Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Nâng cao ý thức trách nhiệm cho học sinh trong ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai qua bài 15 địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI QUA BÀI 15
ĐỊA LÍ 12

Người thực hiện: Lê Thị Hiền
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………..........................2
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………….............3
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………..................3
1.3.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..............3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………….......…….......4
2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………................4
2.1.1. Cơ sở của việc dạy bộ môn……………………………………..................4
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng…………………………................4
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng......………...…………………......4


2.2.1.Thực
trạng
của
học
sinh................................................................................4
2.2.2.Tình hình giáo
viên.......................................................................................6
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................7
2.3.1.Những thông tin cơ bản về BĐKH và phòng chống thiên tai....................10
2.3.2.Giải pháp dạy bài 15 hướng đến nâng cao ý thức trách nhiệm cho học
sinh trong ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai...........................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19

1


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ thực tế hiện nay cho thấy, sang đến thế kỷ XXI nhân loại đang phải đối
mặt với nhiều thách thức, một trong những thách thức lớn nhất mà toàn thế giới
đang quan tâm là biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã có
những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất, đời sống sinh vật và
cả của con người, môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của mọi châu lục, mọi
quốc gia trên Trái Đất.
Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong số những nước trên thế giới bị ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngay hiện nay, ở Việt Nam đã xuất

hiện ngày càng nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động tiêu
cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, trong gần thập kỉ nay các hiện
tượng như: lượng mưa thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình
hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều
cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn…. đều liên quan nhiều
đến việc biến đổi khí hậu. (nguồn Internet – Biến đổi khí hậu ở Việt Nam)
Theo Báo cáo Phát triển con người 2007 – 2008 của UNDP, với kịch bản
nước biển dâng, đến năm 2100 nhiệt độ tăng trung bình 3- 4 độ C sẽ có khoảng
22 triệu người Việt Nam bị ảnh hưởng. Đặc biệt, vùng Đồng bằng sông Cửu
Long sẽ bị ngập úng hoàn toàn, khiến năng suất nông nghiệp giảm 20%. Bão lụt,
ngập úng cũng ngày càng gia tăng nhanh chóng. Bệnh tật ngày một nhiều lên,
nhất là sốt xuất huyết, sốt rét hay dịch tả phát triển mạnh khiến sức khỏe của
người dân bị giảm sút.( nguồn Internet- Kịch bản nước biển dâng).
Tại Hội thảo chuyên đề về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và củng
cố an ninh năng lượng đảm bảo phát triển bền vững” do Ban Kinh tế Trung
ương phối hợp với một số đơn vị tổ chức ngày 17/1/2019, Ủy viên Bộ Chính trị,
Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn
Bình cũng nhấn mạnh: BĐKH đang là thách thức nghiêm trọng nhất đối với quá
trình phát triển bền vững của tất cả quốc gia trên thế giới từ nước có điều kiện
phát triển, đến các nước còn nghèo.
Là một giáo viên Địa lí, tôi nhận thức sâu sắc về tình trạng BĐKH hiện nay,
cũng như gia tăng ngày càng nhiều các hiện tượng thời tiết cực đoan ở các địa
phương. Tôi mong muốn và có ý thức trách nhiệm của mình khi dạy học sinh có
ý thức và trách nhiệm của mình trong ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
chống thiên tai, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững . Qua đó góp phần
nâng cao năng lực và bồi dưỡng nhân tài cho thế hệ trẻ những người làm chủ
tương lai của đất nước.
Xuất phát từ các lí do trên tôi đã chọn đề tài: Nâng cao ý thức trách
nhiệm cho học sinh trong ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai qua bài 15 - Địa lí 12 để nghiên cứu.


2


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Giúp học sinh (HS) lớp 12 có thêm được những kiến thức cơ bản về
phòng chống thiên tai và BĐKH cũng như ảnh hưởng của nó đến khí hậu toàn
cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, giúp các em có những kiến thức cơ bản,
trọng tâm có thể áp dụng vào bài học cũng như áp dụng vào cuộc sống thường
ngày. Giúp các em vận dụng tốt kiến thức về biến đổi khí hậu để có thể ứng phó
được với những bất thường mà biến đổi khí hậu gây ra. Đặc biệt là ngay tại địa
phương, nơi mà 98% gia đình các em sống bằng nghề nông.
- Nâng cao nhận thức của học sinh về những biến đổi khốc liệt hơn của
khí hậu từ đó giúp các em có trách nhiệm hơn với cộng đồng để cùng cộng đồng
ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai.
- Thông qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn tìm cho mình một
phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo
ra không khí hứng thú học tập tốt, giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
- Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ
lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng áp dụng.
Là học sinh khối 12, áp dụng cho 2 lớp ban cơ bản: lớp 12C1 và 12C3
- Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về biến đổi khí hậu hiện nay, đặc
biệt các thiên tai và đưa ra các biện pháp phòng chống, trong bài 15: Bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai. Liên hệ với địa phương mình để có các biện
pháp phòng chống thiên tai hiệu quả nhất.

Ý thức và trách nhiệm cuả học sinh trong hiểu biết về BĐKH và thiên tai.
- Hình thức nghiên cứu.
Giáo viên (GV) tiến hành áp dụng đề tài thông qua bài dạy trên lớp, dạy
phụ đạo, các buổi ngoại khóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để triển khai đề tài: Nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong ứng
phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai qua bài 15 – Địa lí 12,tôi sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan
trọng để khảo sát, phân loại học sinh dựa trên sự hiểu biết và năng lực học tập
của bản thân.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tổng hợp từ các nguồn tài liệu như tạp
chí, báo cáo khoa học và các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.

