạy học một số kế hoạch bài học
các bài luyện tập phần Hydrocarbon hóa học lớp 11.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định tính khả thi, hiệu quả của việc vận dụng cấu trúc
STAD của R-Slavin trong dạy học các bài luyện tập phần Hydrocarbon hóa học lớp 11.
4. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng kĩ thuật dạy học theo cấu trúc STAD dạy học các bài luyện tập môn Hóa học
phần Hydrocarbon Hóa học 11.
5. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một cách hợp lí và hiệu quả cấu trúc STAD của R-Slavin trong dạy học
các bài luyện tập phần Hydrocarbon – Hóa học lớp 11 thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
việc dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
2


7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các bài báo khoa học, các bài khóa luận,
luận văn, luận án, báo cáo khoa học liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra thu thập thông tin, phương
pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết quả
thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá thực.
8. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Vận dụng cấu trúc STAD dạy học các bài luyện tập hóa học lớp 11 phần
Hydrocarbon.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trên địa bản Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2019 đến tháng 06/2020.

9. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc vận dụng cấu trúc STAD trong DHHH ở
trường phổ thông.
- Nghiên cứu 4 nhiệm vụ học tập có thể tiến hành hoạt động nhóm và hình thức tổ chức
hoạt động nhóm trong dạy học các bài ôn, luyện tập.
- Vận dụng cấu trúc STAD thiết kế được hệ thống bài luyện tập mơn Hóa học lớp 11 phần
Hydrocarbon.
- Đánh giá việc nâng cao hiệu quả dạy học bài luyện tập có vận dụng cấu trúc STAD.
10. Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng cấu trúc stad trong dạy học hóa học.
- Chương 2: Sử dụng kĩ thuật dạy học theo cấu trúc stad dạy học các bài luyện tập mơn
hóa học phần hydrocarbon hóa học 11.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CẤU
TRÚC STAD TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ được đánh giá là phương pháp dạy học (PPDH) tích
cực có tác dụng bồi dưỡng năng lực hợp tác làm việc trong nhóm và hình thành kỹ năng xã
hội cho HS. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đã được các nước phát triển áp dụng rộng rãi
trong các môn học và các cấp học. Với yêu cầu đổi mới PPDH, dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ đã được nghiên cứu và vận dụng trong dạy học ở nước ta. Cụ thể đã có một số cơng
trình nghiên cứu của các nhà khoa học, sinh viên, học viên cao học về lĩnh vực này:
Bài viết: “ Vận dụng các cấu trúc dạy học hợp tác vào giảng dạy hóa học phổ thơng”
của tác giả Đào Thị Hồng Hoa đăng trên Tạp chí Khoa Học số 39 năm 2012 [5].
Bài viết sơ lược về lịch sử ra đời của phương pháp dạy học hợp tác (PPDHHT), dẫn dắt

người đọc từng bước tìm hiểu về khái niệm, ý nghĩa của PPDHHT. Ngồi ra, tác giả cịn
cung cấp: một số thơng tin về năm thành tố cơ bản của DHHT, các hình thức tổ chức hoạt
động trong lớp, điều kiện thực hiện việc dạy học cũng như tiêu chuẩn đánh giá kĩ năng làm
việc nhóm. Bài viết giúp người đọc hiểu sâu hơn về DHHT và phương hướng thực hiện có
hiệu quả.
Bài viết của tác giả TS. Trần Thị Bích Trà đăng trên Tạp chí Giáo dục số 146 [14].
Sau khi điểm qua một số nội dung chính của học hợp tác như: khái niệm, nét đặc thù
của DHHT, bài viết đã đề cập nhiều đến những khó khăn, bất cập khi sử dụng PPDH hợp
tác đồng thời tác giả đã vạch ra hướng khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả học hợp tác
ở trường phổ thông.
Bài viết: “Một số vấn đề về mơ hình dạy học hợp tác ở tiểu học” của tác giả Nguyễn
Hồng Thúy đăng trên Tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng 4/2019 [12].
Mơ hình DHHT phản ánh những thuộc tính bản chất, những nguyên lí thiết yếu nhất và
những thành tố cấu trúc cơ bản nhất cấu thành kiểu DHHT. Dựa trên mô hình này, các GV
có thể tiến hành thiết kế bài học và thực hiện DHHT tương đối thuận lợi; từ đó, DHHT sẽ
4


góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và có tác động tích cực đến kết quả học tập và phát
triển KN học tập hợp tác và KN xã hội của HS tiểu học.
Bài viết: “Tổ chức dạy học hợp tác mơn tốn cho HS trung học phổ thơng: Một số ví
dụ ban đầu” của tác giả Nguyễn Thị Hiền – Lê Thị Hiền đăng trên Tạp chí Giáo dục số
đặc biệt tháng 11/2017 [4].
Bài viết đã điểm qua một số nội dung chính của dạy học hợp tác như: khái niệm, các thành
tố cơ bản, những hoạt động của GV trong DHHT. Từ đó, tác giả đã đề xuất các bước thiết kế
tình huống DHHT trong dạy học khái niệm tốn học cho HS trung học phổ thơng (THPT).
Đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp
11 – chương trình nâng cao ở trường THPT” của học viên cao học Trần Thị Thanh Huyền
– trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [6].
Luận văn đã tổng quan về dạy học hợp tác nhóm nhỏ, tìm hiểu thực trạng việc vận dụng

dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong trường THPT và vận dụng các cấu trúc hoạt động nhóm
vào dạy học. Cùng với việc vận dụng vào từng dạng bài học cụ thể. Tác giả đã đúc kết nhiều
kinh nghiệm bổ ích trong dạy học như: lựa chọn hình thức hoạt động, phân chia thời gian,
phân tích các hoạt động, kĩ năng ở HS đạt được sau giờ học và những lưu ý để việc vận
dụng được thành công. Mỗi kế hoạch dạy học được tác giả đầu tư khá chu đáo. Luận văn
là một tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm đến việc vận dụng phương pháp dạy học hợp
tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa chú ý đến việc xác
định nguyên tắc lựa chọn các nội dung phù hợp cho việc dạy học hợp tác nhóm nhỏ và chưa
đưa ra quy trình tổ chức dạy học cụ thể theo từng cấu trúc hoạt động nhóm.
Đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong các bài luyện tập, ơn
tập hóa học lớp 11 trung học phổ thông”, của học viên cao học Nguyễn Thị Khánh Chi ĐHSP TP.HCM năm 2011 [2].
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về cách thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học từ
đó tác giả đã đề xuất một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm thích hợp với dạy học bộ
mơn hóa học. Trong khi hầu hết các đề tài chỉ mới tập trung nghiên cứu vận dụng trong
kiểu bài truyền thụ kiến thức mới thì luận văn đã chú trọng đến kiểu bài luyện tập, ôn tập –
5


kiểu bài có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và rèn
luyện phương pháp nhận thức, phát triển tư duy cho HS. Song tác giả vẫn chưa xác định
nguyên tắc lựa chọn các nội dụng phù hợp cho việc vận dụng từng cấu trúc họat động nhóm
cụ thể.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây là bằng chứng
cho sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục đối với việc vận dụng PPDHHT theo nhóm
nhỏ vào đổi mới PPDH theo hướng tích cực hiện nay. Các đề tài đã xây dựng hệ thống nội
dung hoạt động khá chi tiết phát huy được tính tích cực trong tư duy của HS. Nhưng vấn
đề đặt ra là làm sao để vận dụng PPDH này vào dạy học các bài luyện tập trong DHHH ở
trường phổ thơng góp phần nâng cao hiệu quả DHHH ở trường phổ thông là vấn đề cần
được quan tâm, nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận các bài luyện tập

1.2.1. Khái niệm
- Theo Từ điển Giáo dục học: "Bài luyện tập là dạng bài học mô phỏng lại kiến thức và
thao tác thực hành đã được giới thiệu nhằm mục đích rèn luyện khả năng vận dụng, củng
cố để nắm vững lý thuyết và hình thành kỹ năng cần thiết".
- Theo tác giả [3] Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương: "Bài luyện tập là bài học
tổ chức cho HS thực hiện một hệ thống thao tác các bài tập lý thuyết hay thực hành từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mục đích của bài học này là làm cho HS một lần nữa có
điều kiện nhớ lại, hiểu sâu và đúng những tri thức vừa học, hình thành cho HS một hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo ứng dụng vào việc giải quyết các bài tập và vào trong đời sống thực tiễn".
Trong loại bài này, HS có điều kiện để tự lực giải quyết những nhiệm vụ nhận thức,
qua đó hình thành các phương pháp học tập chung cũng như phương pháp học tập từng bộ
mơn. Vì vậy, bài luyện tập là hình thức dạy học cơ bản nhằm thực hiện nguyên tắc đảm bảo
sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong quá trình dạy học.
Nhận xét

