Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng tư duy đảo chiều nạp 4 0 phân chia nhiệm vụ h+ giải bài toán HNO3 và h+ trong NO3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.66 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA
-----------------------0O0-----------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TƯ DUY ĐẢO CHIỀU NAP 4.0 PHÂN CHIA
NHIỆM VỤ H+ GIẢI BÀI TOÁN HNO3 VÀ H+ TRONG NO3-

Người thực hiện: Phạm Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trường THPT Thiệu Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC

I: Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
II: Nội dung của sáng kiến.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng vấn đề.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phạm vi áp dụng.


2.3.2. Giới hạn nội dung.
2.3.3. Biện pháp thực hiện.
2.3.3.1. Cơ sở của phương pháp
2.3.3.2. Các ví dụ minh họa
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

III: Kiến nghị và đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
3
3
4
4
4
4
5
5
6
7
7
7
7
7
8-17
18
18

2



I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
- Hóa học là một ngành khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi giữa các
chất cũng như nghiên cứu các ứng dụng của các chất trong đời sống và trong các
vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Phản ứng hóa học và các hiện tượng của
phản ứng là đối tượng chính của hóa học. Trong phản ứng hóa học các nguyên
tố được bảo toàn về số mol, khối lượng... để giải nhanh một số bài tập thì học
sinh không phải chỉ biết các định luật mà phải biết nhìn ra các dạng bài tập và
phương pháp giải các dạng bài tập đó.
- Trong nội dung chương trình và sách giáo khoa hóa học phổ thông không đề
cập sâu cách phân loại, phương pháp giải và phương pháp ứng dụng các định
luật bảo toàn vào giải toán hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh phải
nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải nhanh các dạng bài tập đó.
- Trong quá trình học và giải bài tập hầu hết học sinh đều rất lúng túng để nhận
ra các dạng bài tập và tìm cách giải thật nhanh.
- Trong phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo số tiết bài tập lại
hơi ít (đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm) so với nhu cầu cần củng cố kiến thức
cho học sinh.
-Trong yêu cầu đổi mới giáo dục về việc đánh giá học sinh bằng phương pháp
trắc nghiệm khách quan, thì khả năng giải toán Hóa Học của các em còn rất
nhiều hạn chế, thường các em giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học không
cần thiết thậm chí không giải được vì qúa nhiều ẩn số, nhưng khi nắm được
dạng bài và phương pháp giải sẽ giúp các em tìm ra đáp án một cách nhanh
chóng.
-Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nhưng nếu
biết phân dạng và lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh trong thời gian
ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải.
- Tôi luôn động viên, khuyến khích các em tìm tòi và sáng tạo để bổ sung thêm

các bài tập, vì vậy học sinh có năng lực rất hứng thú trong học tập, còn những
học sinh yếu, trung bình cũng tìm thấy ở đây những điều cần thiết cho mình.
- Đặc biệt trong thời điểm hiện nay vấn đề thi cử cần đi đến đáp án một cách
nhanh chóng và chính xác nên việc lựa chọn phương pháp giải toán đạt hiệu quả
cao rất đáng quan tâm. Để làm được điều đó không thể lúc nào cũng sử dụng tư
duy cũ để giải quyết mà cần những lối tư duy mới mang tính đột phá đáp ứng
yêu cầu nhanh chuẩn mà vẫn giữ nguyên bản sắc của hóa học là cần thiết. Vì vậy
tôi mạnh dạn đề xuất và thực nghiệm việc áp dụng phương pháp tư duy đảo
chiều hóa học (NAP) để hướng dẫn học sinh giải bài tập hóa học.
-Xuất phát từ những lí do trên, cùng với một số kinh nghiệm sau những năm
giảng dạy trong năm học 2019 - 2020 này, tôi đã chọn đề tài:
“SỬ DỤNG TƯ DUY ĐẢO CHIỀU NAP 4.0 PHÂNCHIA NHIỆM VỤ H+
GIẢI BÀI TOÁN HNO3 VÀ H+ TRONG NO3- ”.

3


1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Tìm một phương pháp mới vừa phù hợp với xu thế dạy học chung của các
nước tiên tiến, vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh.
+Mục đích chính là chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng
các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn
đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra…
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
+ Lí thuyết chung về axit nitric.
- Cấu tạo phân tử axit nitric
- Tính chất vật lí và tính chất hóa học của HNO3
+ Bài tập vận dụng liên quan đến tính chất của HNO3.
+ Kĩ năng xác định số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau phản ứng.

+ Kĩ năng vận dụng các định luật bảo: Nguyên tố, khối lượng, điện tích, bảo
toàn mol electron... trong giải bài tập hóa học.
+ Kĩ năng xác định các chất và ion trong hệ sau phản ứng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của giảng dạy bài axit nitric trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu, Internet,sách giáo khoa, tham khảo, các đề thi: HSG, ĐH...
- Thực nghiệm: Thống kê toán học và xử lý kết quả thực nghiệm.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Trong bài viết này lần đầu tiên tôi nêu phương pháp dạy một dạng toán quan
trọng và quen thuộc nhưng không theo một mô tuýp cũ, phương pháp đã phổ
biến mà theo một cách dạy hoàn toàn mới đó là SỬ DỤNG TƯ DUY ĐẢO
CHIỀU- NAP để áp dụng vào giải bài toán axit nitric vô cùng quen thuộc trong
các đề thi Đại học, Cao Đẳng, Tốt nghiệp và các đề thi học sinh giỏi môn Hóa
Học.Quá trình dạy học theo phương pháp này hoàn toàn khác biệt so với lối tư
duy hóa học cổ điển nó phát huy tính cách nhạy bén và tư duy sáng tạo của học
sinh.
Giảng dạy theo phương pháp tư duy đảo chiều bắt buộc giáo viên phải năng
động, linh hoạt không theo một khuôn mẫu nhất định, không tuân theo lối tư duy
cũ của hóa học.
Tại sao tôi khuyến khích và sử dụng tư duy theo kiểu đảo chiều?
Tôi phải thừa nhận rằng thật khó để làm việc gì đó theo cách này khi mà đa số
mọi người lại làm theo cách khác. Tuy nhiên, các bạn hãy nhớ rằng sự sáng tạo
được gọi là sáng tạo vì nó có tính đối lập. Một cái gì đó mà ai cũng biết sau đó ta
cũng lại làm tương tự như những gì họ đã biết thì không thể gọi là sự sáng tạo.
Khi các bạn làm việc hay học tập theo kiểu tư duy đảo chiều khả năng sáng tạo
của bạn sẽ được nâng cao rất nhiều và đó là điều tôi mong muốn nhất. Trong câu
hỏi này tôi muốn nhấn mạnh với các bạn thêm một câu cuối cùng “Nếu không
có tư duy sáng tạo thì điều kì diệu sẽ không bao giờ xảy ra”.