3


- Phương pháp tổng hợp đánh giá: trên cơ sở phân tích các thông tin, số
liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, đánh giá.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn.
Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học
sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ
nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại.
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng.
- Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa, trong giờ giảng dạy bộ môn Địa lí. Đó là nền tảng cơ bản

để các em phát triển tư duy, nâng cao năng lực học tập bộ môn.
- Về kĩ năng: Học sinh biết vân dụng kiến thức đã học trong các giờ Địa
lí để phân tích, so sánh, áp dụng vào thực tế. Học sinh biết liên hệ kiến thức thực
tế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, Internet ….. để áp
dụng vào bài học tạo cho bài học có những ví dụ sinh động và mang tính thực
tiễn và thời sự.
- Về thái độ: Thông qua bài học học sinh có tình yêu quê hương, đất
nước, yêu nơi mình đang sinh sống, để từ đó có ý thức học tập và rèn luyện đạo
đức, sau này trở thành công dân có ích cho xã hội và cho gia đình.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.2.1. Thực trạng của học sinh
Trước khi thực hiện đề tài tôi có tiến hành khảo sát một số yếu tố như:
hoàn cảnh sống của các em, những thuận lợi hay khó khăn của học sinh để phần
nào hiểu được ý thức, tâm sinh lí, khả năng hiểu biết của các em về các vấn đề
liên quan đến bài học.
Môi trường sống của học sinh.
- Hầu hết các em sinh sống trên địa bàn huyện Yên Định và một phần của
huyện Cảm Thủy với 3 môi trường sống khác nhau:
+ 20% số HS của 2 lớp sinh sống ở các xã miền núi của Yên Lâm và một
phần của xã Cẩm Tâm của huyện Cẩm Thủy với các xã miền núi nghề nghiệp
chủ yếu là làm rẫy.
+ 75% số HS sống ở khu vực 2 nông thôn như: Yên Tâm, Yên Phú, Yên
Giang, Yên Bái, Yên Thịnh. Đây là khu vực gắn với hoạt động sản xuất nông
nghiệp là chính vì vậy khi có thiên tai sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế gia
đình.
+ 5% số HS sống dọc đường lớn, gia đình các em tham gia vào buôn bán
thoát li nông nghiệp.

4



- Các em đều sinh sống bằng nghề nông, bao quanh các con sông như:
sông Mã, sông Chu, sông Cầu Chày cùng với hệ thống thủy lợi của nhà máy
thủy điện Cửa Đạt. Đây là nguồn cung cấp nước cho sinh họat và sản xuất của
nhân dân huyện Yên Định. Tuy nhiên khi có thiên tai thì đây lại là khu vực bị
ảnh hưởng nặng nề.
- Một số điểm công nghiệp, nhà máy mọc lên nhanh chóng đây là điều
kiện để cải thiện cuộc sống cho nhân dân nhưng nó lại xả ra ô nhiễm môi trường
nhiều khói bụi, tài nguyên khai thác quá mức gây lãng phí, suy giảm tài nguyên
và gây ô nhiễm môi trường. Đây cũng là vấn đề có tác động sâu sắc tới môi
trường và một trong những nguyên nhân gây nên biến đổi khí hậu.
* Thuận lợi.
- Đây là học sinh cuối cấp nên có ý thức tốt, chăm ngoan, có mục tiêu rõ
ràng trong việc chọn ngành, chọn nghề của bản thân sau này.
- Phần lớn học sinh trường THPT Yên Định 3 đóng trên địa bàn vùng
nông thôn nên có ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên trong học tập.
- Rất nhiều học sinh có năng lực và đặt ra mục tiêu phấn đấu đạt điểm cao
do nhà trường, do sở tổ chức, đặc biệt là kì thi THPT sắp tới. Đây là kì thi đổi
mới hoàn toàn nên phần nào các em cũng tự giác trong học tập.
- Phần nhiều các em đều có ý thức trong bảo vệ môi trường sống, có hiểu
biết về BĐKH, chung tay cùng gia đình và xã hội trong phòng chống thiên tai.
- Năm 2018- 2019 trường THPT Yên Định 3 đã được công nhận chuẩn
quốc gia giai đoạn 1, vì vậy cơ sở vật chất phục vụ dạy học khá đầy đủ, các
phòng học đã được trang bị máy chiếu và nối mạng Internet. Đây là yếu tố thuận
lợi để các em học tập và rèn luyện tốt hơn.
*Khó khăn.
Khi nghiên cứu để tài tôi chọn 2 lớp của khối 12 là 12C1 và 12C3 để
nghiên cứu.
Thực hiện khảo sát về học sinh của 2 lớp ở các phương diện như: ý thức
trong học tập, sự hiểu biết của học sinh về BĐKH và phòng chống thiên tai.

- Trong ý thức trong học tập
Lớp 12C1 với tổng số học sinh là 40 em, lớp 12C3 tổng số học sinh là 39
em. Các em ở cả 2 lớp đều có ý thức học tập rất tốt, ngoan ngoãn, lễ phép, hăng
say xây dựng bài.
+ 85% học sinh đều có nguyện vọng thi và đậu đại học với mong muốn
sau này góp công sức nhỏ bé của mình để làm giàu cho gia đình và quê hương,
xã hội.
+15% học sinh còn lại với mong muốn đậu tốt nghiệp và đi làm kinh tế
sau khi rời ghế nhà trường.
- Sự hiểu biết của học sinh về BĐKH và phòng chống thiên tai.
Qua điều tra có thể thấy rằng, phần lớn học sinh xem môn Địa lí là môn
phụ, cho nên khi được hỏi về vấn đề BĐKH hiện nay các em đều có nhận thức
chưa đầy đủ, số học sinh biết tới BĐKH toàn cầu như một trong những vấn đề
mà thế giới đang phải đối mặt còn quá ít và là một con số cực kì khiêm tốn. Đặc
5


biệt, còn có một bộ phận học sinh hiểu biết rất ít, thậm chí là hiểu sai về BĐKH
và thờ ơ với nó và xem như chẳng liên quan gì tới mình. Đối với những đe dọa
của BĐKH với đất nước và ngay địa phương mình các em cũng chưa có được
hiểu biết đầy đủ, chỉ rất ít các em trong số học sinh được điều tra biết rằng Việt
Nam nằm trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH
thông qua những hiện tượng biến đổi của thời tiết xảy ra trong những năm gần
đây.
Khảo sát về sự hiểu biết của học sinh vể BĐKH và phòng chống thiên tai ở
2 lớp tôi thu được kết quả như sau:
Bảng kết quả khảo sát thông qua phát vấn trực tiếp trước áp dụng vào đề tài:
Nắm vững Chưa nắm Ý thức của học sinh trong BĐKH và
kiến thức vững kiến
phòng chống thiên tai

