Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp quản lý chỉ đạo nâng cáo chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS nguyễn hồng lễ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.93 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, các giải pháp đã
sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Công tác bồi dưỡng tư tưởng
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
2.3.2. Giải pháp 2: Tuyển chọn và bồi dưỡng
Học sinh giỏi.
2.2.3. Giải pháp 3: Lựa chọn và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên tham gia công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng quy chế thi đua, khen
thưởng phù hợp để khuyến khích giáo viên và
học sinh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.3.5. Giải pháp 5: Công tác chỉ đạo xây dựng chương
trình, quy trình bồi dưỡng, chế độ kiểm tra,
số lần và thời gian kiểm định chất lượng,
sử dụng kết quả kiểm tra, kiểm định chất lượng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.


3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
2
2
2
3
3
5
7
7
8

10

11

13
15
16
16
16
17


1. MỞ ĐẦU:


1.1. Lý do chọn đề tài.
Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 14/11/2013 của BCHTW Đảng Cộng sản
Việt Nam về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo
là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Và mục tiêu đối với
giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời.
Đứng trước yêu cầu đổi mới, nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục ngày càng cao
hơn. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ
năng, các nhà trường còn phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi. Bồi dưỡng học sinh giỏi là bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài cho đất
nước và là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nói chung và nhà trường nói
riêng.
Bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc Trung học cơ sở là một quá trình mang tính
khoa học, nghiêm túc, không thể chỉ một vài tháng thực hiện có hiệu quả, mà phải
có tính chiến lược lâu dài trong suốt cả bốn năm học. Chỉ có quá trình này mới
cung cấp được tương đối đầy đủ các kiến thức cần thiết cho học sinh và phát hiện
chính xác khả năng học tập của các em, từ đó mới có thể thành lập các đội tuyển
tham dự kỳ thi HSG các cấp đạt kết quả.
Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ
sở: Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi được thể hiện qua báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng VI: “Nhân tài không phải là sản
phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có
thể bị mai một đi nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ…"
Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi được quy định rõ ràng trong

Điều I Quy chế thi học sinh giỏi quốc gia chính là: “Động viên, khích lệ những
học sinh học giỏi và các giáo viên dạy giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến,
nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng của công tác quản lý, chỉ đạo của
các cấp quản lý giáo dục; đồng thời nhằm phát hiện học sinh có năng khiếu về
môn học để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất
nước”.
Sầm Sơn là một đô thị du lịch biển nổi tiếng, là một thành phố trẻ, một
trong những trung tâm kinh tế trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa. Để đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho quê hương, trường THCS Nguyễn Hồng Lễ
được thành lập. Nhà trường có nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh bậc THCS cho ngành Giáo dục- Đào tạo
thành phố Sầm Sơn.


2
Đối với nhà trường, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được coi là một
trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng. Có thể nói chất lượng học sinh giỏi
đã khẳng định được xu thế phát triển, chất lượng dạy của thầy và chất lượng học
của trò, đặc biệt còn khẳng định được thương hiệu của nhà trường.
Với ý nghĩa đó, trong những năm qua với vai trò là Phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn, bản thân tôi luôn trăn trở, tâm huyết, có những tham mưu kịp
thời, cùng Hiệu trưởng nhà trường để đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Với nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo công tác
chuyên môn, đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường tôi luôn
đồng hành cùng với đội ngũ giáo viên để tìm ra phương pháp hiệu quả nhất nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào, khẳng định
được vị thế của nhà trường, góp phần không nhỏ vào thành tích chung của ngành
Giáo dục-Đào tạo Thành phố.
Nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của công tác bồi dưỡng HSG,

bản thân với kinh nghiệm nhiều năm được giao nhiệm vụ bồi dưỡng HSG, nhiều
năm làm công tác quản lý chuyên môn và hiện tại đang trực tiếp chỉ đạo công
tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp, tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu, trao
đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để tìm ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng
cao chất lượng bồi dưỡng HSG. Thực tế trong quá trình công tác, tôi đã đúc rút
một số kinh nghiệm và xin được đưa ra trao đổi cùng các đồng nghiệp đề tài:
“Mốt số giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường THCS Nguyễn Hồng Lễ”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý để từng bước
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Nguyễn Hồng Lễ,
Thành phố Sầm Sơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học
cơ sở Nguyễn Hồng Lễ, Thành phố Sầm Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát các
hoạt động quản lý của Ban giám hiệu, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh học bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm tại trường Trung học
cơ sở Nguyễn Hồng Lễ, Thành phố Sầm Sơn nhằm kiểm tra hiệu quả của các
biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi đã nghiên cứu trong đề tài.


3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:


2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã có từ rất lâu và
có lịch sử phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Nhiều nước trên thế giới đã tập
trung và chăm lo để giáo dục phát triển trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu
phát triển kinh tế -xã hội. Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn
đề đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình
giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho học sinh
giỏi, một số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình
đặc biệt.
Ở Việt Nam vấn đề bồi dưỡng người tài đã được nhiều triều đại Việt Nam
coi là công việc hàng đầu của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu:
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày
20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước
nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào
chắc không thiếu gì người có tài, có đức …” Kế thừa truyền thống hiếu học,
trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng
người tài. Với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, chất lượng giáo dục
có nhiều chuyển biến và đội ngũ học sinh giỏi Việt Nam ngày càng được phát
triển qua số lượng học sinh giỏi đạt giải cao trong các kỳ thi Olympic quốc tế.
Mục tiêu của việc quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các nhà trường là
tạo ra một kết quả tốt, tạo ra những con người có tư duy trí tuệ cao, do vậy nhà
quản lý phải có sự đầu tư ban đầu về đội ngũ, về chương trình bồi dưỡng, về
CSVC và trang thiết bị dạy học, và biết kết hợp hài hòa các điều kiện bên trong
và bên ngoài nhà trường để tạo ra một sức mạnh tổng hợp mới có thể đạt được
kết quả tốt trong hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.1.2. Những khái niệm cơ bản về học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Năng lực: Là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con người, tạo thành
điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định.
- Tài năng: Là một tổ hợp các năng lực tạo tiền đề thuận lợi cho con người
sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Tài năng được rèn luyện, hình
thành trong quá trình hoạt động của con người. Người có năng khiếu được phát
hiện, bồi dưỡng kịp thời thì có nhiều cơ hội trở thành tài năng.
- Năng khiếu: Là “mầm mống” của tài năng, là tín hiệu của tài năng trong
tương lai. Năng khiếu không được tạo ra mà chỉ được tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ
em. Năng khiếu có liên quan tới một số yếu tố bên trong dựa trên những tư chất
bẩm sinh - di truyền thể hiện ở các tố chất sinh lý, thần kinh trội tương hợp với
năng khiếu có ở một người.
- Học sinh giỏi: Là học sinh có tiềm năng của sự “thông thạo”