6


Bài luyện tập có mục đích là nhằm giúp HS củng cố, khắc sâu và nắm vững kiến thức
đã học. Bài luyện tập chú trọng rèn luyện kỹ năng và thường được tổ chức sau khi học xong
một nội dung hay một chương với các hình thức như: luyện tập bài, luyện tập chương.
1.2.2. Đặc điểm của bài luyện tập
- Kiểu bài này có chức năng rèn luyện kỹ năng cho HS. Có 2 mức độ luyện tập:
+ Mức độ thứ nhất: giúp HS nhớ chính xác kiến thức cơ bản và vận dụng theo kiểu:
làm mẫu - bắt chước.
+ Mức độ thứ hai: rèn luyện tư duy sáng tạo theo qui trình giải quyết vấn đề.
- Lớp học hiện nay có 4 trình độ: giỏi, khá, trung bình, yếu - kém. Vì vậy, để nâng cao
chất lượng dạy học thì GV cần thiết kế bài luyện tập từ dễ đến khó. Phần đầu là bài tập cần
nhắc lại và làm chính xác hóa, phần tiếp theo khó dần. GV nên sử dụng các grap và algorit
để hệ thống hóa cách giải cho từng loại bài.

1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập
Bài luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho HS vì:
1. Bài luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức
hóa học được nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chương hay một phần thành
một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Từ hệ thống kiến
thức đó, HS tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các
kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề
học tập...
2. Thông qua các hoạt động học tập của HS trong bài luyện tập mà GV có điều kiện
củng cố, làm chính xác, phát triển và mở rộng kiến thức cho HS.
Trong giờ luyện tập, GV tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập của HS nhằm hệ
thống hóa các kiến thức cần nắm vững thì có thể phát hiện được những kiến thức mà HS
hiểu chưa đúng hoặc có những khái quát chưa đúng bản chất của hiện tượng, sự việc. GV
có nhiệm vụ chỉnh lí, bổ sung thêm kiến thức để HS hiểu đúng đắn và đầy đủ hơn, đồng
7


thời có thể mở rộng thêm kiến thức cho HS tùy thuộc vào các điều kiện thời gian, trình độ
nhận thức của HS, phương tiện...
3. Thông qua hoạt động học tập trong giờ luyện tập để hình thành và rèn luyện các kỹ
năng hóa học cơ bản như: kỹ năng giải thích - vận dụng kiến thức, giải các dạng bài tập hóa
học... đồng thời, phát triển tư duy và phương pháp nhận thức, phương pháp học tập cho HS.
Trong bài ôn, luyện tập, HS cần sử dụng các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa để hệ thống hóa, nắm vững kiến thức và vận dụng chúng giải quyết các vấn
đề học tập mang tính khái quát cao. Khi giải quyết một vấn đề học tập, GV thường hướng
dẫn HS phân tích, phát hiện vấn đề cần giải quyết, xác định kiến thức có liên quan cần vận
dụng, lựa chọn phương pháp, lập kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải, biện luận xác
định kết quả đúng.
1.2.4. Hệ thống bài luyện tập trong chương trình hóa học phổ thơng hiện hành

Trong chương trình hóa học trung học phổ thơng, các bài luyện tập được phân bố đồng
đều, hợp lí theo các chương. Sự phân phối các tiết được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Hệ thống bài luyện tập trong chương trình hóa học THPT
10

Lớp

11

12

CB

NC

CB

NC

CB

NC

Tổng số tiết

70

88

70


87

70

88

Luyện tập

15

19

12

14

12

12

Ơn tập đầu năm, học kì,
cuối năm

5

5

5


4

5

4

Nhận xét:
- Số tiết dành cho bài luyện tập được duy trì dao động ở mức 15-20% tổng số tiết học đã
tạo điều kiện cho HS tập vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải các dạng bài tập hóa
học, kỹ năng tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Các bài luyện tập thường được bố trí theo các chương, mỗi chương có một bài luyện tập,
nhưng với các chương lớn có thể có hai bài. Bài luyện tập thường có cấu trúc hai phần:
8


+ Phần kiến thức cần nắm vững nhằm hệ thống hóa các kiến thức cơ bản nhất.
+ Phần bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng giải một số bài tập
hóa học có liên quan.
1.2.5. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong bài luyện tập
1.2.5.1. Phương pháp grap dạy học
• Tác dụng:
- Giúp GV hệ thống hóa và xây dựng mối liên hệ giữa các kiến thức với khối lượng lớn
dưới dạng sơ đồ trực quan vì có các tính năng sau:
+ Tính khái quát: Khi nhìn vào grap thấy được tổng thể các kiến thức, logic phát triển
và mối quan hệ giữa các vấn đề.
+ Tính trực quan: Sắp xếp các đường liên hệ rõ, đẹp, bố trí cân đối, dùng kí hiệu, màu
sắc… để nhấn mạnh nội dung quan trọng.
+ Tính hệ thống: Thể hiện được trình tự kiến thức, logic phát triển và tổng kết các kiến
thức chốt.
+ Tính súc tích: Việc dùng các kí hiệu, qui ước viết tắt nêu lên được những dấu hiệu