Lớp Sỉ
cơ bản
thức cơ
Tích cực Trung bình
Ít hiểu
số
bản
biết
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12C 40
30 75,0 10 25,0 20 50,0
9
22,5 11 27,0
1
12C 39
31 79,0
8
21,0 19 48,7
11
28,2
9

23,1
3
- Có khoảng hơn 20% các em có kiến thức sơ sài về BĐKH
- 50% số HS có những kiến thức cơ bản về BĐKH và phòng chống thiên
tai khi được hỏi đến.
- Gần 30 % còn lại các em khá thờ ơ với vấn đề này và xem như đó
không phải vấn đề liên quan đến học tập nên không để ý. Các em chỉ tập trung
học những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, nên khi ra cuộc sống các kĩ
năng và thái độ của các em về vấn đề BĐKH hay phòng chống thiên tai đều
kém.
Vì vậy vấn đề đặt ra là GV không chỉ giúp các em nắm được kiến thức cơ
bản mà còn phải giúp các em biết về kiến thức liên quan đến bài học, cụ thể là
biết được các kiến thức liên quan đến BĐKH, sự nguy hại của BĐKH đến đời
sống sản xuất và sinh hoạt của người dân, để từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm
của HS với gia đình và cộng đồng.
2.2.2. Tình hình giáo viên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và
phương pháp tổ chức dạy học ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai của
giáo viên, tôi thu được kết quả như sau:
- Về nhận thức: Phần lớn số giáo viên được điều tra đều có nhận thức đầy
đủ và đúng đắn về vấn đề BĐKH và ứng phó với BĐKH cũng như phòng chống
thiên tai.
- Về thái độ: có khoảng 80% giáo viên có thái độ tích cực đối với vấn đề
ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai và đã áp dụng vào trong các tiết

6


dạy trên lớp. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có thái độ đúng
đắn trong việc áp dụng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai

vào bài dạy để nâng cao ý thức trách nhiệm cho học sinh. Nhiều giáo viên cho
rằng tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH qua môn Địa lí chỉ đơn thuần là việc
chỉ truyền đạt hết kiến thức Địa lí trong bài cho học sinh nắm được mà không
cần quan tâm đến bất cứ một nội dung nào khác. Bên cạnh đó, một số giáo viên
lại nghĩ rằng muốn thực hiện được tích hợp ứng phó với BĐKH và phòng chống
thiên tai vào bài học cho học sinh thì cần phải có các trang thiết bị hiện đại và
phải có nguồn kinh phí lớn, trong khi trường THPT Yên Định 3 là một trường ở
miền núi nên lại càng khó khăn hơn.
- Về hình thức tổ chức và phương pháp: Đa số các giáo viên đều cho rằng,
có thể sử dụng cả dạy lí thuyết và thực hành cho học sinh về ứng phó với
BĐKHvà phòng chống thiên tai. Tuy nhiên, các giáo viên thường sử dụng dạy
học lí thuyết là chủ yếu vì rất khó có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho
học sinh một cách thường xuyên do điều kiện thời gian và cơ sở vật chất của
trường phổ thông Yên Định 3 chưa thật sự hiện đại. Thực tế đánh giá về ý thức
và trách nhiệm của học sinh trong ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai
qua các tiết dạy của mình, các giáo viên cũng thẳng thắn nói rằng chỉ thỉnh
thoảng vì đó là phần kĩ năng của học sinh ngoài thực tế.
Như vậy, thông qua phỏng vấn, trao đổi, điều tra các giáo viên và học sinh
về vấn đề giảng dạy nội dung BĐKHvà phòng chống thiên tai qua môn Địa lí,
tôi nhận thấy việc dạy học sinh nâng cao ý thức, trách nhiệm trong ứng phó
BĐKH và phòng chống thiên tai còn gặp không ít khó khăn mặc dù đa số giáo
viên đã nhận thức tầm quan trọng của vấn đề. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa vấn
đề đưa nội dung BĐKHvà hướng dẫn học sinh một số biện pháp để phòng chống
thiên tai vào trong dạy học Địa lí, bởi không chỉ truyền thụ cho học sinh những
những kiến thức về kinh tế, xã hội, môi trường mà còn phải hướng dẫn cho học
sinh học được những kỹ năng, những giá trị để biết cách sống một cách bền
vững, hài hoà với tự nhiên và thân thiện với con người. Biết áp dụng những gì
đã học được trên ghế nhà trường vào cuộc sống đặc biệt là ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng chống thiên tai ngay tại địa phương mình đang sinh sống, có
nghĩa là các bạn đang làm giàu đẹp cho quê hương của mình.

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Những thông tin cơ bản về BĐKH và phòng chống thiên tai.
* Biến đổi khí hậu.
- Khái niệm .
+ Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt
Nam:“BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong
tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.(nguồn
Internet- Biến đổi khí hậu)