4



II. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lí luận.
NHỮNG CON ĐƯỜNG BIẾN HÓA TINH TẾ TRONG HÓA HỌC
Trước hết để có thể hiểu và áp dụng được những con đường biến hóa trong
hóa học chúng ta cùng theo dõi sự so sánh sau đây:
Tư duy hóa học tự luận cổ điển
Tư duy hóa học đảo chiều hiện đại
+ Chú tâm đến các phản ứng hóa học. + Xem các bài toán là một hệ kín.
+ Viết các phương trình phản ứng sau
Nghĩa là các thông số về khối
đó dựa vào các phương trình phản ứng lượng,điện tích được bảo toàn. Nó chỉ
để suy ra các yếu tố cần thiết.
chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mất rất nhiều thời gian để cân bằng
+ Tốc độ xử lý nhanh vì chỉ cần quan
và viết phương trình.
tâm tới các yếu tố cần thiết, không cần
+ Bên cạnh đó có nhiều yếu tố của
quan tâm tới phương trình hóa học.
phương trình ta không cần quan tâm
+ Phát triển được sự sáng tạo của bộ
nhưng vẫn phảiviết đầy đủ trong
não trong việc tìm ra các hướng giải
phương trình.
hay.
+ Điều nguy hiểm nhất là nó hạn chế
rất nhiều khả năng sáng tạo của bộ
não vì tính dập khuôn máy móc.

Làm thế nào để có vận dụng linh hoạt được tư duy đảo chiều?
Luôn xem các bài toán hóa học là một hệ kín. Hệ kín là gì? Chúng ta có thể
tưởng tượng đơn giản như một cái ao hay hồ nước. Trong đó có rất nhiều loại
cua,tôm, cá...chúng có thể muốn làm gì thì làm nhưng không được vượt ra khỏi
cái ao,hồ đó. Các bài toán hóa học cũng vậy, khi các chất phản ứng ứng nhau các
nguyên tố sẽ chạy từ chất này qua chất khác nhưng khối lượng của nguyên tố đó
không đổi đó là nội dung của định luật “bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên
tố”. Một loại hình nữa cũng rất hay được các nguyên tố áp dụng đó là đổi và
nhận electron.
Vậy khi áp dụng vào Hóa Học thì chúng ta cần những gì?
Tất nhiên các bạn cần phải biết tính chất hóa học liên quan tới cái hệ kín
mà ta đang xem xét. Tuy nhiên, điều các bạn cần biết là nó có phản ứng với
nhau hay không? Sản phẩm tạo ra là chất gì? Vậy là đủ còn phương trình phản
ứng của nó thì chúng ta không quan tâm, bởi vì nếu quan tâm thì các bạn lại tư
duy theo kiểu “vết xe đổ” chứ không phải “tư duy đảo chiều” mà tôi nói nữa.
Nhắc tới hóa học vô cơ nói riêng yêu cầu người học hãy nhớ thật kỹ
những vấn đề sau:
2.1.1. Định luật bảo toàn nguyên tố (ĐLBTNT):
Dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố: Trong các phản ứng, quá trình hóa học
các nguyên tố luôn được bảo toàn. Nghĩa là:
- Tổng số mol nguyên tử của nguyên tố M bất kì trước và sau phản ứng không
đổi.
- Khối lượng nguyên tử của nguyên tố M bất kì trước và sau phản ứng không
đổi.
2.1.2. Định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBTKL):

5


- Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất được tạo

thành sau phản ứng. Nghĩa là: Tổng khối lượng các chất trước phản ứng( m T).
Tổng khối lượng các chất sau phản ứng( mS ). ¶ *mT = mS.
- Khối lượng hợp chất bằng tổng khối lượng nguyên tử của nguyên tố tạo thành
hợp chất đó.
2.1.3. Định luật bảo toàn electron (ĐLBTe):
Nguyên tắc cân bằng phản ứng oxi hóa - khử theo phương pháp thăng bằng
electron: Tổng số electron nhường bằng tổng số electron nhận.
Từ đó suy ra hệ quả: Tổng số mol electron nhường bằng tổng số mol electron
nhận trong một phản ứng hoặc hệ phản ứng.
* �ne (nhường) = �a.nM = �ne (nhận) = �b.nX .
Với a là số electron M nhường; b là số electron X nhận; nM, nX lần lượt là số mol
của M, X.
2.1.4. Về kim loại:
Bản chất của kim loại là gì? – Là khi nó tham gia phản ứng thì nó sẽ nhường các
electron ở lớp ngoài cùng (thường là 1, 2 hoặc 3 electron) để nhận lại các ion âm
khác. Bản chất là trao đổi điện tích âm mà thôi. Các electron trong kim loại có
thể được đổi thành các ion âm điển hình là:OH -, Cl-,SO42-, NO3-,O2-, CO32-,
HCO3-, PO43- ...
2.1.5.Về dung dịch:
Luôn tự hỏi: Dung dịch chứa các ion gì? Số mol thế nào? Và hãy nhớ rằng dung
dịch thì luôn trung hòa về điện nghĩa là tổng điện tích dương bằng tổng điện
tích âm.
2.1.6. Về di chuyển nguyên tố:
Các bạn cần phải biết sau phản ứng các nguyên tố trong hệ kín của chúng ta nó
chạy vào chất nào?
2.1.7. Về số oxi hóa của các nguyên tố trong hệ:
Cuối cùng (sau khi tất cả các phản ứng đã xong) thì những nguyên tố nào thay
đổi số oxi hóa? Thay đổi như thế nào?
Tăng hay giảm? Ta luôn có tổng tăng thì bằng bằng giảm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2.2.1 Khó khăn:
+ Chủ quan tôi nghĩ rằng thời buổi ngày nay thị trường sách và tài liệu tham
khảo nói chung và hóa học nói riêng hỗn loạn chưa từng có. Chính vì thế mà học
sinh được tiếp xúc với rất nhiều loại tài liệu của nhiều tác giả khác nhau. Theo
tôi trong số đó thế nào học sinh cũng bị ảnh hưởng bởi một số lỗi tư duy lạc hậu
theo kiểu hóa học tự luận cổ điển.
+ Tóm lại khó khăn nhất là gì? – Là người dạy hóa và người học hóa bị ảnh
hưởng những lỗi tư duy làm hạn chế sự sáng tạo.
+ Khắc phục thế nào? Mỗi người một tính cách, một quan điểm, một kiểu nhìn
nhận khác nhau...Mỗi người phải hiểu chính mình xem mình hợp với cái gì nhất.
2.2.2. Thuận lợi:
+ Hiện tại cũng có một số bài báo và sách tham khảo, mạng internet có trình
bày các bài tập về phương pháp sử dụng các định luật bảo toàn ở các góc độ