4
- Học sinh giỏi Trung học cơ sở: Học sinh giỏi về một môn học nào đó là
sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với
mục tiêu môn học ở từng lớp và cả cấp Trung học cơ sở.
- Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi: Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm
kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng học sinh giỏi là chủ động tạo ra môi trường
và những điều kiện thích hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình,
đi đôi với việc tiếp nhận một cách thông minh, hiệu quả ngoại lực
- Một số biểu hiện của học sinh giỏi cần chú ý trong việc tuyển chọn, bồi
dưỡng học sinh giỏi: Học sinh giỏi thường tỏ ra thông minh, trí tuệ phát triển, có
năng lực tư duy tốt, tiếp thu nhanh, nhớ lâu, có khả năng suy diễn, khái quát hóa,
hiểu sâu, rộng, có khả năng giải quyết vấn đề nhanh, hiệu quả cao. Học sinh giỏi
có óc tư duy độc lập, luôn tìm cái mới, hiểu khá sâu về bản chất và hiện tượng,
có cách giải hay, ngắn gọn và sáng tạo. Học sinh giỏi rất say mê tò mò, ham hiểu
biết, biết vượt khó, lao vào cái mới, có ý chí phấn đấu vươn lên.
2.1.3. Các yếu tố có tác động đến quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học

sinh giỏi.
- Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học: là những chủ
trương,chính sách của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, hướng dẫn giảng dạy của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT và của Phòng GD&ĐT.
- Năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên: Năng lực cán bộ quản lý
và chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi của nhà trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt quyết
định tới chất lượng của một cơ sở giáo dục.
- Chất lượng học sinh và chất lượng tuyển sinh đầu vào: Chất lượng của
học sinh là kết quả phản ánh về động cơ, tinh thần, thái độ trong quá trình giáo
dục và được thể hiện qua hai mặt giáo dục, đó là thước đo để đánh giá khả năng,
trình độ nhận thức, lĩnh hội tri thức của học sinh. Hai mặt giáo dục này luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học. Nó là yếu tố tác
động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần quyết định đến chất lượng giáo
dục của nhà trường. Việc khai thác, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, đồ dùng
thí nghiệm có tác dụng rất quan trọng trong việc rèn kỹ năng cho học sinh.
- Môi trường giáo dục và môi trường dạy học: Gia đình, nhà trường và xã
hội là ba môi trường liên kết, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh. Chính vì vậy, nhà
quản lý phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội
- Công tác thi đua, khen thưởng: Công tác thi đua, khen thưởng là một
trong những biện pháp quản lý. Khen thưởng đúng, kịp thời và thích đáng sẽ tạo
ra động lực, động viên, cổ vũ lòng nhiệt tình sự say mê sáng tạo của mỗi giáo
viên và học sinh.


5

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Với nhiệm vụ được giao là bồi dưỡng chất lượng mũi nhọn, đặc biệt là đội
tuyển HSG cấp tỉnh bậc THCS cho toàn ngành GD&ĐT Thành phố, trong
những năm qua được sự quan tâm, tạo điều kiện, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo
dục- Đào tạo và các đồng chí lãnh đạo thành phố Sầm Sơn; sự ủng hộ của cha
mẹ học sinh toàn trường, sự nhiệt tình tâm huyết của tập thể CB, GV, NV; đặc
biệt là sự nỗ lực cố gắng của các em học sinh, chất lượng mũi nhọn của nhà
trường đã có bước tiến vượt bậc. Từ ngôi trường này đã có hàng trăm lượt HS
đạt huy chương trong các kỳ thi Quốc gia, Quốc tế, kỳ thi HSG cấp tỉnh, hàng
nghìn HS đạt giải trong các kỳ thi HSG cấp Thành phố.
Chỉ tính riêng trong 2 năm học: 2017-2018 và 2018-2019 nhà trường có
11 HS đạt huy chương trong các kỳ thi Quốc gia, Quốc tế, 87 lượt HS giỏi cấp
Tỉnh (1 giải nhất, 19 giải nhì, 25 giải 3 và 42 giải khuyến khích), 705 giải HSG
cấp TP (56 giải nhất, 202 giải nhì, 233 giải ba và 214 giải khuyến khích); Giao
lưu HSG Tiếng Anh đội dự thi của nhà trường đạt 3 giải nhất trong đó có giải
nhất toàn đoàn. Thứ hạng toàn đoàn HSG cấp tỉnh có sự thăng tiến bền vững,
Năm học 2017-2018 học sinh giỏi cấp tỉnh xếp thứ 9 toàn tỉnh lần đầu tiên đội
tuyển HSG các môn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh của thành phố được lọt vào tốp 10
toàn tỉnh.
Để có được những thành công đó bên cạnh những mặt thuận lợi, nhà
trường cũng còn gặp không ít khó khăn:
* Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sắc, kịp thời của
các cấp lãnh đạo.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể và lâu dài phù hợp với các điều
kiện hiện có cho công tác bồi dưỡng HSG.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường cơ bản đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu
bộ môn, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có nhiệt huyết và có
nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG.
- Học sinh của nhà trường được tuyển là những học sinh có lực học tốt

trên địa bàn toàn thành phố, nhiều học sinh chăm ngoan, học giỏi, có ý thức nỗ
lực phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức.
* Khó khăn
- Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa
phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và công tác kiêm nhiệm. Do đó
việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế.
- Công tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy học
sinh giỏi đòi hỏi nhiều thời gian, tâm huyết. Cùng với đó trách nhiệm lại nặng
nề, áp lực công việc lớn cũng là những khó khăn không nhỏ với các thầy cô giáo
tham gia BD HSG.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác dạy học nói
chung và công tác bồi dưỡng HSG nói riêng còn còn nhiều hạn chế.
- Nguồn tài chính để chi trả cho giáo viên BDHSG còn hạn hẹp, chưa huy
động được nhiều các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân.