bản chất nhất của các kiến thức.
- HS dễ hiểu được các kiến thức chủ yếu quan trọng và logic phát triển của cả một hệ
thống kiến thức.
- Hình ảnh trực quan thuận lợi cho HS ghi nhớ và tái hiện kiến thức.
• GV cần chuẩn bị:
- Xác định đỉnh của grap: xác định kiến thức chốt.
- Mã hóa kiến thức chốt: dùng kí hiệu biến nội dung kiến thức chốt thành dạng rút gọn,
súc tích mà vẫn dễ hiểu.
- Xếp đỉnh grap: xác định thứ tự và đặt các kiến thức chốt vào sơ đồ cho phù hợp.
- Lập cung: Nối các đỉnh của grap từng đôi một bằng các mũi tên.
1.2.5.2. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học
• Tác dụng:

9


Thuận lợi để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, giải các dạng bài tập đặc thù và
phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho HS.
• GV cần chuẩn bị:
- Lựa chọn các bài tập điển hình, có tính tổng hợp và khái qt cao.
- Xác định phương pháp sử dụng trong các dạng bài tập đã chọn.
1.2.5.3. Các phương pháp dạy học tích cực
❖ Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
Kỹ thuật khăn trải bàn là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính
kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
Hình 1.1: Kỹ thuật khăn trải bàn

- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với nhau

10


• Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
• Thực hiện:
- GV chia nhóm, phân cơng nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
- GV đưa ra vấn đề cho các nhóm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.

- Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết
vào giữa tờ giấy.
• Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
• Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
• Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
❖ Kỹ thuật Kipling ( 5W1H)
Hình 1.2: Kỹ thuật Kipling

Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem
xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
• Dụng cụ : Giấy bút cho HS
• Thực hiện:
GV đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước,
với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.

11


• Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống
từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).
• Ưu điểm:
- Khơng mất thời gian, mang tính logic cao.

- Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
- Áp dụng được cho cá nhân.
• Hạn chế:
- Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế
- Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”.
- Có thể tạo cảm giác bị điều tra.
❖ Kỹ thuật KWL (KWLH)
Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thơng qua hoạt động đọc hiểu do
Donna Ogle giới thiệu năm 1986 [10]. Với kỹ thuật này, HS suy nghĩ về chủ đề bài đọc và
ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó HS lên danh sách
các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc
xong, HS sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L.
Bảng 1.2: Kỹ thuật KWL (KWLH)
K(What we Know)
Khủng long rất to.

W(What we Want

L(What we

H(How can we

to learn)

Learned)

learn more)

Khủng long sống


Nhà khảo cổ học có

Nghiên cứu.

Khủng long chết hết vào thời nào?

một cuộc sống rất

Tham quan bảo

rồi.

thú vị.

tàng.

Chúng sống hồi xưa Chúng giống như

Khủng long ăn lá

Tham quan thực tế.

lắm.

thế nào nhỉ?

cây, cũng có một số

Khảo cổ.


Có rất nhiều phim

Những ai nghiên

ăn thịt.

Xem phim.

nói về khủng long.

cứu về khủng long?

Nhiều con khủng

Tìm kiếm trên

Làm thế nào chúng

long rất to, nhưng

Internet.

ta có thể tìm hiểu

não lại rất nhỏ.

Tại sao chúng chết?

12



được về khủng

Các mẫu hóa thạch

long? (Câu hỏi GV)

giúp chúng ta hiểu
thêm về loài khủng
long.

Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích HS
định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thơng tin mở rộng sau khi
HS đã hồn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.
• Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho GV và HS.
• Thực hiện:
- Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
- Tạo bảng KWL (KWLH)
- GV vẽ lên bảng, mỗi HS cũng có một mẫu bảng riêng.
- Yêu cầu HS suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả GV và
HS cùng ghi nhận vào cột K. Kết thúc hoạt động khi HS đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ
chức cho các em thảo luận về những gì đã ghi nhận.
- GV gợi mở cho HS xem muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi HS nêu ra tất cả các ý
tưởng thì GV và HS cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W.
- Bắt buộc HS đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, HS cũng
đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.
• Lưu ý :
- GV nên chuẩn bị câu hỏi để giúp HS động não.
- Khuyến khích HS giải thích về những điều các em nêu ra.
- Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở.