6


khác nhau, phương pháp tư duy đảo ngược để giải quyết nhiều dạng bài toán hóa
học.
+ Học sinh năng động sẵn sang tiếp cận và nghiên cứu phương pháp mới, có
nhiều hứng thú với phương pháp mới.
+ Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền GD
trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một trong các nhiệm vụ cấp bách.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 . Phạm vi áp dụng.
Áp dụng cho giảng dạy các bài tập liên quan đến axit nitric và tính oxi hóa của
ion NO3- trong môi trường axit.
2.3.2. Giới hạn nội dung
-Chỉ tập trung khai thác tính chất hóa học của axit nitric và tính oxi hóa của ion
NO3- trong môi trường axit.

-Tính oxi hóa mạnh : Tác dụng với hầu hết KL, một số PK, hợp chất khử.
-Trọng tâm là tính oxi hóa của ion NO3- trong môi trường axit.
2.3.3. Biện pháp thực hiện.
2.3.3.1: Cơ sở của phương pháp.
Tư duy đảo chiều hóa học NAP 4.0 phân chia nhiệm vụ H+
H
Tư duy phân chia nhiệm vụ H+ ( ký hiệu tắt là  
 ) là một kỹ thuật rất quan
trọng và hay khi chúng ta xử lý bài toán liên quan tới HNO 3 và H+ trong NO3-.
Bản chất là dựa vào các bán phương trình phản ứng sau:


( 1 ).4 H   NO3  3e � NO  2 H 2O
( 3 ).10 H   2 NO3  8e � N 2O  5H 2O
( 5 ).10 H   NO3  10e � NH 4  3H 2O
( 7 ).2 H   2e � H 2

 2  .2 H   NO3  e � NO2  H 2O
 4  .12 H   2 NO3  10e � N 2  6 H 2O
 6  .2 H   O � H 2 O
 8 .2 H   CO32 � CO2  H 2O

Khi áp dụng luôn xác định: H+ đã làm những nhiệm vụ gì? Tùy theo đề bài
mà H+ có thể làm một hoặc vài nhiệm vụ trong các nhiệm vụ sau:
- Sinh ra các sản phẩm khử: NO, NO2 , N 2 , N 2O, NH 4
- Biến O trong oxit thành H2O
- Sinh ra khí H2.
Chú ý: Với dạng toán này khi đã có H2 bay ra thì NO3 chắc chắn phải hết. Một
vấn đề nữa mà trước đây cũng gây nhiều tranh cãi đó là việc có khí H 2 bay ra thì
trong dung dịch liệu có muối Fe 2+ hay không? Theo đề thi mới nhất của BGD

năm 2016 thì khi có H2 bay ra dung dịch vẫn có thể có Fe2+
Tất nhiên, hướng tư duy này chỉ giúp chúng ta giải quyết một phần bài toán
chứ không phải luôn giúp ta giải quyết hoàn toàn bài toán. Do đó, với các bài
toán tổng hợp ta cần kết hợp linh hoạt với những hướng tư duy khác nữa.

7


2.3.3.2. Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Đốt cháy 17,92 gam bột Fe trong oxi, sau một thời gian thu được
m gam rắn X. Hòa tan hết m gam X trong dung dịch chứa H 2SO4 và NaNO3, thu
được 0,12 mol khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5) và dung dịch Z chỉ
chứa các muối sunfat có tổng khối lượng là 66,76 gam. Giá trị của m là.
A. 22,40 gam
B. 21,12 gam C. 21,76 gam D. 22,08 gam
Phân tích đề bài:
¶ Fe2 O3
¶ FeO

SO 4 NaNO3
 H 2
   n NO 0,12mol  66,76 g muối
17,92 g Fe + O2 m gam X ¶
Fe
O
¶ 3 4
¶¶ Fe

m muối = m kim loại + m gốc axit.
Định hướng tư duy giải:

Sau khi ta biết số mol SO thì ta biết số mol H+. Với bài toán này H+ chỉ làm hai
nhiệm vụ là: Sinh ra khí NO và tác dụng với oxi trong oxit.
2
4

¶ n 0,32

Fe
 BTKL
  nSO 0,48  nH 0,96 4n NO  2nO
Ta có ¶ n 0,12  n
NaNO 0,12
¶ NO
2
4



3



H

 nO 0,24  m 17,92  0,24.16 21,76

Nhận xét: Với việc kết hợp định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn
nguyên tố và phân công nhiệm vụ H + ta giải quyết bài toán một cách nhanh
chóng và gọn gàng mà không cần phải viết nhiều PTHH không liên quan đến
tính toán.

Ví dụ 2: Cho 8,96 gam bột Fe vào 100 ml dung dịch chứa HCl 3M và Fe NO3  3
xM. sau khi phản ứng kết thu được dung dịch X và hỗn hợp 2 khí và 1,12 gam
chất rắn không tan. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và NO là sản phẩm khử
duy nhất của N+5. Giá trị x là:
A. 0,1M
B. 0,3M
C. 0,2M
D. 0,4M
Cách giải thông thường:
PT ion rút gọn:
3Fe +
8H+ + 2NO3-   3Fe2+ + 2NO + 4H2O
0,45x
1,2x
0,3x
3+
Fe
+
2Fe   3 Fe2+
0,05x
0,1x
Fe
+
2H+   Fe2+ + H2
0,15-0,6x
0,3-1,2x
Có 0,45x + 0,05x+ 0,15 -0,6x = 0,14 => x = 0,1.
Định hướng tư duy giải:
Vì NO là sản phẩm khử duy nhất nên hai khí phải là NO và H2. Có khí H2 có
nghĩa là NO3- đã hết và N chuyển hết vào NO.

Vì có Fe dư nên cuối cùng Fe chỉ nhảy lên Fe2+. Các chất nhận e là: NO, H2,
Fe3+.
Có nFe dư = 0,02 mol.

