Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Giải pháp chỉ đạo giáo viên tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong việc dạy học lịch sử ở tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 27 trang )

1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Phân môn Lịch sử ở cấp Tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh (HS)
năng lực lịch sử với các thành phần: nhận thức khoa học lịch sử; tìm hiểu lịch
sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời góp phần hình thành và phát
triển các năng lực chung như: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết
vấn đề và sáng tạo. Lịch sử còn giúp HS khám phá thế giới tự nhiên và xã hội
xung quanh; bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất
nước; ý thức bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hoá Việt
Nam; tôn trọng sự khác biệt về văn hoá giữa các quốc gia và dân tộc, từ đó góp
phần hình thành và phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cách mạng công nghiệp
4.0 đã làm cho tri thức mà loài người tích lũy được ngày càng nhiều. Vai trò của
người thầy trong dạy học có sự thay đổi. Giáo viên (GV) từ người truyền thụ
kiến thức theo cách truyền thống sang người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS. GV phải định hướng vào công nghệ, có trách
nhiệm không phải chỉ với việc dạy của bản thân, mà còn cả với việc học của HS.
Do đó, trong dạy học, GV là người thiết kế các hoạt động và giao nhiệm vụ học
tập cho HS, tổ chức HS làm việc. Đồng thời, GV cũng là người hướng dẫn, huấn
luyện HS quan sát, phân tích, tổng hợp thông tin để chiếm lĩnh kiến thức. Mặt
khác, GV còn phải là người tư vấn,cố vấn cho HS biết lựa chọn, phân biệt giá trị
của nguồn thông tin, là trọng tài phán xử đúng, sai trước những ý kiến của các
em. Chỉ có như vậy GV mới giúp HS hình thành được kiến thức, rèn kĩ năng,
định hướng thái độ đúng để từng bước hình thành, phát triển các năng lực
chung, năng lực môn học và bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cho các em.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học luôn là một trong những vấn đề
quan trọng của tất cả GV đứng lớp. Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt
được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng
ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học. Người GV phải
tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu


kết thúc giờ học, từ cách ổn định lớp, củng cố kiến thức cũ đến cách học bài
mới, củng cố, dặn dò. Những hoạt động đó giúp học sinh tái hiện các sự kiện,
hiện tượng, nhân vật lịch sử nhằm lĩnh hội kiến thức, bản chất lịch sử một cách
tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn học.
Đặc biệt trong quá trình dạy học hiện nay từng bước đổi mới theo định hướng
phát triển năng lực nhằm phát triển năng lực người học. Hơn thế nữa trong dạy
học lịch sử hiện nay nhiều GV còn coi nhẹ việc dạy học lịch sử theo định hướng
phát triển năng lực.Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng trong dạy học môn
Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung và ở bậc Tiểu học nói
riêng? Đây là câu hỏi mà ngành giáo dục nói riêng và cả xã hội nói chung đang
trăn trở tìm câu lời giải cho bài toán thực tế: có những kì thi HS chọn môn Lịch
sử rất ít; chất lượng giáo dục Lịch sử thấp thể hiện qua kì thi THPT năm 2019
điểm trung bình đạt 4,3 điểm thấp nhất trong 6 môn thi cho thấy việc dạy văn
hóa dân tộc có nguy cơ tụt hậu trầm trọng, đáng báo động. Do đó, sự thống nhất
1


giữa thầy và trò trong quá trình hoạt động chung sẽ làm cho học sinh nắm vững
hơn những tri thức lịch sử, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức, hình thành nhân cách cho các em là vấn đề được nhiều GV khi dạy
phân môn Lịch sử hết sức quan tâm. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS nói chung, dạy học lịch sử
nói riêng, bản thân là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trong nhà trường,
và vinh dự được tiếp thu chuyên đề dạy học Lịch sử theo chương trình Giáo dục
phổ thông (GDPT) mới 2018 tại Bộ Giáo dục tháng 10 năm 2019, là báo cáo
viên của Sở Giáo dục triển khai nội dung chuyên đề cho tất cả các đơn vị phòng
Giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh. Sau gần 1 năm nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn chỉ
đạo công tác chuyên môn trong nhà trường với việc tiếp cận chương trình GDPT
- 2018 trong dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực. Cho dù đến
năm 2023-2024, chương trình GDPT- 2018 mới áp dụng cho lớp 4, nhưng việc

cho GV tiếp cận ngay từ năm học này với các phương pháp và kĩ thuật dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Lịch sử trong các trường phổ thông nói
chung và trong trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi nói riêng là rất cần thiết. Vì
vậy, tôi đã nghiên cứu và đưa ra kinh nghiệm: “Giải pháp chỉ đạo GV tiếp cận
chương trình GDPT – 2018 trong việc dạy học lịch sử ở Tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực HS” với hi vọng hỗ trợ GV trong việc đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp cán bộ, GV, HS tiếp cận chương trình GDPT – 2018 cho việc dạy
học chương trình hiện hành, vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
nâng cao chất lượng dạy học lịch sử nói riêng và các bộ môn khoa học khác nói
chung, khắc phục tình trạng dạy học theo kiểu áp đặt, giáo điều, GV đọc cho HS
chép những kiến thức có sẵn...
Hiểu được yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
môn Lịch sử cấp tiểu học góp phần hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã
được quy định tại Chương trình tổng thể. Đặc biệt hiểu được yêu cầu cần đạt về
năng lực đặc thù môn Lịch sử, biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học với các
thành phần: nhận thức khoa học lịch sử; tìm hiểu lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Lịch sử cho HS trường Tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi, HS trên địa bàn thành phố và trên toàn tỉnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Chương trình giáo dục phổ thông – 2018 và chương trình giáo dục hiện
hành phân môn Lịch sử.
- Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề, tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên
cứu sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan đến đề tài của
những nhà khoa học giáo dục lịch sử ở nước ta.
2