6
- Học sinh luôn đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu để thi HSG
và học để thi vào lớp 10 THPT, các em không yên tâm vì phải mất nhiều thời
gian và ảnh hưởng đến kết quả học tập ôn thi sau khi thi HSG.
- Công tác tuyển chọn các đội tuyển HSG: Đối với một số bộ môn như
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học do nhu cầu của người học nên việc
thu hút học sinh, tuyển chọn đội tuyển khá dễ dàng thì với các bộ môn còn lại là
Lịch sử, Địa lý, Sinh học, GDCD là những bộ môn ít giờ, nhiều năm không phải
là môn thi vào lớp 10 THPT … nên việc tuyển chọn các đội tuyển gặp rất nhiều
khó khăn.
- Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng nhưng chưa thật cố gắng nên
kết quả thi HSG chưa cao.
Phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn, để làm tốt công
tác chỉ đạo nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG trong những năm vừa qua, nhà

trường đã thực hiện tốt những công việc sau đây:
2.2.1. Về tổ chức tuyển chọn các đội dự tuyển HSG.
- Đội dự tuyển HSG cấp Thành phố:
Hằng năm ngay từ đầu năm học, thực hiện chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
Thành phố; các văn bản, chỉ thị của các cấp và căn cứ vào nhiệm vụ năm học
Nhà trường tổ chức cho học sinh đăng ký vào các đội tuyển học sinh giỏi ở các
khối lớp: Khối 6, 7: Gồm 3 bộ môn là Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh, mỗi đội dự
tuyển có tối đa 35 HS đối với môn Toán và Ngữ văn, 25 HS đối với môn Tiếng
Anh
Khối 8, 9: Gồm 9 bộ môn là Toán, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh và GDCD, Mỗi đội dự tuyển có tối thiểu là 10 HS.
- Đội dự tuyển HSG cấp tỉnh:
Sau khi có kết quả thi HSG cấp Thành phố khối lớp 9, nhà trường tham
mưu vởi Phòng GD&ĐT thành lập các đội dự tuyển HSGG cấp Tỉnh, mỗi đội có
tối thiểu 10 HS và tiến hành bồi dưỡng thành nhiều giai đoạn khác nhau.
2.2.2.Về nội dung bồi dưỡng.
Ở cấp Trung học cơ sở không có nội dung chương trình dành riêng cho
học sinh giỏi nên nhà trường chỉ đạo cho mỗi giáo viên tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và tự soạn giáo án, các chuyên đề nâng
cao và chuyên sâu phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh dựa trên nội
dung chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng đối với từng môn học do Bộ
GD&ĐT quy định. Trong đó nhấn mạnh đến việc khắc sâu kiến thức trọng tâm,
kỹ năng học và làm bài của học sinh, lồng ghép tài liệu nâng cao vào bài dạy
phù hợp với đối tượng học sinh.
2.2.3. Về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học.
Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, sách tham khảo, tài liệu cho hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều hạn chế. Hàng năm nhà trường xây
dựng kế hoạch tăng cường tu sửa, mua sắm bổ sung, huy động các nguồn lực xã
hội đầu tư. Đến thời điểm hiện tại đã cơ bản đủ phòng học cho dạy học chính
khóa và bồi dưỡng nâng cao, các phòng học được trang bị khá đầy đủ trang thiết

bị công nghệ thông tin như Tivi, máy chiếu vật thể và được kết nối mạng wifi


7
2.2.4. Về chế độ chính sách.
Nhà trường đã tham mưa với UBND thành phố xây dựng quy chế khen
thưởng kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để động viên giáo viên và học
sinh có kết quả cao trong các kỳ thi các cấp.
Ngoài ra, nhà trường đã phối hợp với các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm
vận động xây dựng quỹ khuyến học, điển hình là quỹ khuyến học Sơn Phong với
mức xây dựng quỹ là 1.000.000.000 đ (một tỉ đồng) thưởng cho giáo viên có
thành tích trong công tác bồi dưỡng HSG và học sinh đạt giải trong các kì thi là
nguồn động viên, khích lệ to lớn đối với thầy trò nhà trường.
Tuy nhiên, với vị thế là một đô thị du lịch nổi tiếng, là một trong những
trung tâm kinh tế trọng điểm của tỉnh thì những kết quả của công tác bồi dưỡng
HSG trong những năm gần đây vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng,
chưa hoàn thành chỉ tiêu giao của lãnh đạo Thành phố, chưa đáp ứng được kỳ
vọng của các tầng lớp nhân dân. Do đó cần có những giải pháp đồng bộ, phù
hợp với tình hình thực tế của Thành phố để công tác Giáo dục nói chung và công
tác bồi dưỡng HSG nói riêng có bước phát triển vượt bậc.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ.
Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ nhà trường, Ban giám hiệu nhà trường phối
hợp với Công đoàn nhà trường và các tổ chức chính trị xã hội quán triệt một
cách nghiêm túc, triệt để trong tập thể CB, GV, NV và các em HS để nhận thức
đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường. Đặc biệt là chất lượng mũi nhọn, trách nhiệm của từng tập thể, cá
nhân trong công tác bồi dưỡng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất

Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự nghiệp giáo dục trong
toàn xã hội. Tăng cường công tác tham mưu cho chính quyền địa phương, phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục. Nâng cao chất lượng công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
Có những biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia bồi
dưỡng HSG như giảm các công tác kiêm nhiệm, động viên, tuyên dương khen
thưởng kịp thời đối với giáo viên có thành tích cao trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi và những học sinh đạt giải cao trong các kì thi.
Coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ
mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lượng giáo dục, lấy học sinh làm
thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
Tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên đề bồi dưỡng HSG, rút
kinh nghiệm năm trước để đề ra các giải pháp cho năm tiếp theo; khơi dậy sự
say mê, tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bồi dưỡng.