8


¶ H  : 0,3
¶ NO : 0,3 x



H
Ta có: ¶ NO3 : 0,3x    ¶
0,3  0,3.4 x
¶ Fe : 0,16
¶¶ H 2 :
2

 BTE

  0,14.2 3.0,3x  0,1x   0,3  4.0,3x   x 0,1

Nhận xét: Nếu so sánh hai cách giải trên đối với bài toán này ta thấy cách giải
truyền thống chú trọng viết PTHH tốn nhiều thời gian hơn nhiều so với tư duy
phân chia nhiệm vụ H+. Do đó nếu trong tình huống thi trắc nghiệm nên sử
dụng tư duy phân chia nhiệm vụ H+ giải quyết nhanh chóng. Còn trong trường
hợp làm bài tự luận nên sử dụng cách giải truyền thống.
Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm Fe2O3, FeO và Cu (trong đó nguyên tố oxi chiếm 16%
theo khối lượng). Cho m gam X tác dụng với 500 ml dung dịch HCl 2M (dư),

thu được dung dịch Y và còn lại 0,27m gam chất rắn không tan. Cho dung dịch
AgNO3 dư vào Y, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5) và 165,1
gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 40
B. 48
C. 32
D. 28
Phân tích đề bài:
Chất rắn là Cu dư.

Cách giải thông thường

9


Định hướng tư duy giải:
+ Bài toán này muốn dùng tư duy phân chia nhiệm vụ H + cần phải tìm ra số mol
của NO qua các mối liên hệ giữa các ẩn.
+ Ở đây tôi đã BTE cho cả quá trình: Tổng số mol e nhường trong Fe 2+ là 2a + b
(theo BTNT.Fe) lượng e này sẽ điều cho Ag và NO.
+ H+ chỉ làm hai nhiệm vụ là sinh ra NO và biến O thành H2O
¶ Fe2 O3 : a
¶ AgCl : 1
2a  b  0,2

 n NO 
Ta có: ¶ FeO : b & 165,1¶
3
¶ Ag : 0,2
¶ Cu : c


16  3a  b 

¶ 160 a  72b  64c 0,16

0,27160 a  72b  64c 

 ¶c 
a

64

2a  b  0,2
¶ H
1
¶    3a.2  2b  4
3


¶ a 0,05

 m 40
¶ b 0,25
¶ c 0,21875


Nhận xét: So sánh cách giải thông thường với sử dụng tư duy đảo ngược phân
chia nhiệm vụ H+ thì việc áp dụng phân chia nhiệm vụ H+ nhanh hơn rất nhiều.
Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp E gồm Al, MgO, Mg(NO 3)2 tác dụng vừa đủ với
dung dịch chứa 0,52 mol HCl, kết thúc phản ứng thu được 0,02 mol NO; 0,04

mol H2; dung dịch X chứa (m + 15,06) gam muối trung hòa. Cho dung dịch X
tác dụng với dung dịch NaOH thì số mol NaOH phản ứng tối đa là?
A. 0,62
B. 0,64
C. 0,58
D. 0,66
Định hướng tư duy giải:
-Bài toán này muốn dùng tư duy phân chia nhiệm vụ H+ cần phải tìm ra số mol
của H2O qua các việc bảo toàn khối lượng.
-Ở đây đã có khí H2 thì không còn NO3- , đồng thời xác định được dung dịch có
NH4+ do bảo toàn nguyên tố H.
-Như vậy H+ phải làm các nhiệm vụ: sinh ra NO, NH4+, H2, biến O thành H2O


BTKL
H

  n H 2O 0,18  n NH  0,02  nMg  NO3  2 0,02  
 nMgO 0,08
4

¶ NaCl : 0,52
BTE

  n Al 0,1  ¶
 n NaOH 0,62
¶ NaAlO2 : 0,2

10



Ví dụ 5: Cho m gam hỗn hợp E gồm Al, MgO, Mg(NO 3)2 tác dụng vừa đủ với
dung dich chứa 0,6 mol HCl, kết thúc phản ứng thu được 0,04 mol NO; 0,04
mol H2; dung dịch X chứa (m + 16,66) gam muối trung hòa. Giá trị của m là?
A. 10,88
B. 9,24
C. 11,16
D. 12,42
Định hướng tư duy giải:
-Bài toán này muốn dùng tư duy phân chia nhiệm vụ H+ cần phải tìm ra số mol
của H2O qua các việc bảo toàn khối lượng.
-Ở đây đã có khí H2 thì không còn NO3- , đồng thời xác định được dung dịch có
NH4+ do bảo toàn nguyên tố H.
-Như vậy H+ phải làm các nhiệm vụ: sinh ra NO, NH4+, H2, biến O thành H2O


H
 BTKL
  nH 2O 0,22  nNH  0,02  nMg  NO3  2 0,03  
 nMgO 0,08
4

 BTE

  n Al 0,12  m 10,88

Ví dụ 6: Cho m gam hỗn hợp E gồm Al (a mol), Zn (2a mol), Fe (a mol), 0,12
mol NaNO3, Fe3O4, Fe(NO3)2 tác dụng hết với dung dịch chứa 1,08 mol
H2SO4 thu được dung dịch X chỉ chứa các muối và 0,24 mol hỗn hợp Y chứa hai
khí NO, H2 với tổng khối lượng 4,4 gam. Cô cạn dung dịch X thu được (m +

85,96) gam muối. Nếu nhỏ từ từ dung dịch KOH 2M vào dung dịch X đến khi
không còn phản ứng nào xảy ra thì vừa hết 1,27 lít dung dịch KOH. Phần trăm
khối lượng của đơn chất Fe trong E là ?
A. 42,21%
B. 32,46%
C. 38,05%
D. 46,32%
Định hướng tư duy giải:
-Bài toán này muốn dùng tư duy phân chia nhiệm vụ H+ cần phải tìm ra số mol
của H2O qua các việc bảo toàn khối lượng.
-Ở đây đã có khí H2 thì không còn NO3- , đồng thời xác định được dung dịch có
NH4+ do bảo toàn nguyên tố H.
-Như vậy H+ phải làm các nhiệm vụ: sinh ra NO, NH4+, H2, biến O thành H2O
¶  BTKL
  nH 2O 0,86

H
.N
 BTNT
 .
 nNH  0,06  BTNT


 nFe  NO3  2 0,04
Ta có: ¶ nH 2 0,1
4

¶ nNO 0,14




H

 nFe3O4

¶ K  : 2,54
¶ 
¶ Na : 0,12
¶ 2
BTNT
0,1 . Điền số điện tích ¶ SO4 : 1,08    a 0,1