- Nghiên cứu lý luận các quan điểm xây dựng chương trình GDPT
mới 2018.
- Tiến hành thực nghiệm về các biện pháp có liên quan đến đề tài.
- Đề tài được viết dựa trên các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương
pháp quan sát, so sánh, điều tra, thống kê, phân tích tổng hợp...
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận:
Nghị quyết 29- NQTW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, tiếp tục khẳng định mục tiêu tổng
quát: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bảo; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập.
Chương trình GDPT hiện hành được ban hành trong quá trình triển khai
Nghị quyết số 40/2000/QH ngày 9-12-2000 của Quốc hội. Từ đó đến nay,
chương trình đã góp phần quan trọng tạo nên nhiều thành tựu của Giáo dục và
đào tạo trong nhiều năm qua.
Bước sang thế kỉ XXI, Giáo dục và đào tạo được đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lược phát triển đất nước của nhiều quốc gia. Việc đổi mới Giáo dục
và đào tạo để đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực là điều cần thiết. Ở Việt Nam,
Hội nghị lần thứ VIII BCH trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI)
thông qua Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

và đào tạo, trong đó có quan điểm “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
Tiếp đó, Quốc hội ra Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa GDPT. Ngày 26-12-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
chương trình GDPT bao gồm: chương trình tổng thể, chương trình môn học và
hoạt động giáo dục. Chương trình và sách giáo khoa mới sẽ từng bước được
triển khai từ năm học 2020-2021 trở đi. Trong bối cảnh giao thời, đan xen giữa 2
chương trình (2006) và (2018), cần thiết phải thực hiện chương trình hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực HS ngay từ năm học này, thực hiện liên tục,
không chờ đợi sách giáo khoa mới.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi HS trên cơ sở nắm vững
kiến thức, kĩ năng học tập, biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng ấy vào thực
hành, thực tế. Điều này đáp ứng tinh thần nguyên lý giáo dục của Đảng: Học đi
đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Vì
vậy, có thể nói, dạy học theo hướng phát triển năng lực HS là một biện pháp
thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng. Như vậy, công cuộc xây dựng, bảo vệ
đất nước trong bối cảnh hiện nay yêu cầu phải đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, trong đó phẩm chất và năng lực công dân là những yếu tố không
thể thiếu.
3


2.2. Cơ sở thực tế:
Đổi mới phương pháp dạy học là xu thế của thời đại, là trào lưu chung của
loài người, là mệnh lệnh của công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là sự đòi hỏi của sự đáp ứng yêu cầu về đào tạo nguồn
nhân lực trong điều kiện thị trường lao động đầy cạnh tranh của con em chúng
ta,...chứ không phải là ý muốn chủ quan của một người hoặc một nhóm người
nào đó. Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi là ngôi trường có truyền thống “Dạy
tốt - học tốt”, có đội ngũ cán bộ quản lý giàu năng lực, có tập thể Ban Giám hiệu

đoàn kết đồng lòng, đội ngũ giáo viên nhiệt tình công tác, trình độ chuyên môn
vững vàng, có nhiều GV- HS giỏi cấp Quốc gia, cấp Tỉnh, cấp Thành phố. Nhà
trường luôn có sự chỉ đạo chuyên môn sát sao của ngành. Trong những năm qua,
phân môn lịch sử đã đổi mới nhiều trong các khâu cơ bản của quá trình dạy học.
Bài học Lịch sử diễn ra sinh động, hấp dẫn, không khí học tập sôi nổi, hứng thú,
học sinh tích cực làm việc một cách độc lập, có phần sáng tạo. Nhiều GV có
năng lực tổ chức quá trình học tập theo quan niệm sư phạm hiện đại, vận dụng
các phương pháp mới đạt hiệu quả, bên cạnh những cách dạy học truyền thống;
có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH. Đặc biệt, một số GV đã vận dụng
nhiều PPDH một cách linh hoạt có hiệu quả góp phần quan trọng vào việc rèn
luyện năng lực tích cực, độc lập suy nghĩ trong việc giải quyết vấn đề nhằm phát
triển tư duy cho HS trong quá trình học tập; giúp HS nắm vững, hiểu sâu sắc,
đầy đủ hơn hệ thống kiến thức của môn học, rèn luyện cho HS kĩ năng tư duy,
lô-gic…Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, đạo đức nói chung, tinh thần chuyên cần
trong lao động học tập, thái độ vượt khó nói riêng. Năm học 2014-2015, Bộ
Giáo dục và Đào tạo triển khai việc đổi mới trong dạy học và kiểm tra đánh giá
nhằm phát triển năng lực của HS. Bên cạnh việc cải tiến các PPDH truyền
thống, kết hợp đa dạng các PPDH thì việc vận dụng PPDH theo định hướng phát
triển năng lực HS đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào trong chương
trình GDPT mới – 2018. Do chương trình mới chưa có sách giáo khoa nên việc
tiếp cận chương trình mới này còn gặp nhiều khó khăn đối với GV. GV hầu hết
chưa có thói quen đọc chương trình GDPT tổng thể, đọc kỹ các phần chung
trước về quan điểm xây dựng chương trình, về mục tiêu và mạch cấu trúc
chương trình. Một số ít GV chưa thực sự thay đổi hoàn toàn PPDH cho phù hợp
với từng tiết dạy, chưa tích cực hoá hoạt động của HS tạo điều kiện cho các em
suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức. Do đó nhiều HS chưa nắm vững
được kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào
sách giáo khoa hoàn toàn, chưa có sự độc lập tư duy. Một số GV chưa đưa được
các hình thức để rèn năng lực tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử
trong việc truyền thụ tri thức lịch sử. Cho nên việc ghi nhớ để tái hiện các sự

kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử ...gặp không ít khó khăn. Mặt khác, HS
thường dành thời lượng cho môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh nhiều. Khi học
Lịch sử các em hay rụt rè chưa tích cực phát biểu xây dựng bài, thường chỉ một
vài em tích cực từ đầu năm đến cuối năm luôn luôn phát biểu, còn có em ngại
nói, ít tư duy, phần lớn HS ngại học lịch sử, không thích học lịch sử. Hầu hết các
em coi môn sử là môn phụ không cần học, nếu học theo kiểu ghi nhớ máy móc.
HS học lịch sử một cách thụ động, chỉ biết ghi chép như một cái máy, học thuộc
4


như một cái máy.... Tại sao HS lại không yêu thích với môn Lịch sử, giờ học
Lịch sử? Phải chăng là do phía người dạy hay sách giáo khoa. Vì sao phải vận
dụng các phương pháp dạy học PPDH Lịch sử theo hướng phát triển năng lực?
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới
PPDH Lịch sử ở tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo;
phát triển năng lực hành động, năng lực hợp tác làm việc của người học. Đó
cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị
quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới PPDH Lịch
sử ở tiểu học theo định hướng phát triển năng lực người học, và một số biện
pháp đổi mới PPDH theo hướng này nhằm phát triển năng lực của HS.
Đổi mới PPDH đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ PPDH theo lối "truyền
thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi

mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát
triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn, cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn
nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa Lịch sử, nghe, ghi chép, tìm
kiếm thông tin, tư liệu lịch sử...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt,
độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương
pháp chung và phương pháp đặc thù của môn Lịch sử để thực hiện. Tuy nhiên dù
sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “HS tự
mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức,
hướng dẫn của GV”.

5


2.3. Các giải pháp chỉ đạo GV tiếp cận chương trình GDPT–2018
trong việc dạy học lịch sử ở Tiểu học theo định hướng phát triển năng
lực HS.
Là cán bộ quản lý tôi luôn chỉ đạo GV cần tăng cường công tác tự học, tự
bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, sáng tạo trong quá trình dạy học,
tìm tòi ra cái mới, cái hay cũng như tồn tại qua kinh nghiệm dạy học.
Đôn đốc, nhắc nhở GV phải nghiên cứu và nắm chắc chương trình hiện
hành và cập nhật chương trình giáo dục phổ thông mới-2018 môn Lịch sử.
Cần lựa chọn các nội dung cơ bản, thiết thực tinh giản song mang tính tích
hợp trong từng bài, từng chủ đề, vận dụng phù hợp theo khả năng, điều kiện của
địa phương và của đối tượng HS để thiết kế kế hoạch bài học.
Chỉ đạo GV việc phối hợp hợp lý các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, lựa chọn nội dung phù hợp để tổ chức, hướng dẫn HS tự chiếm lĩnh kiến
thức thông qua các hoạt động dạy học, tránh gây áp lực bằng cách sử dụng trò

chơi trong tiết dạy vì ở lứa tủôi các em “ Học mà chơi - Chơi mà học”. Các hoạt
động cần phối hợp nhịp nhàng, tránh tình trạng nặng nề, gây ức chế cho HS.
Yêu cầu GV đọc các tài liệu về chương trình GDPT tổng thể, cập nhật học
kiến thức, phương pháp mới theo chuyên đề các cấp tổ chức, tham khảo các bộ
sách đã được Bộ Giáo dục thẩm định (sách điện tử), tài liệu tham khảo để có
những định hướng trong cách dạy đối với khối lớp mình giảng dạy.
Để giải quyết những khó khăn trên bản thân là cán bộ quản lý, là báo cáo
viên môn Lịch sử do Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa điều động đã mạnh dạn
6


đưa ra một số giải pháp giúp GV tiếp cận chương trình GDPT mới môn Lịch sử
và vận dụng các PPDH theo định hướng phát triển năng lực như sau:
Giải pháp 1: Giúp cho cán bộ, GV hiểu về chương trình GDPT mới –
2018 với các nội dung sau:
* Kiến thức Lịch sử ở trườngTiểu học với việc giáo dục thế hệ trẻ.

-

Mục tiêu giáo dục của Lịch sử ở trường tiểu học là trang bị cho HS những
kiến thức cơ bản, cần thiết, tiêu biểu về lịch sử dân tộc. Qua đó góp phần phát
triển ở HS các năng lực chung, năng lực môn học và giáo dục lòng yêu quê
hương, đất nước, truyền thống dân tộc cho các em…Từ mục tiêu chung, nội
dung giáo dục lịch sử ở tiểu học phải thực hiện những yêu cầu cụ thể:
- Thứ nhất, bồi dưỡng kiến thức (hình thành kiến thức): Đó là những kiến
thức cơ bản, tối ưu, cần thiết cho việc hiểu biết khái quát của HS về lịch sử dân
tộc. Bao gồm các sự kiện, hiện tượng, nhân vật tiểu biểu tương đối có hệ thống
theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho đến nay.
Bồi dưỡng kiến thức là khâu quan trọng đầu tiên trong dạy học lịch sử. Bởi vì,
kiến thức chính là cơ sở rèn luyện kĩ năng, định hướng thái độ để qua đó góp