8
2.3.2. Giải pháp 2: Tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi.
* Tuyển chọn đội dự tuyển Học sinh giỏi.
Xác định trong công tác bồi dưỡng HSG, khâu đầu tiên là khâu phát hiện
và tuyển chọn học sinh, phải xác định khâu này quan trọng như công việc chọn
giống của nhà nông.
Với đặc thù của nhà trường là tuyển sinh trên địa bàn toàn thành phố;
việc tuyển chọn các đội tuyển HSG, đặc biệt là đội tuyển HSG cấp tỉnh là đội
tuyển của toàn ngành nên việc tuyển chọn các đội tuyển quyết định rất lớn đến
việc thành bại của công tác bồi dưỡng HSG.
Hàng năm, nhà trường phải làm tốt công tác tham mưu với Phòng
GD&ĐT để xây dựng kế hoạch tổ chức thi HSG các môn văn hóa, tổ chức ôn
tập và tuyển chọn đội tuyển.

Phương châm giảng dạy là phải làm cho “Học sinh yêu thích môn học của
mình, truyền được ngọn lửu yêu thích môn học thì mới có hiệu quả trong giảng
dạy”. Vì vậy trong các bài giảng, bên cạnh việc cung cấp kiến thức thầy cô cần
dạy cho học sinh lối sống, kỹ năng và ứng dụng những kiến thức đã học vào
thực tế cuộc sống.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên hướng dẫn phương pháp để học sinh
tự khám phá, bộc lộ cách tiếp cận với vấn đề mới, từ đó đánh giá tư chất và năng
lực của học sinh. Một số biểu hiện năng lực, trí thông minh của học sinh mà giáo
viên cần phải chú ý, đó là:
Năng lực tư duy mô hình hóa, sơ đồ hóa các khái niệm, các mối quan hệ,
kỹ năng thao tác giải quyết vấn đề và sáng tạo cái mới, kỹ năng thực hành tổ
chức sắp xếp công việc.
Năng lực phản biện: Trước mỗi tình huống học sinh có năng lực phản biên
hay không, có biêt thay đổi giả thuyết, thay đổi hoàn cảnh để tạo ra tình huống
mới hay không?
Học sinh có tinh thần vượt khó và bản lĩnh trước tình hống khó khăn. Có
khả năng tìm tòi và giải quyết các vấn đề khó, biết tự bổ sung kiến thức, phương
tiện để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Có sự nhạy cảm đón bắt ý tưởng từ
những người xung quanh, biết lắng nghe, có khả năng tiếp thu ý kiến, chọn lọc,
tổng hợp ý kiến từ những người xung quanh.
* Bồi dưỡng Học sinh giỏi.
Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi là cho các em: Có kiến thức khoa học
cơ bản, hiện đại, tiên tiến; Có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao và
có kỹ năng vận dụng kiến thức cơ bản vào thực tế; trong đó việc rèn luyện cho
học sinh có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao là quan trọng và khó
khăn nhất. Để đạt được mục tiêu trên thì quan điểm chỉ đạo dạy học sinh giỏi
phải là:


9

Dạy bồi dưỡng theo hướng phân hóa đối tượng học sinh: Dạy những kiến
thức học sinh “Cần”, phù hợp theo từng đối tượng, nhằm bổ sung những thiếu
sót trong kiến thức cơ bản cho học sinh, đồng thời phát huy được tính sáng tạo,
năng lực, khả năng tư duy của từng đối tượng học sinh, chứ không phải dạy cái
Thầy “Có”.
Vì vậy đối với giáo viên được chọn dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, nhà
trường tổ chức Hội thảo để thống nhất: Phương pháp, chương trình, tài liệu bồi
dưỡng; chế độ kiểm tra thường xuyên, thời gian và số lần kiểm định; sử dụng
kết quả kiểm định.
Đối với học sinh, giáo viên có thể phân chia việc tổ chức giảng dạy theo
từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Giới thiệu chương trình, sách giáo khoa, các loại sách, tài
liệu tham khảo dành riêng cho học sinh giỏi (chú ý nhà xuất bản, tên tác giả) và
cách truy cập Internet để tìm tài liệu học tập. Hướng dẫn học sinh cách học, cách
nghe giảng và ghi chép bài học. Hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức cơ bản
của môn bồi dưỡng. Qua đó làm cho các em yêu thích môn học mà mình sắp
theo đuổi.
- Giai đoạn 2: Giúp học sinh biết cách giải quyết, khai thác một đơn vị
kiến thức, một bài tập hay vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra. Từ
đó rèn luyện cho các em khả năng tư duy logic, tư duy độc lập sáng tạo và biết
cách tương tự hóa, mở rộng hóa, tổng quát hóa một vấn đề của kiến thức.
- Giai đoạn 3: Sau khi các em đã học xong một số kiến thức cơ bản, cần
tổ chức thi kiểm tra để phân loại mặt bằng học tập và giúp giáo viên dạy hiểu rõ
từng đối tượng học sinh. Từ đó để có cách dạy phù hợp sát đối tượng học sinh
(thực hiện theo đúng các bước của một buổi bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà
trường quy định).
- Giai đoạn 4: Hoàn thiện kiến thức, giáo dục cho các em tính chủ động,
tự tin và sẵn sàng tham gia kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Các giai đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong từng buổi bồi
dưỡng và xuyên suốt cả quá trình bồi dưỡng để giáo viên dạy, bổ sung, điều chỉnh

về nội dung và phương pháp bồi dưỡng phù hợp tường đối tượng học sinh vừa để
tạo hứng thú, đam mê học tập cho học sinh vừa để nâng cao hiệu quả của công tác
bồi dưỡng.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi thì công tác tổ chức học tập của
học sinh là một mắt xích rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự thành công hay
thất bại của học sinh không chỉ trong phạm vi cấp học phổ thông mà kể cả việc
học lên sau này của các em. Để làm tốt công tác này giáo viên cần thực hiện tốt
những nội dung sau:


10
- Học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi ở các bộ môn, giáo viên phải quan
tâm giáo dục ý thức tự giác trong học tập cho học sinh, các em phải tự rèn luyện mình.
Ngoài việc học tập trên lớp các giờ chính khóa, học sinh phải tham gia đầy đủ các
buổi học bồi dưỡng theo quy định của nhà trường và bồi dưỡng ngoài giờ của giáo
viên, tham gia giải các bài tập trong sách giáo khoa, sách nâng cao, trong các tài liệu
tham khảo và phải học bài cũ ở nhà một cách tự giác.
- Giáo viên khi giảng dạy phải phân loại đối tượng học sinh và thành lập
các nhóm học tập trong học sinh. Từ đó giao cho các em tự nghiên cứu một số
kiến thức cơ bản, phương pháp làm bài, tổ chức cho các em học hỏi, giúp đỡ lẫn
nhau và phải được giáo viên dạy kiểm tra, đánh giá cẩn thận, cụ thể. Việc làm
này giúp học sinh có lòng say mê, tự tin trong học tập, có tác phong tự học, tự
nghiên cứu.
- Mỗi học sinh phải có đầy đủ tài liệu, dụng cụ học tập theo yêu cầu giáo
viên, trong đó bao gồm các bài tập hay, các đề thi cùng đáp án, các kiến thức tự
tìm hiểu, đúc kết sau một quá trình học tập …. Những ghi chép này rất cần thiết
cho việc học tập, rèn luyện nâng cao khiến thức của học sinh giỏi.
Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí và rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh như: Sinh hoạt Câu lạc bộ môn học, tham quan du lịch, giao lưu văn
nghệ, thể thao, thi học sinh thân thiện, thi hùng biện, hoạt động từ thiện..., nhằm

giảm áp lực trong học bồi dưỡng cho các em.
2.2.3. Giải pháp 3: Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Hiện nay, nhà trường có 12 lớp với 29 CB, GV, NV; trong đó giáo viên
trực tiếp giảng dạy là 26 đ/c. Giáo viên của nhà trường là những người có nhiệt
huyết, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ; nhiều đồng chí có kinh nghiệm, có
thành tích trong công tác bồi dưỡng HSG như: đ/c Doãn Thị Phương Nga môn
Ngữ văn, đ/c Nguyễn Thị Phương môn GDCD, đ/c Cao Thị Nhung môn tiếng
Anh, đ/c Nguyễn Thị Lý môn Lịch sử, đ/c Vũ Trọng Dương môn Toán …
Trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân đã tích cực tham mưu, đề xuất
chọn ra đội ngũ giáo viên có tâm huyết, say sưa với công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, tận tụy với học sinh, có trình độ chuyên môn để tham gia giảng dạy. Kiến
thức để bồi dưỡng học sinh giỏi có tính chuyên sâu, độ khó cao, tính bao quát
rộng, rất tốn kém thời gian nên phải có sự tham gia chỉ đạo, động viên kịp thời
của lãnh đạo nhà trường cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ giáo viên, để
giảng dạy có chất lượng.
Giáo viên dạy học sinh giỏi phải tham khảo nhiều tài liệu một cách
thường xuyên để cập nhật, bổ sung, phát triển chuyên đề (phải ứng dụng công
nghệ thông tin một cách khoa học có hiệu quả nhất); giáo viên chủ động đi trước


11
học sinh một bước, hướng dẫn và cùng tham gia giải bài tập với học sinh kể cả
bài đã biết (có lời giải) lẫn chưa biết (chưa có lời giải).
Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nhiệm vụ tối quan trọng của
người thầy là phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, chủ động
và sáng tạo, cụ thể là dạy cho các em cách tìm đến kiến thức, cách khai thác và
vận dụng kiền thức, cách làm bài tập, cách đọc sách và tìm tài liệu, cách mở rộng
kiến thức, cách chế tác và tổng quát hóa một bài tập, cách ôn tập cho một kỳ thi,
… Người thầy phải luôn thắp sáng ngọn lửa mê say môn học mà học sinh đang

theo đuổi, phải dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực, biết chấp nhận khó
khăn để cố gắng vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau những thất bại hay thành công
trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu, tự tin vào kiến thức mà mình đã có...
Học sinh khi học bồi dưỡng, tham gia vào các đội tuyển phải chịu khá
nhiều áp lực, do đó giáo viên khi giảng dạy phải lưu ý những điều sau đây:
Không được nhồi nhét kiến thức cho các em một cách thụ động mà: Dạy những
kiến thức các em cần phù hợp theo từng đối tượng (có thể chia từng đội tuyển
học sinh giỏi thành hai nhóm): Nhóm học sinh giỏi có khả năng tiếp cận tất cả
kiến thức nâng cao; và nhóm học sinh khá giỏi (đang còn một số hạn chế về kiến
thức, kỹ năng), để bồi dưỡng.
Đừng hiểu nhầm học sinh giỏi, cái gì các em cũng biết, cái gì các em cũng
dễ dàng tiếp thu; Vì vậy giáo viên bồi dưỡng không nên giao cho các em những
nhiệm vụ bất khả thi mà giao bài tập hay nhiệm vụ phải phù hợp với từng đối
tượng học sinh, để tạo niềm tin, say sưa, đam mê, hứng thú trong học tập cho
các em.
Bên cạnh đó để bảo đảm tính kế thừa và xây dựng đội ngũ kế cận, những
năm gần đây với một số bộ môn nhà trường đã bố trí 2 giáo viên phụ trách, một
đồng chí có nhiệu kinh nghiệm và một đồng chí giáo viên trẻ để học tập và tích
lũy kinh nghiệm, bước đầu giải pháp này đã thu được những kết quả khả quan.
Cụ thể: Với các đội tuyển cấp tỉnh:
Môn Ngữ văn: Đ/c Doãn Thị Phương Nga và đ/c Lê Thị Oanh
Môn Lịch sử: Đ/c Nguyễn Thị Lý và đ/c Trần Thị Quỳnh
Môn Vật lý: Đ/c Hoàng Thị Giang và đ/c Nguyễn Thị Hương
Môn Tiếng Anh: Đ/c Cao Thị Nhung và đ/c Trịnh Thị Việt Nga
Năm học 2017-2018 và 2018-2019 các đ/c mới được phân công đã có học
sinh giỏi cấp tỉnh.
2.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng phù hợp để
khuyến khích giáo viên và học sinh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.