¶ AlO2 : a
¶ ZnO 2 : 2a
2


 m 56,3  % Fe3O4 41,21%

Ví dụ 7: Cho m gam hỗn hợp E gồm Al (a mol), Zn (2a mol), Fe (a mol), 0,12
mol NaNO3, Ee3O4, Fe(NO3)2 tác dụng hết với dung dịch chứa 1,08 mol H 2SO4
thu được dung dịch X chỉ chứa các muối và 0,24 mol hỗn hợp Y chứa hai khí
NO, H2 với tổng khối lượng 4,4 gam. Cô cạn dung dịch X thu được (m + 85,96)
gam muối. Nếu nhỏ từ từ dung dịch KOH 2M vào dung dịch X đến khi không
còn phản ứng nào xảy ra thì vừa hết 1,27 lít dung dịch KOH. Số mol Fe3+ có
trong X ?
A. 0,44
B. 0,40
C. 0,35

D. 0,30
11


Định hướng tư duy giải:
BTKL

¶    nH 2O 0,86

H
.N
 BTNT
 .
 nNH  0,06  BTNT


 nFe  NO3  2 0,04
Ta có: ¶ nH 2 0,1
4

¶ nNO 0,14



H

 nFe3O4

¶ K  : 2,54
¶ 

¶ Na : 0,12
¶ 2
BTNT
BTE
  nFe3 0,4
0,1 . Điền số điện tích ¶ SO4 : 1,08    a 0,1  


¶ AlO2 : a
¶ ZnO 2 : 2a

2

Ví dụ 8: Cho 38,55 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, ZnO và Fe(NO 3)2 tan hoàn
toàn trong dung dịch chứa 0,725 mol H2SO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được dung dịch Y chỉ chứa 96,55 gam muối sunfat trung hòa và
3,92 lít (đktc) khí Z gồm hai khí trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí.
Biết tỉ khối của Z so với H2 là 9. Biết Y không chứa ion Fe3+. Phần trăm số mol
của Mg trong hỗn hợp X gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 25
B. 15
C. 40
D. 30
Định hướng tư duy giải:
¶ NO : 0,1
¶ H 2 : 0,075

Ta có: nZ 0,175¶

 BTKL

  38,55  0,725.98 96,55  0,175.18  mH 2O  nH 2O 0,55
.H
 BTNT


 nNH  
4

0.725.2  0,075.2  0,55.2
.N
0,05 mol   BTNT


 nFe  NO3  2 0,075 mol 
4

H

 0,725.2 0,1.4  0,075.2  0,05.10  2nZnO  nZnO 0,2 mol 
¶ Mg : a
¶ Al : b
¶ 24a  27b 8,85

38,55¶
 ¶ BTE
  2a  3b 0,1.3  0,075.2  0,05.8
¶
¶ ZnO : 0,2
¶¶ Fe NO3  2 : 0,075
¶ a 0,2

0,2
¶
 %nMg 
32%
0,2  0,15  0,2  0,075
¶ b 0,15


Ví dụ 9: Hòa tan hoàn toàn 22,36 gam hỗn hợp E gồm Zn, FeO, Fe(NO 3)2 bằng
dung dịch chứa 0,72 mol HCI và 0,04 mol HNO3. Sau khi phản ứng thu được
dung dịch X chỉ chứa muối trung hòa (không chứa Fe 2+) và 3,136 lít hỗn hợp khí
Y (đktc) gồm hai khí có tỉ khối so với H 2 bằng 7. Cho dung dịch NaOH vào
dung dịch X thì thấy có 1,12 mol NaOH phản ứng tối đa. Biết trong Y có chứa 1
khí hóa nâu trong không khí, các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
A. 60%
B. 58%
C. 42%
D. 38%
Định hướng tư duy giải:
¶ NaCl : 0,72

Ta có: nNaOH 1,12  ¶  Na ZnO : 0,2
2
2


12


¶ Zn : 0,2

¶ nH 2 0,08

 nY 0,14¶
 22,36¶ FeO : a
¶ nNO 0,06
¶ Fe NO  : b
3 2

¶ 72a  180b  0,2.65 22,36
 nNH  0,04  2b  0,06 2b  0,02  ¶
4
¶ 3a  3b   2b  0,02   0,4 0,72
¶ a 0,08
0,2.65
¶
 % Zn 
58,14%
22,36
¶ b 0,02

2,04
.16 41,56  BTKL
  a 25,24  2,04.62 151,72 gam
2
 a  b 151,72  41,56 193,28 gam
Ví dụ 10: Cho hỗn hợp X chứa 18,6 gam gồm Fe, Al, Mg, FeO, Fe 3O4 và CuO.
Hòa tan hết X trong dung dịch HNO 3 dư thấy có 0,98 mol HNO3 tham gia phản
ứng thu được 68,88 gam muối và 2,24 lít (đktc) khí NO duy nhất. Mặt khác, từ
hỗn hợp X ta có thể điều chế được tối đa m gam kim loại. Giá trị của m là :
A. 13,8

B. 16,2
C. 15,40
D. 14,76
Định hướng tư duy giải:
 ne 2,04  b 25,24 

 BTKL
  18,6  0,98.63 68,88  0,1.30  18nH 2O  nH 2O 0,47
.H
 BTNT


 nNH  
4

0,98  0,47.2
H
0,01  
 nOtrongX 0,24  m 14,76
4

Ví dụ 11: Hỗn hợp X gồm FeO, Fe 3O4 và kim loại M (có hóa trị không đổi),
trong X số mol oxi bằng 0,6 lần số mol M. Hòa tan 15,52 gam X trong dung
dịch HNO3 loãng dư thấy có 0,82 mol HNO3 phản ứng, sau phản ứng thu được
61 gam hỗn hợp muối và 0,448 lít NO (đktc). Phần trăm khối lượng của M trong
X gần nhất với:
A. 45,0%
B. 50,0%
C. 40,0%
D. 55,0%

Định hướng tư duy giải:
BTKL

   15,52  0,82.63 61  0,02.30  18nH 2O  nH 2O 0,31
0,82  0,31.2
0,05
4
0,82  0,02.4  0,05.10
H

 nOtrongX 
0,12  nM 0,2 mol 
2
 ne 0,46  M có hóa trị 2
.H
 BTNT


 nNH 4 NO3 

¶ FeO : 0,04
8
.O
nFeO , Fe3O4 0,06  BTNT


¶
 BTKL
  %Ca 
51,55%

15,52
¶ Fe3O4 : 0,02

Ví dụ 12: Hòa tan hết một hỗn hợp Q (0,6 mol Fe3O4; 0,5 mol Fe; 0,4 mol CuO)
vào một dung dịch hỗn hợp HCl 3,7M; HNO 3 4M. Sau phản ứng hoàn toàn thu
được dung dịch Y( trong đó chỉ chứa muối sắt Fe 3+ và muối Cu2+) và khí NO (là
sản phẩm giảm số oxi hóa duy nhất của N +5). Tổng khối lượng muối trong dung
dịch Y nhận giá trị là:
A. 368,15gam B. 423,25gam C. 497,55gam D. 533,75gam
13