phần hình thành, phát triển các năng lực và phẩm chất.
- Thứ hai, hình thành, phát triển kĩ năng học tập lịch sử: Xuất phát từ đặc
điểm của kiến thức lịch sử và quá trình nhận thức lịch sử của HS, trong dạy học
ở tiểu học cần bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kĩ năng học tập
phù hợp như tri giác tài liệu, đồ dùng trực quan, hình dung tưởng tượng, nhớ, sử
dụng sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tự học và vận dụng kiến thức.
Hình thành và phát triển các kĩ năng học tập bộ môn có tầm quan trọng đặc biệt.
Đây là một biểu hiện, một điều kiện cần thiết, một yếu tố trong tổ hợp các yếu tố
tạo nên năng lực học tập.
Thứ ba, hình thành thái độ: Các nhà Tâm lý khi phân tích cấu trúc của nhân
cách cho rằng: “thái độ là trạng thái tâm lí biểu hiện phản ánh tâm lí ưa thích
hay ghét bỏ đối với sự kiện (xã hội), con người, vật thể dựa trên cơ sở nhận
thức, tình cảm, thang giá trị dẫn đến ứng xử”. Trong học tập lịch sử, thái độ của
HS được thể hiện ở xúc cảm, phản ứng tự nhiên đối với các sự kiện, hiện tượng,
nhân vật lịch sử như hồi hộp, xúc động, cảm giác ngạc nhiên, đồng tình hay
phản đối, vui mừng hay đau khổ, khâm phục ngưỡng mộ hay căm ghét…; tinh
thần thái độ học tập đúng đắn như kiên trì, vượt khó, chuyên cần…Định hướng
thái độ cho HS trong dạy học Lịch sử có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu không
khơi dậy trong trái tim HS thái độ xúc cảm lịch sử, thì khó có thể giáo dục các
em những tư tưởng, tình cảm, đạo đức đúng đắn, vì vậy, định hướng thái độ là
cơ sở để bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức đúng đắn.
Ba mặt hình thành kiến thức, phát triển kĩ năng, định hướng thái độ có quan
hệ mật thiết với nhau. Hình thành kiến thức tốt sẽ giúp thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ phát triển kĩ năng và định hướng thái độ. Ngược lại, phát triển kĩ năng và
định hướng thái độ tốt cũng làm cho khâu hình thành kiến thức vững chắc hơn.
Trên cơ sở thực hiện ba yêu cầu cụ thể trên, dạy học Lịch sử ở trường tiểu học
7


góp phần từng bước hình thành, phát triển cho HS các năng lực chung, năng lực

bộ môn và những phẩm chất đạo đức. Như vậy, hình thành kiến thức, phát triển
kĩ năng và định hướng thái độ là những mục tiêu cụ thể phải đạt được. Còn năng
lực và phẩm chất là mục đích phải hướng tới của quá trình dạy học Lịch sử ở
trường phổ thông nói chung, tiểu học nói riêng.
* Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực HS
- Bối cảnh thế giới hiện nay đặt ra cho giáo dục một vai trò mới, là động
lực phát triển kinh tế thông qua nguồn đào tạo nhân lực. Giáo dục đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp. Vì vậy, bước sang thế kỉ XXI, giáo dục được đặt ở
vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước của hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Chiến lược phát triên của các quốc gia rất đa dạng, tùy theo điều
kiên, hoàn cảnh từng nước. Song mục tiêu hướng tới của các nền giáo dục là
phải đào tạo thế hệ trẻ có bốn trụ cột mà UNESCO nêu ra: “Học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để khẳng định mình”. Giáo dục Việt Nam không
thể đi ngoài xu thế chung. Đào tạo những con người phát triển toàn diện, trong
đó hình thành, phát triên năng lực và bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức đúng đắn
là rất cần thiết. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học sẽ góp phần
đắc lực vào thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra.
- Dạy học theo hướng phát triển năng lực HS góp phần thực hiện đổi mới
giáo dục nói chung, PPDH nói riêng. Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế hiện
nay, các nước trên thế giới tiến hành đổi mới giáo dục từ mô hình nhà trường
khép kín sang mô hình “mở”, tăng cường đối thoại với xã hội, dạy học gắn bó
chặt chẽ với nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng. Trong dạy học, GV
phải đổi mới PPDH, từ chỗ cung cấp kiến thức sang hướng dẫn HS phương pháp
phân tích, tổng hợp thông tin sáng tạo để chiếm lĩnh lấy kiến thức; tức là chuyển
từ mô hình dạy học lấy “GV làm trung tâm” sang mô hình dạy học “lấy trò làm
trung tâm”. Thực chất của việc “lấy HS làm trung tâm” là phát huy tính tự giác,
tích cực chủ động nhận thức của người học. Muốn thực hiện được phải chuyển
từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. Như
vậy, có thể nói, đổi mới là phương thức để phát triển năng lực HS, phát triển
năng lực là cái đích hướng tới của việc đổi mới. Dạy học theo hướng phát triển

năng lực góp phần tích cực vào đổi mới giáo dục nói chung, PPDH nói riêng.
Giải pháp 2: Giúp CBGV hiểu về nội dung và các biểu hiện năng lực của
phân môn Lịch sử ở Tiểu học
Mặc dù chưa có sách giáo khoa mới, song dạy học Lịch sử ở trường tiểu
học cần phải theo hướng phát triển năng lực HS. Muốn vậy, GV phải nắm vững
nội dung, biểu hiện của các năng lực mà chương trình mới đưa ra để vận dụng.
Theo chương trình mới, dạy học Lịch sử ở tiểu học theo hướng phát
triển năng lực HS, trước hết phải góp phần hình thành và phát triển các năng
lực chung.
- Năng lực tự chủ và tự học
8


Nội dung
Về mục tiêu học tập

-

-

Biểu hiện
Ghi nhớ được nhiệm vụ, yêu cầu cần đạt do GV đưa ra để
thực hiện
Về kế hoạch học tập Biết tự lập thời gian biểu hàng ngày
Thực hiện kế hoạch - Tự làm theo thời gian biểu hàng ngày
- Tự vận dụng các cách học theo hướng dẫn và giải quyết
các nhiệm vụ, yêu cầu của GV
Đánh giá và điều
- Biết nhận ra sai sót và tự sửa chữa sai sót trong bài làm
chỉnh cách học