- GV chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn HS tập trung vào những ý tưởng để bổ sung
vào cột W.
- Khuyến khích HS ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.
• Ưu điểm:
- Những điều HS cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức nên tạo hứng thú
học tập cho các em.
13


- Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho HS
- GV và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp.
• Hạn chế:
Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hồn thành hai bước K và W, vì bước
L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
1.2.5.4. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
❖ Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson
Hình thức tổ chức học hợp tác này đã được phát triển bởi Elliot Aronson và các đồng
nghiệp tại trường đại học Texas ở Califonia năm 1970.
Trong hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw, mỗi thành viên của nhóm được giao một
phần của bài học. Trong một khoảng thời gian xác định, các thành viên cùng chủ đề, họp
lại thành nhóm, thảo luận và trở thành chuyên gia (nhóm chuyên gia). Các thành viên của
nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả nhóm về phần bài của mình, đảm
bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm vững nội dung tồn bài học. Các thành viên làm
bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần của bài học. Kết quả kiểm tra
là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.
❖ Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD
STAD được phát triển bởi Robert Slavin tại trường đại học Hopkins, có lẽ đây là mơ
hình đơn giản nhất thể hiện cách tiếp cận theo hướng dạy học hợp tác.
Cấu trúc STAD được tổ chức như sau. GV giới thiệu mục đích của bài học tới HS. Chia
HS thành các nhóm hợp tác (4-5 HS) và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Các cá nhân tự

nghiên cứu, làm việc tự lực trong một thời gian xác định, sau đó, các nhóm thảo luận, giúp
đỡ lẫn nhau để hiểu thực sự kĩ lưỡng về nội dung của bài học được giao. GV tiến hành kiểm
tra lần 1 (bài tập vận dụng nội dung thảo luận), đánh giá. Các nhóm tiếp tục tiến hành học
nhóm trao đổi về nội dung chưa nắm chắc qua bài kiểm tra lần 1. GV tiến hành kiểm tra lần
2 (bài tập vận dụng ở mức độ cao hơn). Dựa vào kết quả kiểm tra, GV đánh giá, nhận xét
mức độ hợp tác và cố gắng, nỗ lực của từng cá nhân.
14


❖ Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw II của R.Slavin
Cấu trúc Jigsaw II được R.Slavin xây dựng dựa trên cơ sở cấu trúc Jigsaw I của Aronson
nhưng có bỏ bớt phần thảo luận cùng chủ đề của nhóm chuyên gia và trong đánh giá cũng
có tính đến chỉ số cố gắng của từng thành viên trong phần kiểm tra đánh giá.
❖ Hoạt động nhóm theo hình thức “gánh xiếc”
Hình thức tổ chức dạy học nhóm theo kiểu “gánh xiếc” thường được sử dụng trong các
giờ học môn tự nhiên và ngày càng phổ biến.
GV tổ chức cho mỗi nhóm tiến hành giải quyết một số bài tập hay số thí nghiệm như
nhau, nhưng theo thứ tự khác nhau. Như vậy tại bất cứ thời điểm nào ta cũng có các nhóm
tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng đến cuối giờ học thì các nhóm đều kết thúc nhiệm
vụ. Phương pháp này thường được áp dụng cho những giờ học cần đồ dùng thí nghiệm, tài
liệu tham khảo… nhưng tại cơ sở giảng dạy không đủ đáp ứng cho các nhóm.
❖ Hoạt động nhóm theo hình thức “cặp đơi chia sẻ” và “xây kim tự tháp”
• Cặp đơi chia sẻ - nhóm rì rầm
“Cặp đơi chia sẻ” hay cịn gọi là nhóm “rì rầm” được phát triển bởi Tiến sĩ Frank
Lyman, trường Đại học Maryland.
Đây là kĩ thuật dùng để khuyến khích HS tham gia vào hoạt động nhóm, kĩ thuật này
đơn giản và dễ áp dụng. Trước tiên, GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ trong vài phút để có nhận
định riêng của mình. Sau đó, hai HS ngồi gần nhau được ghép lại thành một cặp trao đổi
và thảo luận để giải quyết vấn đề.
Mơ hình này thường được áp dụng cho các hoạt động so sánh, tìm hiểu giống và khác

nhau giữa hai hay nhiều vấn đề, tìm ưu và khuyết về một nhận định hay một quyết định nào
đó, hay hỏi đáp theo một đề tài cụ thể…
• “Xây kim tự tháp” hay “ném tuyết”
Đây là hình thức mở rộng của nhóm “rì rầm”. Sau khi thảo luận theo cặp, hai cặp sẽ kết
hợp lại thành nhóm 4 người để hồn thành một nhiệm vụ liên quan. Nếu cần thiết thì 4
15


×