Định hướng tư duy giải:
¶ Fe3 : 2,3


¶ 2
¶ Fe3O4 : 0,6 H : 8,4V


¶ Cu : 0,4

BTĐT
Ta có Q ¶ Fe : 0,5  ¶ NO3 : 4,7V    ¶ 
¶ CuO : 0,4 ¶ 
¶ Cl : 3,7V
Cl
:
3
,

7
V


¶  NO  : 7,7  3,7V
3

BTNT . N

BTE
 
  nNO 8,4V  7,7  
  0,6  0,5.3 38,4V  7,7   V 1
 mY 2,3.56  0,4.64  3,7.35,5  4.62 533,75

Ví dụ 13: Trong bình kín dung tích 10,6 lít chứa khí CO và một lượng hỗn hợp
A gồm Fe3O4 và FeCO3 ở 28,6oC áp suất trong bình là 1,4 atm (thể tích chất rắn
coi như không đáng kể). Nung nóng bình ở nhiệt độ cao để các phản ứng xảy ra
hoàn toàn. Hỗn hợp sau phản ứng có tỉ khối so với H 2 là 20,5. Hòa tan hoàn toàn
hỗn hợp A trong dung dịch HNO3 loãng, thu được 0,896 lít hỗn hợp khí gồm NO
và CO2 ở 0oC và 1,5 atm. Thể tích dung dịch HCl 0,5 M để hòa tan hết hỗn hợp
A gần nhất với
A. 1,5 lít
B. 2 lít
C. 2,5 lít
D. 3 lít
Định hướng tư duy giải:
¶ Fe3O4 : a CO
   CO2 : 4a  2b
¶ FeCO3 : b


Đặt số mol các chất trong A : ¶
Ta có : nCO 

¶ CO : 0,6  b  4a  2b
p.V
1,4.10,6

0,6  BTNT

.C   0,6  b  ¶
R.T 0,082 . 273  28,6 
¶ CO2 : 4a  2b

 44. 4a  2b   28 0,6  4a  b  41. 0,6  b   64a  19b 7,8
¶ CO2 : b
¶ NO : 0,06  b

BTNT
Ta lại có: nNO CO 0,06    ¶
2

¶ a 0,117
 BTE

  a  b 3 0,06  b   a  4b 0,18  ¶
¶ b 0,016
¶¶ Fe3O4 : 0,117  O:0, 467
  H  : 0,936
0,968

 nHCl 0,968  VHCl 
1,936 lít 
Vậy ta có: ¶

0,5
¶¶ FeCO3 : 0,016  H : 0,032

Ví dụ 14: Cho 38,55 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, ZnO và Fe(NO 3)2 tan hoàn
toàn trong dung dịch chứa 0,725 mol H 2SO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được dung dịch Y chỉ chứa 96,55 gam muối sunfat trung hòa và
3,92 lít (đktc) khí Z gồm hai khí trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí.
Biết tỉ khối của Z so với H2 là 9. Biết Y không chứa ion Fe3 . Phần trăm số mol
của Mg trong hỗn hợp X gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 25
B. 15
C. 40
D. 30
Định hướng tư duy giải:
¶ NO : 0,1

Ta có: nz 0,175¶ H : 0,075
¶ 2
 BTKL
  38,55  0,725.98 96,55  0,175.18  mH 2O  nH 2O 0,55
0,725.2  0,075.2  0,55.2
.N
0,05 mol   BTNT


 nFe  NO3  2 0,075 mol 

4
4
H

 0,725.2 0,14  0,075 .2  0,05.10  2nZnO  nZnO 0,2 mol 
.H
 BTNT


 nNH  

14


¶ Mg : a
¶ Al : b
¶ 24a  27b 8,85

38,55¶
 ¶ BTE
  2a  3b 0,1.3  0,075 .2  0,05.8
¶
¶ ZnO : 0,2
¶¶ Fe NO3  2 : 0,075
¶ a 0,2
0,2
¶
 % Mg 
32%
0,2  0,15  0,2  0,075

¶ b 0,15

Ví dụ 15: Hỗn hợp X gồm Cu và Fe3O4. Cho 26,72 gam X vào V lit dung dịch
gồm H2SO4 1M và KNO3 1M, thu được dung dịch Y chứa 116,64 gam chỉ chứa
muối trung hòa và 3,136 lít khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Cho
Ba(OH)2 dư vào Y thấy xuất hiện m gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Giá trị của m gần nhất với:
A. 159
B. 164
C. 168
D. 170
Định hướng tư duy giải
¶ nNO 0,14

BTKL
Ta có: ¶ nH SO V    26,72  V  98  101 116 ,64  0,14.30  18V

¶ nKNO V
¶ nFe O 0,06 mol 
0,52.2  0,14.4
 V 0,52  nOtrongX 
0,24  ¶ 3 4
2
¶ nCu 0,2 mol 
.N
 BTĐT
  BTNT

 ntrongY 0,52,2  0,52  0,14 1,42 mol 
2


4

3

¶ Fe  Cu : 26,72  0,24.16 22,88 gam 

 m ¶ OH  : 1,42  0,52 0,9 mol 
¶ BaSO : 0,52 mol 
4

 BTKL
  m 22,88  0,9.17  0,52.233 159,34
Ví dụ 16: Hòa tan hết 14,8 gam hỗn hợp Fe và Cu vào 126 gam dung dịch
HNO3 48% thu được dung địch X( không chứa muối amoni). Cho X phản ứng
với 400 ml dung NaOH 1M và KOH 0,5 M, đều thu được kết tủa Y và dung dịch
Z. Nung Y trong không khí đến khối lượng không đổi thu được hỗn hợp 20 gam
Fe2O3 và CuO. Cô cạn dung dịch Z, thu được hỗn hợp chất rắn khan T. Nung T
đến khối lượng không đổi, thu được 42,86 gam hỗn hợp chất rắn. Nồng độ phần
trăm của Fe(NO3)3 trong X có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây
A. 7,6
B. 6,9
C. 8,2
D. 7,9
Định hướng tư duy giải
¶ Fe O : 0,5a ¶ 56a  64b 14,8 ¶ a 0,15
¶ Fe : a
 20¶ 2 3
¶
¶