qua nhận xét của GV
- Mạnh dạn hỏi thầy, cô và người khác khi chưa hiểu bài.
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Nội dung
Biểu hiện
- Sử dụng trôi chảy Tiếng Việt.
- Nhận ra được mục đích của giao tiếp
Về giao tiếp
- Tập trung chú ý khi giao tiếp
- Diễn đạt rõ ràng ý kiến của mình khi giao tiếp
- Thích sự trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập
- Biết làm việc theo nhóm, biết được trách nhiệm của
mình trong nhóm.
- Biết chia sẻ suy nghĩ với bạn
Về hợp tác
- Biết lắng nghe ý kiến của bạn, của thầy cô.
- Tự tin khi đưa ra ý kiến của mình.
- Biết cùng các bạn xây dựng ý tưởng trong việc giải
quyết nhiệm vụ học tập và báo cáo sản phẩm của nhóm.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Nội dung
Biểu hiện
-Nêu thắc mắc, câu hỏi đơn giản trong học tập và quan
sát cuộc sống xung quanh.
Phát hiện vấn đề
- Nêu được ý kiến của mình về cách thức giải quyết thắc
mắc, câu hỏi đơn giản theo sự hướng dẫn.
- Biết tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề.
- Bước đầu biết phân tích, tổng hợp, so sánh thông tin.
Giải quyết vấn đề

- Biết đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá.
Các năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển trong dạy học Lịch

-

sử
Năng lực nhận thức lịch sử
Nội dung
Biểu hiện
Tri giác tài liệu sự
- Nêu tên, kể về các nhân vật lịch sử quan trọng.
kiện, hình dung,
- Trình bày, mô tả được các sự kiện, hiện tượng lịch sử
tưởng tượng, nhớ (tái quan trọng đã diễn ra
hiện lịch sử)
Nhận xét, giải thích được kết quả của các sự kiện, hiện
Tư duy lịch sử
tượng lịch sử
9


-

-

Ví dụ, để từng bước hình thành cho HS năng lực nhận thức lịch sử,khi dạy
các bài học về “Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê” (thế kỉ XV), trước hết HS
tái hiện được sự kiện, hiện tượng lịch sử tức là thông qua hoạt động tri giác tài
liệu học tập, hình dung tưởng tượng, nhớ, các em sẽ nêu được tên, kể lại những
nét đơn giản về Lê Lợi - người lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn; mô tả được những

nét chính chiến tháng Chi Lăng và nêu được kết quả của chiến thắng; mô tả
được những nét chính về cách tổ chức quản lý đất nước thời Hậu Lê, nêu tên, nét
chính của bộ luật Hồng Đức; mô tả được những nét chính về tổ chức quản lý
giáo dục thời Hậu Lê, nêu tên và kể đơn giản về thành tựu văn học, khoa học
thời Hậu Lê, nêu tên và đóng góp của Nguyễn Trãi và Lê Thành Tông.
Sau đó, HS sử dụng hoạt động tư duy ở mức độ đơn giản để nhận xét kế
sách đánh giặc của quân dân ta dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi; nhận xét tổ chức
quản lý đất nước thời Hậu Lê, thành tựu giáo dục, văn hóa khoa học thời Hậu
Lê, giải thích kết quả của chiến thắng Chi Lăng, kết quả chính sách giáo dục của
nhà Hậu Lê, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông là những nhà văn hóa tiêu biểu cho
giai đoạn này.
Năng lực tìm tòi khám phá lịch sử- tìm hiểu lịch sử
Nội dung
Biểu hiện
Phát hiện vấn đề
Nêu thắc mắc, câu hỏi đơn giản về sự kiên, nhân vật
lịch sử
lịch sử
- Quan sát, tra cứu tài liệu học tập (sách giáo khoa,
Thu thập thông tin
đoạn tư liệu), đọc kí hiệu bản đồ…ở mức độ đơn giản.
để giải quyết
Ghi lại những dữ liệu thu thập được ở mức đơn giản.
Nhận xét, đánh giá, rút Nêu được ý kiến phân tích, so sánh, đánh giá đơn giản
kết luận
về sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Ví dụ: Để từng bước hình thành cho HS năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử,
khi dạy bài 25 “Quang Trung đại phá quân Thanh” năm 1789 (lớp 4), GV hướng
dẫn HS phát hiện vấn đề lịch sử, thông qua thắc mắc: Những chi tiết nào trong
bài thể hiện quyết tâm đánh giặc và tài nghệ quân sự của Quang Trung trong

cuộc đại phá quân Thanh? Dựa vào hướng dẫn của GV, HS thu thập thông tin để
giải quyết. HS quan sát, tra cứu lược đồ trong sách giáo khoa, nội dung phần chữ
viết trong sách giáo khoa, ghi lại những ý chính để trình bày ý kiến của mình
trong thảo luận. Thông qua trao đổi thảo luận, HS sẽ thấy rõ quyết tâm đánh giặc
và tài nghệ quân sự của Quang Trung thể hiện ở một số chi tiết: Hành quân bộ từ
Huế ra Bắc, tiến quân trong dịp Tết, cách đánh ở trận Ngọc Hồi, Đống Đa…
Cuối cùng, GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, đánh giá: quyết tâm đánh giặc của
Quang Trung và quân sĩ thể hiện ở tinh thần vượt khó khăn vất vả hành quân bộ
vào dịp Tết. Lợi dụng dịp Tết, quân giặc chủ quan, ông đã vận dụng cách đánh
linh hoạt, sáng tạo khi tấn công đồn Ngọc Hồi, Đống Đa thể hiện tài quân sự của
Quang Trung. Làm như vậy, GV dần dần hình thành năng lực tìm tòi, khám phá
lịch sử.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Nội dung
Biểu hiện
Vận dụng kiến thức
Biết sử dụng đồ dùng trực quan ở mức độ đơn giản (tô
10


vào thực hành bộ
môn

màu bản đồ, lập bảng so sánh, điền vào ô trống trong sơ
đồ …)
Tái hiện kiến thức cũ
Vận dụng kiến thức
- So sánh với kiến thức mới
cũ hiểu kiến thức mới
Rút kết luận (ở mức đơn giản)