7


+ Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự
vận động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc
trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của ngoại lực
hoặc do hoạt động của con người. (nguồn Internet)
- Nguyên nhân .
+ Khí thải công nghiệp, chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện đã đốt cháy
nhiên liệu hóa thạch thải ra các chất khí như CO2, CH4,….
+ Sử dụng ô tô, xe máy làm tăng lượng CO2.
+ Đốt lò gạch nung vôi,….
+ Phá rừng, cháy rừng,…
- Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái Đất gồm:
+ Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
+ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
+ Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ ven biển.
+ Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng

khác nhau của trái đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
+ Đối với Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, theo nghiên cứu của Viện
khí tượng Thủy văn và môi trường, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng
0.50C đến 0.70C, mực nước biển dâng khoảng 20 cm.
- Hậu quả của biến đổi khí hậu.
Trên thế giới: Trong những năm gần đây đã chịu ảnh hưởng nặng nề của
BĐKH toàn cầu. Năm 2019 thế giới thiệt hại khoảng 150 tỷ USD với các thiên
tai như Cháy rừng ở bang Califonia ( Hoa Kì), cháy rừng Amzon, Siêu bão “
quáy vật” Dosiam ở Bahama…..
Đối với Việt Nam: Là một trong năm nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
từ BĐKH, phải đối mặt với những hậu quả cụ thể sau:
+ El Nino ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết của Việt Nam, thể hiện rõ nhất là
sự thiếu hụt về lượng mưa dẫn đến hạn hán tại nhiều khu vực. Mực nước các
sông khu vực miền Bắc đã xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Các tỉnh ở
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều
mặt của hiện tượng này.
+ BĐKH tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Mực
nước biển dâng cao gây ngập úng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã
hội. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu về BĐKH, đến năm 2100
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3 0C và mực nước biển dâng đến
1m. Theo đó, khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong
đó 90% diện tích các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long ngập hầu như toàn
bộ, và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP
khoảng 10%. Nếu mực nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh
8


hưởng…( nguồn sách “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Địa lí

cấp trung học phổ thông” (Bộ giáo dục và Đào tạo) )
+ BĐKH gia tăng nhanh chóng các hiện tượng thời tiết cực đoan, trong
mấy năm trở lại đây Việt Nam đang phải hứng chịu nặng nề của BĐKH như
giông lốc, mưa đá, rét đậm, rét hại, sương muối......gây thiệt hại nặng nề đến sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Theo thống kê năm 2018 Việt Nam gánh chịu 9 cơn bão, 212 trận dông
lốc, 14 trận lũ quét, 9 đợt gió mạnh trên biển, 11 đợt nắng nóng kéo dài, 23 đợt
không khí lạnh, 30 đợt mưa lớn trên diện rộng... làm 218 người chết và mất tích,
thiệt hại ước tính 20.000 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2019 xảy ra 12 loại
thiên tai gồm: 1 cơn bão, 105 trận dông lốc, sét, 4 đợt mưa lũ, lũ quét, 4 đợt rét
đậm, rét hại, 6 đợt nắng nóng, 27 vụ sạt lở ở tại 2 khu vực đồng băng sông Cửu
Long, Cửa Đại, Hội An và 4 trận động đất.....gây thiệt hại 23 người chết và mất
tích, 18.200 nhà bị sập đổ, hư hỏng, 27.300ha lúa và hoa màu bị hư hỏng,
5.077ha cây công nghiệp, cây ăn quả, cây hàng năm bị thiệt hại, 12.700 con gia
súc, gia cầm bị chết..... tổng thiệt hại ước tính 337 tỷ đồng.( nguồn Internet)
* Phòng chống thiên tai.
- Khái niệm
Thiên tai là hiệu ứng của tai biến tự nhiên như: Lũ lụt, phun trào núi lửa,
bão, động đất, sạt lở….gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, gây thiệt
hại đến con người, của cải, tài chính.
Những thiệt hại về tự nhiên sẽ phụ thuộc vào khả năng chống đỡ cũng
như phục hồi của con người trước thảm họa đó.( nguồn Wikipedia tiếng việt)
- Các loại thiên tai thường gặp: lũ và ngập úng, bão, áp thấp nhiệt đới,
hạn hán, lũ quét, sói lở, mưa đá, sạt lở đất, cháy rừng, sương muối….
- Nguyên nhân.
+ Thiên nhiên và con người là tác nhân chính gây nên các thảm họa về
thiên tai.
+ Hành động phá hoại môi trường của con người.
- Các giải pháp phòng chống thiên tai.
Các hiện tượng tự nhiên xảy ra là điều không ai mong muốn, mọi người

chỉ có thể đón nhận các hiện tượng diễn ra một cách tự nhiên bằng cách đưa ra
các biện pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất.
+ Tuyên truyền cho tất cả mọi người biết được tác hại và hậu quả mà thiên tai
gây ra và để họ nhận biết được thực tế diễn biến ngày càng phức tạp, bất thường
của thời tiết và tình hình thiên tai trên thế giới ở Việt Nam và đặc biệt ở địa
phương .Trong đó không thể không nhắc tới công tác phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai ở các trường học, đơn vị giáo dục và những nơi có nguy cơ xảy ra thiên
tai. Đồng thời kiên quyết đấu tranh với mọi tư tưởng, xem thường công tác
phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
+ Cần phải tổ chức tập huấn cho cán bộ và nhân dân về công tác phòng
chống giảm nhẹ tiên tai để họ có thể hiểu biết rõ hơn về vấn đề thiên tai và có

9


thêm kiến thức để phòng chống giảm nhẹ thiên tai tốt hơn cho chính bản thân và
xã hội.
+ Trồng cây gây rừng, xây dựng các con đê để khi lũ lụt xảy ra chúng sẽ giúp
giảm nhẹ các hậu quả mà thiên tai gây ra và chúng sẽ giúp cho hoạt động sản
xuất của người dân tốt hơn và làm tăng lượng nước trong mạch nước nguồn lọc
bầu không khí chống hiệu ứng nhà kính và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường .
+ Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai
ở địa phương, ở các trường học và đơn vị giáo dục. Dưới sự lãnh đạo của các
cấp, các nghành, công đoàn phối hợp với chính quyền đẻ tổ chức công tác tuyên
truyền phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Đặc biệt là xây dựng cơ chế phối hợp
giữa nhà trường, đơn vị với chính quyền và nhân dân địa phương nơi thường trú
về công tác và phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
+ Cần kiểm tra và khảo sát, đánh giá về công tác phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai đối với địa phương, các đơn vị cần có nội dung và biện pháp phòng
tránh đặc biệt phải lấy phòng chống làm chính. Khi có thiên tai xảy ra thì địa