¶ Cu : b
¶ 80a  80b 20
¶ b 0,1
¶ CuO : b
¶ K  : 0,2
¶ 
¶ Na : 0,4
 BTKL
  a 0,54
Điền số điện tích cho 42,86  ¶ 
¶ NO2 : a

¶  BTĐT
¶   OH : 0,6  a

Xử lý ngay 14,8¶

15


¶ nNO3 ne 0,54

Để ý: ¶ nemax 0,15.3  0,1.2 0,65  nFe2 0,11  nFe3 0,04 mol 

¶¶¶

Cu
Fe

¶ nN 0,96  0,54 0,42

BTNT . N
 ¶
 x 0,78
Và nHNO3 0,96   
BTE
  0,54  2 x 0,42.5
¶ O : x mol   
0,04.242
 % Fe NO3  3 
7,9%
14,8  126  0,42.14  0,78.16

Ví dụ 17: Cho 25,24 gam hỗn hợp X gồm Al, Mg, Cu tác dụng vừa đủ 787,5
gam dung dịch HNO3 20% thu được dung dịch Y chứa a gam muối và 4,48 lít
(đktc) hỗn hợp khí Z gồm N2O và N2, tỉ khối của Z so với H2 là 18. Cô cạn dung
dịch Y rồi nung chất rắn đến khối lượng không đổi thu được b gam chất rắn
khan. Tổng số (a + b) gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 185
B. 205
C. 193
D. 215
Định hướng tư duy giải
¶ nN 2O 0,1 mol 

X
Ta có: nHNO3 2,5 mol    ¶ nN 2 0,1 mol 

¶ nNH 4 NO3 a
 BTNT . N
 BTE


  0¶ ,1¶.8 ¶¶ 0¶,1.¶10¶¶¶8a  2a 2,5  a 0,03
NO3

Ví dụ 18: Lấy hỗn hợp X gồm Zn và 0,3 mol Cu(NO3)2 nhiệt phân một thời
gian thu được hỗn hợp rắn Y và 10,08 lit hỗn hợp khí Z gồm NO2 và O2. Y tác
dụng vừa đủ với dung dịch chứa 2,3 mol HCl thu được dung dịch A chỉ chứa các
muối clorua và 2,24 lít hỗn hợp khí B gồm 2 đơn chất không màu. Biết các khí
đo ở đktc, tỷ khối hơi của B so với H2 là 7,5. Tính tổng khối lượng muối trong
dung dịch A?
A. 154,65 gam
B. 152,85 gam C. 156,10 gam D. 150,30 gam
Định hướng tư duy giải
¶ H 2 : 0,05
Ta có: nB 0,1¶
.
N
:
0
,
05
¶ 2
.O
nNH  a mol   BTNT


 nH 2O 0,3.3.2  0,45.2 0,9
4

¶ Cu 2  : 0,3



2
,
3

0
,
05
.
2

0
,
9
.
2
¶ NH 4 : 0,1
BTNT . H

 a 
0,1  A¶ 
 BTKL
  m 154,65 gam 
4
¶ Cl : 2,3
¶  BTĐT
2
¶   Zn : 0,8


Ví dụ 19: Hòa tan hết m gam hỗn hợp T gồm Al, Mg, MgO trong dung dịch hỗn
hợp chứa 0,19 mol HNO3 và HCl. Sau phản ứng thu được 5,824 lít (đktc) hỗn
hợp khí X gồm NO, H2 và N2 với tỉ lệ mol tương ứng 10 : 13 : 3 và dung dịch Y
chỉ chứa muối. Cho NaOH dư vào Y thì thấy có 1,63 mol NaOH tham gia phản
ứng, đồng thời thấy có 11,6 gam kết tủa xuất hiện. Giá trị của m là
A. 17,6
B. 16,4
C. 14,5
D. 18,16
16


Định hướng tư duy giải
¶ nNO 0,1

BTNT . N
  nNH  0,19  0,16 0,03
Ta có: n X 0,26¶ nH 2 0,13   
4

n

0
,
03
¶ N2
1,63  0,2.2  0,03
0,3 mol 
4
¶ Al 3 : 0,3


2
1,33  0,19  0,26  0,03.4
¶ Mg : 0,2
.H
 BTNT


 nH 2O 
0,57
Dung dịch Y chứa ¶

2
¶ NH 4 : 0,03

¶  BTĐT
¶   Cl : 1,33
.O
 BTNT


 nOtrongT  0,19.3 0,1  0,57  nOtrongT 0,1

Lại có: n 0,2  n Al 

 BTKL
  m 0,1.16  0,3.27  0,2.24 14,5 gam 

Ví dụ 20: Cho m gam hỗn hợp A gồm FexOy, Fe và Cu tác dụng hết chứa HCl
32,85% và HNO3 9,45%, sau phản ứng thu được 5,824 lít khí NO (đktc, sản

phẩm khử duy nhất) và dung dịch X chứa (m+60,24) gam chất tan. Cho a gam
Mg vào dung dịch X, kết thúc các phản ứng thu được (m - 6,04) gam chất rắn và
thấy thoát ra hỗn hợp khí Y gồm hai khí trong đó có một khí hóa nâu trong
không khí, tỉ khối của Y so với He bằng 4,7. Giá trị của a gần nhất với giá trị
nào sau đây ?
A. 21,0
B. 23,0
C. 22,0
D. 24,0
Định hướng tư duy giải
Ta có:
¶ nHCl 1,8 mol 
 BTKL
  m  1,8.36,5  0,3.63 m  60,24  0,26.30  18nH 2O



n

0
,
3
mol
¶ HNO3
 nH 2O 0,92 mol   nOtrongA 

0,92.2  0,26.4
trongA
0,4 mol   mFe
,Cu  m  6, 4

2

Vậy trong (m - 6,04) có mMg 6,4  6,04 0,36 gam 

¶ Mg 2 : x


Dung dịch sau cùng chứa ¶ NH 4 : y  2 x  y 1,8
¶ 
¶ Cl : 1,8
¶ NO : 3z H 
 Y¶
   0,26 3z.4  2 z.2  10 y  10 y  16 z 0,26
H
:
2
z
¶ 2
¶ y 0,01