Rút kinh nghiệm, bài học của sự kiện, hiện tượng lịch sử
ở mức đơn giản
-Vận dụng kiến thức
Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về sự kiện lịch sử
thực tế vào cuộc sống
- Đề xuất được ý tưởng và thực hiện được một số hành
động bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá,...
Trình bày quan điêm - Nêu được ý kiến cá nhân khi đánh giá một sự kiện,
của bản thân về vấn hiện tượng lịch sử ở mức đơn giản
đề lịch sử
Ví dụ: Sau khi học xong bài 11 “Nhà Trần thành lập” (lớp 4), GV hướng
dẫn HS về nhà điền vào sơ đồ thể hiện tổ chức bộ máy nhà nước thời Trần. Để
làm bài tập, HS phải vận dụng những kiến thức đã học để điền vào sơ đồ. Việc
làm này giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức đã học, đồng thời từng bước rèn
luyện cho các em biết vận dụng kiến thức vào thực hành bộ môn.
Hoặc qua việc hướng dẫn HS lập bảng so sánh đơn giản về vị trí, địa thế
vùng đất Hoa Lư và Đại La, HS được tập dượt vận dụng kiến thức cũ để hiểu
kiến thức mới, thấy được lợi thế của vùng đất Đại La. Hoặc, khi dạy học bài 6
“Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước” (lớp 5), trên cơ sở biết lí do vì yêu
nước, thương dân, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước và những chi
tiết thể hiện ý chí quyết tâm của Bác, HS sẽ rút ra cho bản thân bài học về sự
quyết tâm trong học tập dưới sự hướng dẫn của GV… Mặt khác, qua bài học
các em nhận thức được vì sao bến cảng Nhà Rồng được công nhận là di tích
lịch sử, HS sẽ thấy rõ trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn, gìn giữ.
Những việc này sẽ góp phần rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cuộc sống.
Giải pháp 3: Giúp CBGV hiểu về cấu trúc các mạch nội dung kiến thức
và những yêu cầu đối với GV khi dạy học Lịch sử ở tiểu học theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực
- Cấu trúc mạch nội dung kiến thức mang tính tích hợp cao, trước hết là

tích hợp giữa kiến thức lịch sử và kiến thức địa lí. Mỗi mạch nội dung cụ thể đều
bao gồm những mạch nội dung nhỏ hơn, và mỗi mạch nội dung nhỏ này chứa
đựng phần lớn hoặc kiến thức lịch sử, hoặc kiến thức địa lí, hoặc kiến thức văn
hóa - xã hội...Ví dụ, mạch nội dung “Miền núi và trung du Bắc Bộ” bao gồm các
mạch nội dung về địa lí, về lịch sử và về văn hóa: Thiên nhiên; Dân cư và một
số nét văn hóa; Đền Hùng và giỗ Tổ Hùng Vương; Chiến khu - căn cứ địa Việt
Bắc. Đây là một đặc điểm khác biệt so với việc phân ra hai phần khá riêng
biệt là phần Lịch sử và phần Địa lí như trong thiết kế của Chương trình
2006.
11


- Tính tích hợp cao trong cách thiết kế các mạch nội dung kiến thức còn
được thể hiện rất rõ trong “hệ thống” yêu cầu cần đạt đối với mỗi mạch nội dung
nhỏ. Có thể, các mạch nội dung này thiên về nội dung kiến thức lịch sử, hay
kiến thức địa lí, hoặc kiến thức về văn hóa, nhưng các yêu cầu cần đạt của mạch
nội dung đó lại là một sự tổng hợp các yêu cầu về kiến thức liên môn/ đa môn/
liên ngành. Ví dụ, yêu cầu cần đạt đối với mạch nội dung nhỏ “Thăng Long - Hà
Nội” (trong mạch nội dung “Đồng bằng Bắc Bộ”) đề cập tới một yêu cầu mang
tính “tổng hợp”, chỉ xét riêng về yếu tố kiến thức. Yêu cầu cần đạt của mạch nội
dung này bao gồm: Sử dụng bản đồ/lược đồ xác định được vị trí của Thăng
Long - Hà Nội; phân tích được một số khó khăn và thuận lợi của Thăng Long Hà Nội qua lược trích một đoạn trong Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn; nêu được
một số tên gọi khác của Thăng Long - Hà Nội; trình bày được những nét khái
quát về lịch sử - văn hoá của Thăng Long - Hà Nội trong quá khứ và hiện tại
thông qua một số di tích, công trình tiêu biểu; thể hiện được cảm xúc, có ý thức
giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá của Thăng Long - Hà Nội.
- Ví dụ rõ nhất là mạch nội dung “Tìm hiểu thế giới” mạch nội dung này
được cấu tạo bởi 03 mạch nội dung nhỏ hơn giúp cho HS tiểu học có một cái
nhìn khái quát nhất, cơ bản nhất và rất phù hợp lứa tuổi các em. Đó là những
mạch kiến thức nhỏ: Các châu lục và đại dương thế giới, Dân số và các chủng