12
Việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các kỳ
thi được tiến hành công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời chính là hình thức
nhằm tôn vinh các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao.
Trong những năm qua, ngành Giáo dục-Đào tạo Sầm Sơn luôn đạt được
những thành tich tốt trong công tác dạy và học. Liên tục có nhiều học sinh đạt
giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Để đạt được thành tích trên có sự nỗ
lực cố gắng rất lớn của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường THCS
Nguyễn Hồng Lễ thành phố Sầm Sơn.
Từ năm 2016 UBND Thị xã Sầm Sơn đã ban hành quyết định số
7365/QĐ- UBND ngày11 tháng 10 năm 2016 Ban hành Qui định chế độ khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tich cao trong các cuộc thi học sinh
giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại quy chế này có
những điểm không còn phù hợp. Bắt đầu từ năm học 2019-2020, nhà trường đã
tích cực tham mưu với lãnh đạo Thành phố xây dựng quy chế khen thưởng với
những nội dung chính như sau:
* Mức thưởng đối với học sinh:
- Đối với học sinh đạt giải cá nhân các môn văn hóa: Huy chương Vàng
hoặc giải nhất: 5.000.000 đ; Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 2.000.000 đ; Huy
chương Đồng hoặc giải Ba: 1.000.000 đ; Kỷ niệm chương hoặc giải Khuyến
khích: 500.000 đ.
- Học sinh đạt giải học sinh giỏi các môn văn hoá cấp Tỉnh từ giải Ba trở
lên được miễn học phí trong năm học đạt giải.
- Đối với các môn thi đồng đội (không xếp giải cá nhân): Tổng tiền cho
các cá nhân trong đội theo các mức Huy chương Vàng hoặc giải nhất: 7.000.000
đ; Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 4.000.000 đ; Huy chương Đồng hoặc giải Ba:
2.000.000 đ.
- Đối với môn thể thao tập thể (3 người trở lên): Tổng tiền cho các cá
nhân trong đội theo các mức Huy chương Vàng hoặc giải nhất: 6.000.000 đ;
Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 4.000.000 đ; Huy chương Đồng hoặc giải Ba:

2.000.000 đ, giải Khuyến khích: 1.000.000 đ.
- Học sinh đạt giải các kỳ thi khoa học kỹ thuật, TDTT (02 người trở
xuống), Mỹ thuật, Hát nhạc … mức thưởng tối đa bằng 50% mức quy định trên.
- Kỳ thi quốc tế, kỳ thi quốc gia:
Đối với học sinh đạt giải Quốc tế (cá nhân hoặc tập thể) được thưởng
bằng 300% số tiền thưởng quy định tại mục 1.1.1 ở trên;
Đối với học sinh đạt giải Quốc gia (cá nhân hoặc tập thể) được thưởng
bằng 200% số tiền thưởng quy định tại mục 1.1.1 ở trên.
- Trong các kỳ thi có xếp thứ hạng toàn đoàn (cấp tỉnh trở lên): Mức
thưởng cho toàn đoàn được tính như sau: Xếp thứ nhất: 15.000.000 đ; Xếp thứ
Nhì: 10.000.000 đ; Xếp thứ 3: 7.000.000 đ.


13
* Mức thưởng đối với giáo viên:
- Giáo viên có học sinh đạt giải các môn văn hóa cấp Tỉnh, giải Quốc gia
được thưởng theo nguyên tắc cộng giải. Cụ thể là: giải Nhất: 5.000.000 đ; giải
Nhì: 3.000.000 đ; giải Ba: 2.000.000 đ, giải Khuyến khích: 1.000.000 đ.
- Giáo viên có thành tích tạo nguồn bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn
hóa cấp tỉnh, quốc gia (giáo viên có học sinh ở các nhà trường được tuyển chọn
vào đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh đạt giải) được thưởng 1.000.000 đ/giáo viên
có học sinh đạt giải.
- Đối với các kỳ thi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp
quốc gia:
+ Đạt giải theo quy định (không xếp thứ tự giải), thưởng:
Cấp tỉnh: 1.000.000 đ
Cấp quốc gia: 3.00.000 đ
+ Đạt giải và xếp theo thứ tự nhất, nhì, ba, mức thưởng:
Cấp tỉnh: giải Nhất: 1.000.000 đ, giải Nhì: 500.000 đ, giải Ba: 300.000 đ;
Cấp quốc gia: giải Nhất: 3.00.000 đ, giải Nhì: 1.000.000 đ, giải Ba:

5.000.000 đ.
* Mức thưởng đối với nhà trường:
- Ban giám hiệu các nhà trường có học sinh đạt giải các môn văn hóa lớp
9 cấp tỉnh được thưởng: 1.000.000 đ/đơn vị.
- Ban giám hiệu nhà trường được giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh kỳ thi
học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh được thưởng theo thứ tự xếp hạng
toàn đoàn theo tỉ lệ % số tiền thưởng của tất cả giáo viên trong trường và theo
thứ tự xếp hạng của toàn đoàn trong kì thi HSG văn hoá lớp 9 cấp tỉnh, như sau:
+ Xếp từ thứ 11đến thứ 12 thưởng 10%
+ Xếp từ thứ 8 đến thứ 10 thưởng 15%.
+ Xếp từ thứ 5 đến thứ 7 thưởng 20%;
+ Xếp từ thứ 2 đến thứ 4 thưởng 25%.
+ Xếp thứ Nhất thưởng 30%.
* Chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh
- Hỗ trợ học sinh THCS tham gia đội tuyển chính thức cấp tỉnh:
+ Học sinh THCS tham gia đội tuyển chính thức cấp tỉnh nhà ở xa trường
THCS Nguyễn Hồng Lễ thuộc các xã, Phường : Quảng Cư; Quảng Tiến; Quảng
Hùng; Quảng Minh; Quảng Đại; Quảng Thọ hỗ trợ 3 tháng mỗi tháng 300 000
đồng/ học sinh
+ Học sinh hộ nghèo, cận nghèo, con gia đình Liệt sĩ tham gia đội tuyển
chính thức cấp tỉnh hỗ trợ 3 tháng mỗi tháng 500 000 đồng/ học sinh


14
- Hỗ Trợ khuyến khích giáo viên THCS dạy hợp đồng: Giáo viên dạy hợp
đồng đạt thành tich xuất sắc trong công tác bồi dưỡng HSG cấp tỉnh đề nghị đặc
cách tuyển viên chức.
2.3.5. Giải pháp 5: Công tác chỉ đạo xây dựng chương trình, chế độ kiểm tra,
số lần và thời gian kiểm định chất lượng, sử dụng kết quả kiểm tra, kiểm định
chất lượng.