.N
 BTNT


 y  3 z 0,04  ¶ z 0,01  a 0,36  0,895.24 21,84 gam
¶ x 0,895


17



2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Để có sự đánh giá khách quan sau thời gian ứng dụng đề tài “Sử dụng tư duy
đảo chiều NAP 4.0 phân chia nhiệm vụ H + giải bài toán HNO3 và H+ trong
NO3-” vào thực tiễn giảng dạy tôi đã chọn ra 2 lớp 11 đó là:11A, 11B Trường
THPT Thiệu Hóa.
- Trong đó: Lớp 11B làm đối chứng và lớp 11A làm thực nghiệm. Hai lớp này
các có lực học tương đương nhau.
2.4.1.Kết quả kiểm tra trước khi đưa ra phương pháp.
Trước khi đưa ra phương pháp Tôi tiến hành kiểm tra các em bằng đề kiểm
tra lần 1 với 20 câu 100% trắc nghiệm trong thời gian 50 phút kiến thức về
phần axit HNO3 và tính oxi hóa của ion NO3- trong môi trường axit (bao gồm
bài tập định tính và bài tập định lượng). Cho kết quả như sau:
Điểm

TT Lớp
9 - 10
8
7
5-6
<5
Số
SL %
SL % SL %
SL %
SL %
1 11A 50 0
0
2

4,0 8
16,0 15 30,0 25 50,0
14,2
2 11B 42 0
0
1
2,4 6
12 28,57 27 54,75
8
Qua kết quả thống kê ta thấy không có sự khác nhau nhiều về chất lượng
của 2 lớp. Hay nói cách khác 2 lớp có chất lượng học tập tương đương nhau.
2.4.2. Tổ chức triển khai đề tài.
Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng, ôn tập về chủ đề: “Sử dụng tư duy
đảo chiều NAP 4.0 phân chia nhiệm vụ H + giải bài toán HNO3 và H+ trong NO3” tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh theo hai hướng khác nhau:
- Đối với học sinh lớp 11A ;Các em được tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận với nội
dung của đề tài.
- Đối với học sinh lớp 11B chỉ nêu lí thuyết chung và đưa ra ví dụ yêu cầu học
sinh tự nghiên cứu phương pháp giải.
2.4.3. Kết quả kiểm tra sau khi đưa ra phương pháp.
Tôi tiến hành kiểm tra các em bằng đề kiểm tra lần 2 với 20 câu 100% trắc
nghiệm trong thời gian 50 phút kiến thức về phần axit HNO 3 và tính oxi hóa của
ion NO3- trong môi trường axit (bao gồm bài tập định tính và bài tập
định lượng). Cho kết quả như sau:
Điểm

TT Lớp
9 - 10
8
7
5-6

<5
số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
1 11A 50 4
8
10 20
15 30
16 32
5
10
2 11B 42 2
4,76 5
11,9 11 26,19 17 40,48 7
16,67
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Qua kết quả thống kê thu được từ hai bảng trên: Ta thấy sự khác biệt, hiệu quả
của đề tài. Hơn nữa thông qua những lần kiểm tra đánh giá sau, và trong quá

18


trình học tập có nhiều học sinh ngoài vận dụng tốt phương pháp còn biết phát
huy phương pháp giải nhanh các bài tập hỗn hợp có thêm nhiều kim loại, oxit
kim loại và hợp chất khác.Đặc biệt khi chuyển sang phần hóa học hữu cơ các em
đã lập được công thức phân tử của hợp chất hữu cơ nhanh và chính xác giúp tạo

hứng thú cho phần hóa học hữu cơ. Kết quả thực nghiệm trên bước đầu đã
khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài.
Với bản thân Tôi qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, sắp xếp bài tập
vào các dạng toán phù hợp để dạy bồi dưỡng và viết sáng kiến đã tích lũy thêm
vốn kiến thức và thêm một số kinh nghiệm trong giảng dạy. Từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình.
3.2. Kiến nghị
Việc “Vận dụng và kết hợp bốn định luật bảo toàn: Nguyên tố,Khối lượng,
Electron và bảo toàn điện tích kết hợp với Sử dụng tư duy đảo chiều NAP 4.0
phân chia nhiệm vụ H+ để giải nhanh bài tập giải bài toán HNO3 và H+ trong
NO3- ”. Là một kĩ năng quan trọng giúp học sinh giải nhanh các bài tập hóa học,
tiết kiệm thời gian làm bài, đáp ứng được yêu cầu tư duy nhanh phù hợp với
hình thức thi cử hiện nay. Đồng thời “Vận dụng và kết hợp các định luật cơ bản
trong hóa học như định luật bảo toàn:Khối lượng, nguyên tố, bảo toàn Electron
cùng với bảo toàn điện tích ” có nhiều mối liên hệ với các dạng bài tập khác,
chúng ta có thể áp dụng để giải các loại bài tập này kể cả trong hóa học vô cơ
lẫn hóa hữu cơ. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tối đa của phương pháp này Tôi
thấy :
- Đối với giáo viên: Trong sách giáo khoa không trình bày, sách tham khảo
trình bày sơ sài số lượng bài tập ít. Vì vậy trong quá trình giảng dạy ở các tiết ôn
tập,tiết tự chọn, tiết bồi dưỡng giáo viên nên đưa các phương pháp giải bài tập
vào, phối hợp các phương pháp hiệu quả giúp học sinh vận dụng có thể giải rất
nhanh các bài tập trắc nghiệm, đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
- Đối với học sinh: Phải hiểu rõ nội dung các định luật, nhiệm vụ của các
chaatstrong hệ phản ứng, cách nhận dạng loại bài tập để áp dụng các định luật
các quy luật trong hóa học, các quy tắc trong hóa học: Tỉ lệ mol, biết các quá
trình nhường - nhận electron, các bán phản ứng của phản ứng oxi hóa - khử,....
Từ đó có hướng giải nhanh nhất hiệu quả nhất.
Là một giáo viên với kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, bận nhiều việc với
gia đình nên trong quá trình làm sáng kiến không tránh khỏi sai sót hoặc còn sơ

sài kính mong Hội đồng khoa học, các đồng nghiệp có những đóng góp ý kiến
để được hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả của sáng kiến.
Thanh Hóa, Ngày 10 tháng 07 năm 2020.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

19


Phạm Thị Lan
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 11cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
2. Sách Bài tập Hoá học lớp 11cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
3. Sách giáo viên Hoá học lớp 11cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
4. Tư duy hóa học NAP 4.0 - Nguyễn Anh Phong- NXB ĐHQG HÀ NỘI.
5. Internet/Google/bachkim/moon.vn.
6. Đề thi thử TNTHPT của các trường THPT.
7. Đề thi TNTHPT các năm 2017 đến 2019 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
8. Sách giáo khoa Hoá học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
9. Sách Bài tập Hoá học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
10. Sách giáo viên Hoá học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.

20




×