phương cần nhanh chóng kiểm tra, khảo sát và đánh giá thực trạng thiệt hại để
có giải pháp khắc phục hậu quả nhanh chóng, ổn định đồng thời thông tin kịp
thời cho các cấp có thẩm quyền biết và có hướng giải quyết.
+Xây dựng phương án và huy động các nguồn lực phục vụ công tác phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai. Nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị đối phó với
thiên tai để giảm dòng chảy mặt, hạn chế hiện tượng lũ quét, bảo vệ tính mạng
con người và tài sản, chống sạt lở, sói mòn, bảo vệ các dự án, công trình đang
thực hiện. Đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt của người dân để tránh mắc bệnh
trong mùa mưa lũ.
+ Quy hoạch mùa vụ sản xuất và trồng các loại cây thích hợp để tránh lũ
chính vụ. Cần nắm bắt được quy luật của thiên tai để lựa chọn các giống cây
trồng sao cho phù hợp.
+ Cần có kế hoạch sát sao trong thời gian có bão, áp thấp nhiệt đới,... để
nắm bắt diễn biết của bão lụt để phòng tình huống xấu và chuẩn bị phương án
ứng phó và khắc phục hậu quả do bão lụt ở địa phương.
+ Cần trang bị, nâng cấp hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, mạng
thông tin, các trang thiết bị tiềm kiếm, cứu hộ cứu nạn.
+ Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng
đồng về ứng phó với thiên tai đến địa phương. Xây dựng năng lực tự phòng
ngừa thiên tai tại chỗ, phát huy truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách trong phòng tránh thiên tai, cứu trợ thiệt hại do thiên tai.
+ Đảm bảo và bảo vệ thông tin liên lạc, thiết bị điện, trạm biến thế, vấn đề
an toàn trong sử dụng điện. Cần khắc phục sữa chữa ngay khi xảy ra sự cố về
đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng.
+ Chặt tỉa cành cây đã mục, rỗng, cành cây gần đường dây điện hay quá cao
gây nguy hiểm cho nhà cửa hay mạng lưới điện....có kế hoạch trồng cây xanh
thích hợp để vừa tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, đảm bảo chống đỡ được
gió bão với cường độ lớn.
10



2.3.2. Giải pháp dạy bài 15 hướng đến nâng cao ý thức, trách nhiệm cho học
sinh trong ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai.
a. Mục tiêu cần đạt.
*Kiến thức
- Biết được những nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của tình trạng mất
cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường ở nước ta.
- Trình bày được hoạt động, vùng chịu ảnh hưởng, hậu quả của bão và các
biện pháp phòng chống bão ở nước ta.
- Biết được những nơi thường xuyên xảy ra hạn hán, ngập lụt, lũ quét và
các thiên tai khác ở nước và giải thích được nguyên nhân.
- Hiểu được một số nội của Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.
* Kĩ năng
- Quan sát, phân tích tranh ảnh, video
- Phân tích bản đồ khí hậu để trình bày hoạt động và vùng chịu ảnh hưởng
của bão ở nước ta.
- Xác lập mối nhân quả giữa các thành phần tự nhiên.
- Liên hệ và giải thích được các hiện tượng tự nhiên liên quan đến cuộc
sống xung quanh mình.
*Thái độ
- Tôn trọng, tin tưởng, ủng hộ chính sách tài nguyên và bảo
vệ môi trường của Nhà nước.
- Phản đối và sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây hại
cho tài nguyên, môi trường.
- Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động.
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân về việc chủ động
phòng tránh thiên tai nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người và bảo vệ môi trường.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường phải thực hiện trong

nhà trường một cách hệ thống, thường xuyên, bằng nhiều biện
pháp phù hợp, thái độ tích cực tham gia dự án và xây dựng bài
học.
- Hiểu rõ việc phòng chống thiên tai là trách nhiệm cuả cả cộng đồng.
Chúng ta cần chủ động hơn nữa trong việc ứng phó với các mối đe dọa từ thiên
nhiên.
- Tuyên truyền ý thức của học sinh và nhân dân cùng chung sức bảo vệ
môi trường sạch đẹp, giảm thiểu tác hại của thiên tai.
*Phương tiện thực hiện: máy chiếu với các hình ảnh, video về tình trạng
mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường, các thiên tai và biện pháp phòng
chống.
*Phương pháp thực hiện: phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp
hợp tác theo nhóm, phương pháp hoạt động thực tiễn.
b. Nâng cao ý thức trách nhiệm cho học sinh khi áp dụng vào bài học.
11


Mục 1: Bảo vệ môi trường
Ý thức, trách nhiệm của học sinh
+ Không xả rác bừa bãi trong trường học, nơi công công, bỏ rác đúng
nơi quy định.
Nâng cao trách nhiệm của bản thân để cùng gia đình và xã hội bảo vệ
môi trường.
+ Trồng cây gây rừng để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Phương pháp: đàm thoại gợi mở.
GV đưa ra một số hình ảnh về môi trường và đặt câu hỏi cho học sinh.
Em hãy cho biết hiện nay 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi
trường của nước ta là gì?
GV cho HS tìm hiểu về 2 vấn đề: Tình trạng mất cân bằng sinh thái và ô
nhiễm môi trường.

Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường.
GV lấy ví dụ để HS hiểu về mất cân bằng sinh thái.
VD: Phá rừng-> Phá vỡ cân bằng sinh thái -> Đất bị xói mòn rửa trôi, hạ mức
nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy của sông, làm khí hậu Trái Đất nóng lên, mất
nơi sinh sống của nhiều loài động vật….
- Từ ví dụ trên, GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ra mất cân
bằng sinh thái? Nêu các biểu biện của tình trạng này ở nước ta?
- Nguyên nhân:
+ Đốt rừng làm nương rẫy.
+ Khai thác củi, gỗ, lâm sản.
+ Cháy rừng.
- Biểu hiện:
+ Gia tăng thiên tai bão lụt, hạn hán.
+ Sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.
GV đặt câu hỏi: Nêu những diễn biến thất thường về thời tiết, khí hậu xảy ra ở
nước ta trong những năm gần đây?Lấy ví dụ cụ thể?
Mưa, lũ lụt xảy ra, các hiện tượng thời tiết cực đoan với tần suất ngày
càng cao, cụ thể:
+ Xâm nhập mặn ở Miền Tây năm 2016, nhiệt độ trong năm 2018 tăng
1°C so với gái trị tương đương ở giai đoạn tiền công nghiệp.
+ Mưa đá diễn ra trên diện rộng ở miền Bắc năm 2006, 2019 và những
năm gần đây.
+ Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007.
+ Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc năm 2008 làm HS không thể đến
trường…
+ Lũ quét ở Quan Sơn – Thanh Hóa năm 2019 làm nhiều người chết và
mất tích, hàng chục ngôi nhà bị xóa sổ, tài sản bị cuốn trôi.
* Hậu quả của BĐKH:
- Tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, giao thông,
dịch vụ, sức khỏe con người.