Để đạt hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên bồi dưỡng
phải tuân thủ các quy định chung sau:
- Phải tiến hành phân loại đối tượng học sinh trong quá trình bồi dưỡng, để
có phương pháp bồi dưỡng phù hợp có hiệu quả.
- Dạy bồi dưỡng học sinh giỏi theo hướng phân hóa đối tượng học sinh :
Dạy những kiến thức học sinh “Cần” phù hợp theo năng lực, khả năng tư duy của
từng đối tượng học sinh, chứ không phải dạy cái thầy “Có”.
- Thực hiện nghiêm túc các khâu của quy trình bồi dưỡng:
+ Kiểm tra bài cũ: Đây là khâu quan trọng nhất của công tác bồi dưỡng vừa
kiểm tra việc học và chuẩn bị ở nhà của học sinh, vừa hiểu được từng đối tượng
học sinh đang “Cần” gì, để có cơ sở để dạy kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao
hợp lí, có hiệu quả theo từng nhóm học sinh. Vì vậy giáo viên phải có cách kiểm tra
phù hợp và dành thời gian hợp lí (cách kiểm tra bài cũ theo quy định thống nhất
của nhà trường).
+ Dạy kiến thức cơ bản, kiến thức nâng cao, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
làm bài: Trên cơ sở kiểm tra bài cũ, giáo viên nắm được “Nhu cầu” của từng nhóm
đối tượng học sinh để giáo viên dạy đưa ra nội dung bài dạy phù hợp; các em cũng
dễ dàng tiếp thu, tạo được hứng thú học tập và đạt hiệu quả cao trong công tác bồi
dưỡng.
+ Công tác kiểm tra thường xuyên định kì, kiểm định chất lượng: Kiểm
tra thường xuyên bao gồm kiểm tra bài cũ và ít nhất sau ba buổi bồi dưỡng hoặc
sau một chuyên đề bồi dưỡng phải có một bài kiểm tra từ 60 - 90 phút. Kiểm
định chất lượng ít nhất phải tiến hành ba lần (đối với một đội tuyển): Lần một để
chọn đội tuyển; lần hai (giữa kì) chọn đội tuyển chính thức và rèn kỹ năng làm
bài đồng thời nắm đối tượng học sinh một cách chắc chắn nhất để có nội dung
và phương pháp bồi dưỡng hợp lí, phù hợp có hiệu quả ở giai đoạn kết thức
chương trình bồi dưỡng; lần ba trước khi học sinh tham gia các kì thi chính thức
ít nhất là 20 ngày đây là kì kiểm tra hoàn thiện kiến thức, kỹ năng của học sinh
đồng thời giáo dục cho các em tính chủ động, tự tin và sẵn sàng tham gia kỳ thi
HSG.

+ Sử dụng kết quả kiểm tra, kiểm định: Sau một bài kiểm tra hoặc kiểm
định chất lượng giáo viên dạy phải nhận xét, sửa chữa, hướng dẫn cho học sinh
thật chi tiết cụ thể những chỗ sai, lỗi mà các em mắc phải và chỉ ra cho học sinh


15
biết tại sao lại có những chỗ sai đó? Hướng dẫn các em cách khắc phục, bổ sung
những chỗ sai sót, về kiến thức, kỹ năng, vv....
+ Trên cơ sở thống nhất chế độ kiểm tra thường xuyên, định kì, số lần và
thời gian kiểm định chất lượng: Giáo viên dạy phải thực hiện cập nhật thường
xuyên, nghiêm túc, kịp thời tất cả các điểm kiểm tra thường xuyên, định kì về
hộp thư điện tử của Hiệu trưởng, để Ban giám hiệu nhà trường theo dõi, quản lí,
có giải pháp chỉ đạo kịp thời, hiệu quả.
Cụ thể:
Đối với các đội dự tuyển HSG cấp thành phố, trong năm học nhà trường
tổ chức khảo sát 3 lần.
Đối với đội dự tuyển HSG cấp tỉnh tổ chức khảo sát 1lần/tháng bắt đầu từ
tháng 9, ở những tháng đầu tiên do HS chưa học hết chương trình nên đề khảo
sát được dưới dạng chuyên đề để HS ôn tập củng cố kiến thức đã được học.
Những tháng cuối khi chuẩn bị tham gia dự thi HS sẽ dduwwocj khảo sát đề
tổng hợp tương đương với đè thi cấp tỉnh.
Mỗi bài thi được tổng hợp điểm, đánh giá sự tiến bộ của học sinh, chỉ ra
những hạn chế về tiếp thu kiến thức, về phương pháp trình bày để từ đó điều
chỉnh phương pháp, nội dung ôn tập cho phù hợp.
Ngoài ra, nhà trường đã phối hợp với các đơn vị có bề dayh thành tích
trong công tác BD HSG như các huyện Quảng Xương, Thọ Xuân, Hoàng Hóa,
Hậu Lộc ... để trao đổi tài liệu, đề thi và đánh giá chất lượng học sinh
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng HSG phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Phần kiến thức cở bản: Xây dựng theo từng chuyên đề cụ thể và chọn lọc.
+ Phần kiến thức nâng cao: Đây là phần quan trọng và khó nhất của công

tác xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở THCS đối với từng lớp,
từng môn.
Phải có sự chỉ đạo thống nhất của cán bộ quản lí với giáo viên dạy trong
việc xác định “Cơ sở" của việc xây dựng nội dung dạy nâng cao kiến thức sao
cho phù hợp, hợp lí với từng lớp, từng môn học.
+ Phần rèn luyện các kỹ năng, phương pháp làm bài: Làm quen với các dạng đề
thi, và kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các yêu cầu đề ra.
- Định hướng tài liệu bồi dưỡng: Giáo viên bồi dưỡng phải có đầy đủ các tài
liệu (trên cơ sở chương trình bồi dưỡng); phương pháp cập nhật từng chuyên đề
kiến thức cơ bản và nâng cao; cách chỉ đạo học tập ở nhà cho từng đối tượng học
sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Để làm sáng tỏ hiệu quả của để tài “Mốt số giải pháp quản lý, chỉ đạo
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS


16
Nguyễn Hồng Lễ”. Các giải pháp của đề tài đã được ứng dụng trong công tác tỏ
chức bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là đội dự tuyển học
sinh giỏi cấp tỉnh của Thành phố năm học 2017-2018, năm học 2018-2019. Đối
tượng đối chứng là kết quả thi HSG các cấp của những năm học trước, đặc biệt
là năm học 2016-2017 các giải pháp của đề tài đã thể hiện những điểm ưu việt,
kết quả thu được là rất khả quan.
Sau khi thực hiện biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Nguyễn Hồng Lễ, bản thân nhận thấy các tổ chuyên môn, giáo viên trực
tiếp làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hoạt động sôi nổi hơn, xây dựng kế
hoạch cá nhân và thực hiện tốt theo kế hoạch chung đề ra , chất lượng dạy học
ngày càng được nâng lên. Giáo viên tích cực về mọi mặt, đổi mới phương pháp
ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ có kế hoạch rõ ràng, cụ thể nên giáo viên thấy rõ

vai trò trách nhiệm của mình, làm việc cẩn thận, chu đáo và thu được kết quả tốt
hơn trong quá trình dạy học. Trình độ nghiệp vụ của giáo viên được nâng lên
qua việc tổ chức thường xuyên các hoạt động thi đua, các cuộc thảo luận, góp ý,
rút kinh nghiệm. Các giáo viên hăng hái giảng dạy, học sinh hứng thú trong học
tập và tham gia tốt các phong trào, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường.
Học sinh biết khai thác đề hợp lí, vận dụng tương đối linh hoạt phương
pháp giải để có hướng giải bài tập đúng, phù hợp với từng dạng bài tập.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, Kỳ thi HSG cấp Tỉnh
năm học 2019-2020 dừng không tổ chức và các kỳ thi HSG cấp Thành phố của
khối 6, 7, 8 cũng đang tạm dừng, việc đối chứng kết quả của đề tài còn gặp khó
khăn. Đề tài sẽ tiếp tục được ứng dụng và phát triển ở những năm học tiếp theo.
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THI HSG CÁC CẤP
NĂM HỌC 2018-2019 VÀ NĂM HỌC 2019-2020

Năm
học

Giải quốc gia,
quốc tế

Vàng Bạc Đồng Nhất Nhì

20162017
20172018
20182019
20192020

Giải cấp tỉnh


1
2

2

Giải cấp TP

Ba

KK Nhất Nhì

Ba

KK

5

15

20

24

91

87

107

13


14

22

34

108 126

93

6

11

20

22

94

2

1

15

Không tổ chức do
dịch bệnh Covid-19


5

21

Ghi
chú

107 121
29

55

Chỉ thi
mình
khối 9

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

3.1. Kết luận.
Để đạt được mục tiêu, chất lượng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
yếu tố quyết định là đội ngũ giáo viên bồi dưỡng. Người cán bộ quản lí đóng


17
vai trò quan trọng là người định hướng, là người bạn đồng hành thực sự cùng
giáo viên, luôn thắp sáng ngọn lửa mê say nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên;
động viên kịp thời giáo viên và học sinh. Tạo điều kiện để giáo viên tiếp cận
được phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi một cách tích cực, chủ động.
Đồng thời tạo cơ hội để các em học sinh biến ước mơ thành hiện thực, biết
chấp nhận khó khăn để cố gắng vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau những thất

bại hay thành công trong từng giai đoạn mà các em phấn đấu.
Với những giải pháp chỉ đạo thực hiện như đã nêu trên, bước đầu
mang lại những hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, khẳng định được vị thế của nhà trường trong những năm học qua.
Kết quả đạt được quan trọng nhất là sự chuyển biến về nhận thức trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên, định hướng cụ thể cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi của nhà trường, giáo dục được ý thức học tập cho học
sinh, củng cố lòng tin của phụ huynh, nhân dân đối với nhà trường.
Một điều không thể phủ nhận là tất cả những em học sinh giỏi sau khi
rời ghế nhà trường đều được học tập ở môi trường cao hơn và đạt được nhiều
thành tích hơn. Nhiều em trưởng thành đã có học vị xứng đáng và đang giữ
những vị trí chủ chốt ở trong các cơ quan Đảng, nhà nước và địa phương.
Điều đó đã chứng minh hùng hồn rằng: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là
cần thiết, cần phát huy và duy trì lâu dài, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, khoa
học của nhà trường là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu ở trường THCS.
3.2. Kiến nghị.
Để công việc bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao nhất, việc đầu tiên
các nhà giáo dục cần tạo được niềm tin cho học sinh, gây hứng thú cho các em
với môn học và có quyết tâm vào đội tuyển.
- Chọn lọc đội tuyển học sinh giỏi để bồi dưỡng dự thi các cấp cần phải
công tâm và chính xác.
- Khi học sinh đang tập trung ôn luyện thi học sinh giỏi cần động viên, tạo
điều kiện tốt nhất cho các em để các em tập trung vào ôn luyện, có chế độ bồi
dưỡng và khen thưởng thích hợp.
- Bố trí đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách
nhiệm cao để bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đối với giáo viên, cần phải nhiệt tình và tâm huyết với nghề, phải luôn
có ý thức tự nghiên cứu, học hỏi tìm tòi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ và trình
độ chuyên môn, phải có sự nghiên cứu kiến thức bao quát cả chương trình chứ
không dừng ở nội dung kiến thức của chương trình THCS.

- Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội
giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
- Tăng cường hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, phòng học chức năng
cho nhà trường. Bổ sung đầy đủ các thiết bị, dụng cụ đảm bảo về mặt kĩ thuật để


18
các thí nghiệm được thành công và đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm cho giáo
viên và học sinh.
Lời kết: Với nhũng kinh nghiệm của bản thân tích lũy được trong quá
trình chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được đúc rút thành sáng kiến kinh
nghiệm, hi vọng kinh nghiệm của mình sẽ góp phần giúp ích cho việc chỉ đạo
nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của mỗi nhà trường.
Rất mong được các bạn đồng nghiệp hưởng ứng, quan tâm và đóng góp ý kiến
để sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sầm Sơn, ngày 20 tháng 5 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO


19
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW 4/11/2013 của Ban Chấp

hành TW lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Luật Giáo dục số: 43/2019/QH14 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/3/2019.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
4. Phạm Minh Hạc (1999), Khoa học quản lý. Nxb Giáo dục, Hà Nội.



×