tộc trên thế giới, Một số nền văn minh nổi tiếng thế giới…
* Một số điểm khác biệt về nội dung kiến thức và thiết kế cấu trúc mạch
nội dung giữa Chương trình năm 2018 và Chương trình năm 2006.
+ Lớp 4:
Nội dung Lịch sử của Chương trình 2006 được trình bày ở mức độ đơn giản,
nhưng thể hiện phần nào tính hệ thống của sự kiện lịch sử và tiến trình lịch sử.
Nội dung lịch sử của Chương trình 2018 được trình bày trong sự lồng ghép,
tích hợp với nội dung địa lí, văn hóa. Sự kiện lịch sử không tŕnh bày theo tiến
tŕnh mà được trình bày với ý nghĩa là sự kiện tiêu biểu của vùng, miền.
+ Lớp 5:
Cấu trúc CT 2006 là trình bày theo tiến trình lịch sử, ở lớp 5 là từ 1858 đến
giai đoạn thống nhất đất nước (sau 1975). Cấu trúc của CT 2018 là cấu trúc tích
hợp trong một mạch nội dung, cấu trúc theo vấn đề/chủ đề chứ không tuân thủ
“nghiêm ngặt” theo tiến trình lịch sử.
Nội dung chương trình 2018 được tinh giản, chọn lọc hơn. Một vấn đề mới
được đưa vào nội dung chương trình: Tìm hiểu một số nền văn minh cổ đại tiêu
biểu; Các nhà nước đầu tiên ngoài Văn Lang – Âu Lạc: Phù Nam, Champa; Bảo
vệ chủ quyền biển đảo của cha ông.
* Để vận dụng và tiếp cận chương trình GDPT mới 2018, GV cần có
những yêu cầu sau:
- Nhận thức rõ vai trò của môn Lịch sử trong giáo dục phổ thông: Môn
Lịch sử có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung. Học Lịch sử
không chỉ giúp cho HS hiểu biết quá khứ, nhận thức được hiện tại mà còn hành
động đúng trong tương lai. Bởi vì “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”. Lịch sử
lấy kinh nghiệm của quá khứ, bài học sự thành công hay thất bại, về cái tốt, cái
12


xấu vì sự tiến bộ hay lạc hậu… của lịch sử để giáo dục HS. Do đó học tập lịch
sử là vô cùng cần thiết đối với thế hệ trẻ.

- Nhận thức đúng và thể hiện rõ vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của
GV đối với hoạt động nhận thức lịch sử của học sinh: Vai trò của người thầy
trong dạy học có sự thay đổi. GV từ người truyền thụ kiến thức theo cách truyền
thống sang người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
GV phải định hướng vào công nghệ, có trách nhiệm không phải chỉ với việc dạy
của bản thân, mà còn cả với việc học của HS. Do đó, trong dạy học, GV là
người thiết kế các hoạt động và giao nhiệm vụ học tập cho HS, tổ chức HS làm
việc. Đồng thời, GV cũng là người hướng dẫn, huấn luyện HS quan sát, phân
tích, tổng hợp thông tin để chiếm lĩnh kiến thức.
- Khai thác triệt để kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa
hiện hành để hình thành, phát triển năng lực học sinh: Chương trình Lịch sử lớp
4, 5 hiện hành yêu cầu HS nhận biết được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch
sử tiêu biểu theo hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu
dựng nước cho tới nay. Để thực hiện việc dạy học theo hướng phát triển năng
lực HS, GV phải nắm vững nội dung cơ bản đã nêu trong sách giáo khoa và khai
thác triệt để những kiến thức đó thông qua các PPDH, cách thức tổ chức HS.
- Nắm vững những tiêu chí về kĩ năng trong chương trình hiện hành kết
hợp với các năng lực môn học trong chương trình mới: Kĩ năng là một biểu hiện,
một điều kiện cần thiết, một yếu tố trong tổ hợp các yếu tố tạo nên năng lực học
tập cho HS. Trong mục tiêu chương trình lịch sử lớp 4, 5 hiện hành đưa ra có
mục tiêu về kĩ năng. Đây chính là những gợi mở về các biểu hiện của năng lực
cần rèn luyện, hình thành cho HS. GV cần bám sát những tiêu chí này kết hợp
với nắm vững nội dung, biểu hiện của các năng lực môn học cần hình thành cho
HS tiểu học để lập kế hoạch dạy học và tiến hành các hoạt động dạy học.
-Thực hiện hiệu quả tích hợp liên môn (lịch sử, địa lí) và tích hợp đa môn
trong dạy học lịch sử: Dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và PPDH,
trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập,
thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển những năng
lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn

cuộc sống”. Tích hợp có nhiều hình thức và cấp độ khác nhau.
Giải pháp 4: Giúp CBGV rà soát, bổ sung, sắp xếp các nội dung dạy
học Lịch sử trong chương trình hiện hành
Việc rà soát, bổ sung, sắp xếp các nội dung dạy học Lịch sử trong chương
trình hiện hành thực hiện theo các hướng:
- Việc dạy học lịch sử cần quan tâm hơn tới việc tích hợp trong các môn
học và hoạt động giáo dục. Tri thức lịch sử có thể được giới thiệu không chỉ ở
sách giáo khoa mà hoàn toàn có thể được giới thiệu trong các bài học môn Tiếng
Việt, bài học Đạo đức, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các sinh hoạt tập
thể, các mối quan hệ tương tác giữa HS, nhà trường với địa phương, cộng
đồng... Tích hợp các môn học và hoạt động giáo dục trong dạy học Lịch sử sẽ
góp phần tránh sự trùng lặp kiến thức giữa các môn học, tránh tính hàn lâm và
tạo ra sự hấp dẫn của giáo dục lịch sử.
13


- Xác định các nội dung kiến thức lịch sử liên quan đến địa phương nhằm
tăng cường nội dung giáo dục lịch sử địa phương với các mức độ và hình thức
phù hợp.
- Với những bài học trong sách giáo khoa thuộc chương trình hiện hành có
nội dung liên quan chặt chẽ với nhau, có thể sắp xếp, xây dựng thành một bài
học được dạy trong 2 hoặc 3 tiết. Trong bài học này, trên cơ sở đáp ứng chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình, có thể thiết kế các hoạt động mà sách giáo
khoa hiện hành không quy định rõ nét như các yêu cầu về thực hành, vận dụng.
Ví dụ, kết hợp các bài học “Nước nhà bị chia cắt” và bài “Bến Tre đồng
khởi”; hoặc bài “Sấm xét đêm giao thừa” và “Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên
không”...
Giải pháp 5:Vận dụng các PPDH Lịch sử theo định hướng phát triển
năng lực HS
Vận dụng các PPDH lịch sử theo hướng phát triển năng lực HS bằng cách