12


- Diện tích đất ngập lụt ngày càng lớn.
GV đặt câu hỏi: Với tư cách một nhà lãnh đạo em có các giải pháp nào
để ứng phó với BĐKH?
GV chốt kiến thức.
+Giảm sản xuất nhiệt điện, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo:
+ Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng
+Tiết kiệm năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển.
+Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.
+Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.
+ Giáo dục tuyên truyền cho học sinh trong nhà trường.
Tình trạng ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí.
GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân:
- Chất thải trong hoạt động kinh tế (công nghiệp, nông nghệp, giao thông
vận tải…).
- Chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí, do các hiện tượng như gió, mưa, bão,
cháy rừng, núi lửa….làm suy thoái tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa axit,….và
làm biến đổi khí hậu.
Từ đó, GV yêu cầu HS tìm những biện pháp để bảo vệ môi trường môi
trường, phòng chống, ứng phó với các thiên tai ở các vùng lãnh thổ khác nhau:
- Vùng đồi núi: xây dựng công trình lợi thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh
tác trên đất dốc, sử dụng đất hợp lí và quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng
có thể xảy ra lũ quét, động đất nguy hiểm.
- Vùng đồng bằng: xây đập, hồ chứa nước, cống cấp nước, tháo lũ, đê
sông, đê biển…đồng thời kết hợp với việc sử dụng hợp lí đất, rừng, nguồn nước,
dự báo và phòng tránh kịp thời các trận bão, lụt, hạn hán để giảm thiểu tác hại

cho nhân dân.
- Vùng ven biển và biển: thau chua, rửa mặn, lai tạo các giống chịu mặn
chịu phèn.
Ngoài ra sau khi học nội dung này, GV có thể sử dụng phương pháp hoạt
động thực tiễn:
Tổ chức cho HS cắt dọn cỏ, trồng hàng cây ven đường, khuyến khích các
em thường xuyên quét dọn đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải ở địa
phương.
Trong trường học, HS tự giác bỏ rác vào thùng rác công cộng.
Đây là hoạt động thực tiễn để nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi học sinh
trong nhà trường.
Mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.
Ý thức, trách nhiệm của học sinh
+ Phát hiện được các biểu hiện về BĐKH và ảnh hưởng của nó đến đời sống
và sản xuất.
+ Hình thành các kĩ năng cần thiết: Kĩ năng nhận biết và phát hiện các tác
động của biến đổi khí hậu, kĩ năng ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra.
13


+Ý thức, trách nhiệm của học sinh trong trường học, địa phương khi gặp
thiên tai, các giải pháp khắc phục hậu quả do thiên tai.
GV cho học sinh hoàn thành bảng sau:
Các thiên tai
Bão
Ngập lụt
Lũ quét Hạn hán
Nơi xảy ra
Thời gian hoạt động
Hậu quả

Nguyên nhân
Biện pháp phòng chống
Sau khi HS hoàn thành bảng trên, GV cho học sinh trình bày kết quả và
chốt kiến thức cho HS.
GV có thể hỏi HS một số câu hỏi liên hệ thực tế địa phương và cách ứng phó
với BĐKH và phòng chống thiên tai tại địa phương.
- Ở địa phương em có những loại thiên tai nào trong các thiên tai các em
vừa được tìm hiểu?
Các thiên tai thường gặp ở địa phương: bão, ngập lụt, hạn hán, rét đậm, rét
hại….
- Các em có nhận xét gì về số lượng và tần suất các thiên tai trên hiện nay
ở địa phương nơi em đang sinh sống?
Hiện nay số lượng và tần suất các thiên tai ngày càng tăng lên. Hậu quả ngày
càng nặng nề hơn.
- Hậu quả gây ra?
Ảnh hưởng lớn đến người và tài sản của nhân dân: Mất mùa, kinh tế khó
khăn….
- Em hãy đưa ra các giải pháp để ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên
tai trong trường học và địa phương?
GV hướng đến cho HS ở một số các giải pháp sau:
+ Tổ chức các buổi ngoại khóa tại trường để học sinh tìm hiểu và có ý
kiến của mình trong vấn đề BĐKH và phòng chống thiên tai của nước ta cũng
như trên thế giới.
+ Tổ chức các buổi diễn tập cho học sinh trong cứu hộ cứu nạn khi có
thiên tai ập đến.
+ Tổ chức một số các cuộc thi liên quan đến BĐKH và phòng chống tiên
tai để các em có sự hiểu biết sâu rộng như cuộc thi: Đại sứ học đường trong
phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tổ chức cho học sinh lao động trong khuôn viên trường học: giúp các
em nhận thức được ý thức bảo vệ môi trường cũng chính là đang phần nào đó

giảm thiểu BĐKH.
+ Tổ chức cho các đoàn viên tham gia các phong trào thanh niên như:
trồng nhiều cây xanh, giúp nhân dân làm sạch môi trường sống tại địa phương,
khi có thiên tai sắp ập đến giúp nhân dân củng cố nhà cửa, di chuyển tài sản và
con người đến nơi an toàn, đắp đê ngăn lũ. Sau khi có thiên tai đi qua giúp nhân
dân khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống.
14


+ Tổ chức vận động học sinh ủng hộ vật chất và tinh thần với các chương
trình như: ủng hộ đồng bào bão lụt, chia khó vùng cao, giúp nhân dân sửa sang
lại nhà cửa…..
+ Giáo viên và nhà trường cần khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân
học sinh và tập thể có những hành động tốt trong xử lí thiên tai, hỏa hoạn…. đây
là điều khích lệ tuyệt vời đối với các em .
HS có thể đưa ra các ý kiến trả lời khác nhau tuy nhiên GV cần chốt lại các nội
dung câu hỏi và cũng cố lại kiến thức cơ bản.
Qua đó rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết về BĐKH và phòng
chống thiên tai như:
- Kĩ năng nhận biết và phát hiện tác động của BĐKH tới cuộc sống, sản
xuất: như số lượng các cơn bão nhiều hơn, cường độ mạnh hơn, nhiều đợt mưa
lớn hoặc nắng nóng kéo dài, mưa đá, sương muối diễn ra trên diện rộng….
- Kĩ năng thực hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra:
HS nên biết bơi trong những đợt lũ lụt, chuẩn bị đầy đủ trang phục ấm vào mùa
đông rét đậm rét hại (quần, áo ấm, tất tay, tất chân, giày, khăn, mũ…)…
Như vậy, sau khi học xong bài 15 này, GV có thể giao nhiệm vụ cho HS:
Tìm hiểu thực trạng môi trường và thiên tai ở địa phương các em theo gợi ý
sau:
- Tình trạng sử dụng phân bón hóa chất, thuốc trừ sâu của bà con nông dân.
- Các loại rác thải, nước thải ở nông thôn.

- Diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu ở địa phương trong những năm
qua như: Tần suất mưa, lũ lụt, mưa đá, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài……
- Em đã làm gì khi có thiên tai xảy ra?
Mục 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường.
GV cho học sinh đư ra 6 chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
+ Duy trì hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết
định đến đời sống con người.
+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen của các loài nuôi trồng
cũng như các loài hoang dại có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt
Nam và cả nhân loại.
+ Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều
khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
+ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con
người.
+ Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng
sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.
+ Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
GV nhấn mạnh thực hiện các nhiệm vụ chiến lược là góp phần hạn chế
BĐHK. (nguồn SGK và SGV Điạ lí 12- NXB Giáo dục )
GV có thể cho học sinh đóng vai trong phần này và đưa ra câu hỏi như:

15


- Với tư cách là một nhà lãnh đạo của tỉnh em có đề xuất chiến lược gì để
hạn chế tác động của BĐKH và ứng phó, phòng chống thiên tai tại địa phương?
GV có thể khích lệ nhiều học sinh tham gia vào trò chơi đóng vai này nhằm
tạo ra sự hứng thú, sự thoải mái cho các em khi các em được bày tỏ quan điểm
của cá nhân. Đồng thời GV cũng tìm hiểu được tâm lí, ý thức và trách nhiệm của

các em khi các em được đứng ở vị trí cao hơn, tầm nhìn xa hơn, để từ đó định
hướng đúng đắn về ý thức, trách nhiệm của các em trong trường học, địa
phương và cộng đồng.
Đối với địa lí 12, đây là phần trọng tâm để các em thi THPTQG,
ngoài trang bị kiến thức cơ bản thì việc nâng cao ý thức, trách nhiệm
cho học sinh là rất cần thiết để các em có thể có những hiểu biết cơ bản
về BĐKH và các thiên tai ngay tại địa phương. Đây cũng là phần mà
tích hợp được nhiều nội dung của BĐKH vào bài học nhất. Trong đó
bài 15: Một số thiên tai và biện pháp phòng chống là bài liên quan trực
tiếp đến thiên tai và BĐKH nên rất đễ để giáo dục HS nâng cao ý thức
và trách nhiệm của bản thân trong vấn đề này.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện đề tài này bản thân tôi thấy đề tài khá thực tế với những
diễn biến bất thường của thiên tai trên thế giới cũng như của nước ta. Đề tài có
hiệu quả cao không chỉ bản thân tôi mà nó còn có hiệu quả trong giáo dục , với
đồng nghiệp trong trường và ngoài nhà trường.
+ Đối với hoạt động giáo dục: Học sinh nắm được các kiến thức cơ bản
trong bài 15 Địa lí lớp 12, thông qua giáo dục học sinh ý thức, trách nhiệm khi
ứng phó với biến đổi khí hậu học sinh còn có sự hiểu biết sâu rộng về biến đổi
khí hậu để từ đó áp dụng vào thực tế ngay tại địa phương mình sinh sống. Thông
qua bài học, học sinh có thể nghiên cứu các tài liệu chính thống của Bộ giáo dục,
các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet …. để làm phong phú
thêm kiến thức thực tiễn về biến đổi khí hậu.
+ Đối với bản thân: Sáng kiến đúc kết những kinh nghiệp quý báu trong
thực tiễn dạy học của bản thân mình. Giúp giáo viên phần nào hiểu sâu sắc hơn
về BĐKH, làm phong phú thêm kho kiến thức cho bản thân. Sáng kiến nhận
được sự đánh giá cao và đồng thuận của nhóm chuyên môn bởi sự đầu tư công
phu và tâm huyết của tác giả.
+ Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi
đối với học sinh toàn trường thuộc khối 12. Đồng thời sáng kiến cũng có thể

nhân rộng áp dụng cho những trường THPT có nét tương đồng với trường THPT
Yên Định 3.
- Việc thực hiện giải pháp của sáng kiến đưa ra chắc chắn sẽ góp phần nâng
cao khả năng tích hợp ứng phó biến đổi khí hậu cho học sinh khối 12 trường
THPT Yên Đinh 3. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn Địa lí
cũng như tạo đà cho các em bước vào các kì thi sắp tới.

16


Sau khi dạy xong bài 15 và kiểm tra khả năng hiểu biết về BĐKH cũng
như nâng cao ý thức và trách nhiệm của học sinh trong ứng phó vơi biến đổi khí
hậu và phòng chống thiên tai tôi thu được kết quả như sau:
Bảng kết quả khảo sát sau khi cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm.
Nắm vững Chưa nắm Ý thức của học sinh trong BĐKH và
kiến thức vững kiến
phòng chống thiên tai
Lớp Sỉ
cơ bản
thức cơ
Tích cực Trung bình
Ít hiểu
số
bản
biết
SL
%
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
12C 40
40 100
0
0
33 82,5
5
12,5
2
5,0
1
12C 39
39 100
0
0
34 87,2
3
7,7
2
5,1
3
+ Có tới gần 90% số HS của 2 lớp đã có những hiểu biết cơ bản về BĐKH,
các em đã tự tìm hiểu về vấn đề này thông qua sách báo, Intenet, trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Các em đều có ý thức tốt hơn trong vấn đề
bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ngay tại trường học cũng như ở
địa phương mình sinh sống.

+ Còn hơn10% còn lại có kiến thức về BĐKH nhưng chưa nhiều, các em
này học lực trung bình, việc tìm hiểu còn gặp hạn chế do thiếu thiết bị và
phương tiện tìm hiểu. Tuy nhiên, về ý thức của các em khá tốt khi phối hợp cùng
với nhà trường và gia đình trong phòng chống thiên tai .
Như vậy, có thể thấy rằng việc tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu và phòng chống thiên tai là rất cần thiết đối với HS khối 12, giúp các em
tiếp cận với phương pháp học tập mới, hứng thú trong học tập bộ môn, có những
kiến thức thực tiễn có thể áp dụng ngay trong cuộc sống hàng ngày ngay tại nơi
mình sinh sống. Các em có những hiểu biết cơ bản về BĐKH để từ đó giúp các
em có kết quả cao trong học tập và có kết quả cao trong các kì thi sắp tới . Nâng
cao ý thức, trách nhiệm của bản thân các em gắn với công tác phòng chống thiên
tai tại địa phương. Bằng những hành động thực tiễn các em đang góp công sức
nhỏ bé của mình để xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.

17


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài và triển khai dạy học trên lớp tôi
thấy rằng, mỗi học sinh không chỉ có thêm nhận thức, hiểu biết cần thiết để ứng
phó với BĐKH, mà còn có ý thức và trách nhiệm trong phòng chống thiên tai,
biết vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn, các em đã có sự
thay đổi thói quen hàng ngày theo hướng tiết kiệm năng lượng: tắt, đèn quạt khi
ra khỏi lớp, khi không cần thiết thì không mở đèn, quạt. Giữ vệ sinh trường lớp
sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi, bảo vệ cây xanh trong trường và trồng cây xanh
trong lớp học…hành động đó góp phần bảo vệ môi trường, giảm nhẹ biến đổi
khí hậu, giảm thiểu năng lượng và các chi phí phải trả.
Hiện nay, cùng với những diễn biến bất thường của khí hậu dẫn đến
những hậu quả nặng nề không chỉ có Việt Nam mà trên toàn thế giới như: cháy

rừng ở Austraylia, bão càn quét 13 tỉnh Trung Quốc hay nắng nóng kéo dài của
nước ta, tôi nghĩ rằng việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của học sinh là rất
cần thiết, không chỉ cho thế hệ học sinh hôm nay mà còn cả thế hệ mai sau. Đề
tài này có thể áp dụng xuyên suốt cả Địa lí 12, bằng kết quả đã dạy học đồng
nghiệp có thể sử dụng để giảng dạy trên lớp, tài liệu tham khảo để nâng cao chất
lượng dạy - học trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Nên tăng hoạt động ngoại khóa của môn Địa lí để mang lại hiệu quả cao
hơn. Không chỉ riêng môn địa lí mà các hoạt động ngoại khóa của đoàn thể và
một số môn học khác cần chú ý giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm trong ứng
phó với biến đổi khí hậu cho học sinh bằng nhiều hình thức.
- Cần đâu tư có chiều sâu (vật chất và kế hoạch) cho những hoạt động nhằm
hạn chế tối đa những tác động đã, đang và sẽ làm tổn hại môi trường sống (tự
nhiên- xã hội) trong nhà trường. Cần tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ giáo

18


viên về vấn đề bảo vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Các em có thêm
nhiều sách và tài liệu tham khảo.
- Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi mong muốn được sự góp ý của
quý thầy cô để đề tài phát huy được kết quả cao và áp dụng nhiều hơn nữa cho
học sinh. Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 6 năm
2020

Người viết

Lê Thị Hiền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 - Nhà xuất bản giáo dục
2. Tài liệu Chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Địa lí lớp 12 - Bộ Giáo dục và
Đào tạo
3. Sách giáo viên Địa lí 12 cơ bản, nâng cao - Nhà xuất bản giáo dục
4. Tài liệu “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Địa lí cấp
trung học phổ thông” - Bộ giáo dục và Đào tạo
5. Nguồn Internet.

19


PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh về biến đổi khí hậu.

Trái đất ngày càng nóng lên

Băng tan

Lượng khí thải ngày càng gia tăng

Hiệu ứng nhà kính

20


Hạn hán


Bão lụt

Cháy rừng xảy ra ở nhiều nơi
2. Một số thiên tai thường gặp và biện pháp phòng chống.
a. Bão

Thiệt hại sau cơn bão số 3 năm 2018.

21


Bão kèm theo ngập lụt trên diện rộng.
b. Ngập lụt

Ngập lụt do triều cường ở ĐBSCL.

Ngập lụt do bão ở miền Trung
c. Lũ quét.
22


Lũ quét ở Quan Sơn khiến 13 người thiệt mạng 20 ngôi nhà bị cuốn trôi.
d. Hạn hán.

Hạn hán kéo dài ở các tỉnh miền Trung

e. Biện pháp phòng chống.
Công tác dự báo.


Củng cố đê điều.

23


Sơ tán dân cư.

Phòng chống dịch bệnh sau bão,lụt

Công tác cứu hộ, cứu nạn.

24


×