nào? Đó là câu hỏi GV thường đặt ra. Có nhiều cách để vận dụng PPDH theo
hướng phát triển năng lực HS, chẳng hạn:
- Vận dụng các phương pháp đặc trưng bộ môn theo hướng phát triển năng
lực người học: Phương pháp quan sát, Phương pháp hỏi – đáp, Phương pháp kể
chuyện, Phương pháp thảo luận...
- Vận dụng một số PPDH hiện đại: Phương pháp đóng vai, Phương pháp
dạy học theo dự án, Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, Phương pháp trò
chơi, Phương pháp dạy học theo hợp đồng...
Ví dụ: Khi áp dụng PPDH theo hợp đồng cho bài Lịch sử lớp 4 (Bài 20:
Ôn tập), tôi chỉ đạo GV xây dựng Bảng hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ:
Nhiệm vụ bắt buộc
- Nhiệm vụ 1: Hoàn thành bảng sau:
Triều đại
Vua đầu tiên
Nơi đặt kinh đô
Sự kiện nổi bật
a) Nhà Đinh
Đinh Tiên Hoàng
Hoa Lư
Dẹp loạn 12 sứ quân,
(Đinh Bộ Lĩnh)
thống nhất đất nước
b) Nhà Tiền Lê …………………. ………………. ……………………….
c) Nhà Lý
……………….
……………… ……………………….
d) Nhà Trần
……………….
……………… ……………………….
e) Nhà Hậu Lê ………………

……………… ……………………….
- Nhiệm vụ 2: Nếu là hướng dẫn viên du lịch, khi có khách đến tham quan Văn
Miếu- Quốc Tử Giám, em dự định giới thiệu gì về di tích lịch sử - văn hóa này?
Nhiệm vụ tự chọn: Các nhóm chọn nhiệm vụ 3 hoặc 4 để thực hiện
- Nhiệm vụ 3. Đi tìm các nhân vật lịch sử
Mục đích trò chơi:
- Nhớ được tên những nhân vật lịch sử dân tộc đã học từ buổi đầu dựng
nước đến thời Hậu Lê.
- Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng diễn đạt.
14


Chuẩn bị: Một bộ phiếu bằng giấy ghi các câu hỏi. Một túi đựng giấy có
ghi câu hỏi được gấp lại
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Câu hỏi

Tên gọi chung các ông vua của nhà nước Văn Lang là gì?
Ông vua nào có công xây dựng thành Cổ Loa thời Âu Lạc?
Tên vua nào gắn liến với chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 938?

Ông vua nào đã quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Tháng Long?
Vị tướng nào chỉ huy cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược lần thứ hai?
Nhà văn, nhà khoa học nổi tiếng thời Hậu Lê là ai?
Tên vị vua đầu tiên thời nhà Trần?
Vị tướng nhà Trần nào đã chỉ huy quân dân tab a lần đánh thắng quân
Mông – Nguyên xâm lược?
Cách chơi
- HS có thể ngồi hoặc đứng thành vòng tròn, mặt hướng vào tâm lớp, nếu
có không gian rộng.
- Cả nhóm vừa hát vừa vỗ tay theo nhịp bài hát nào đó và trao tay nhau túi
đựng câu hỏi trên.
- Khi người chủ trì hô” “Dừng lại!”, túi đựng câu hỏi ở trong tay HS nào thì
HS đó mở túi và chọn một câu hỏi, sau đó đọc to cho cả nhóm nghe và tả lời câu
hỏi đó.
- Nếu HS trả lời đúng sẽ được cả nhóm thưởng một tràng pháo tay;
nếu không đúng được phép mở câu hỏi thứ hai. Trò chơi tiếp tục cho đến
hết thời gian.
Nhiệm vụ 4. Đóng vai theo tình huống: Quân xâm lược Mông – Nguyên lăm le
xâm lược nước ta, vua Trần triệu tập các lực lượng để bàn việc nước.
Nhóm trưởng phân công người tham gia diễn xuất; Chuẩn bị và thể hiện
vai diễn theo tình huống yêu cầu.
Hay đối với Lịch sử 5, tôi đã hướng dẫn GV về cách xây dựng kế hoạch bài
học theo định hướng phát triển năng lực HS - Bài 6 “Quyết chí ra đi tìm đường
cứu nước” như sau:
I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS đạt được:
- Biết Nguyễn Tất Thành chính là Bác Hồ kính yêu.
- Trình bày được lí do; nêu được mục đích và bước đầu đánh giá được hành
động thể hiện ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
- Nêu khái quát hành trình và kết quả ra đi tìm đường cứu nước của
Nguyễn Tất Thành.

- Rèn luyện cho HS biết tìm ý chính trong sách giáo khoa, làm việc với tài
liệu lịch sử, đồ dùng trực quan.
- Có cảm xúc lịch sử, cảm phục tinh thần vượt khó của Nguyễn Tất Thành.
Định hướng năng lực phẩm chất:
- Góp phần hình thành cho HS năng lực chung: giao tiếp, hợp tác.
- Các năng lực môn học. Nhận thức lịch sử (trình bày lí do Nguyễn Tất
Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước mới; bước đầu đánh giá được hành
15


động thể hiện ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành);
Năng lực tìm tòi khám phá (nêu lí do ra đi; nhận xét, đánh giá tinh thần, ý chí
của Nguyễn Tất Thành); Năng lực vận dụng kiến thức (qua ý chí quyết tâm của
Nguyễn Tất Thành, HS rút được bài học cho bản thân trong học tập)
II. Chuẩn bị: tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan phù hợp với bài học
III. Các hoạt động dạy học:
HĐ1: Củng cố kiến thức cũ: GV có thể sử dụng câu hỏi ở cuối bài 5 để
kiểm tra.
* Khởi động: GV trình chiếu các bức hình: Nguyễn Tất Thành tại bến cảng
Nhà Rồng (1911) tranh vẽ minh họa; tàu đô đốc La-tu-sơ-rê-vin; bến cảng Nhà
Rồng (Thế kỉXX), yêu cầu HS thảo luận và nêu hiểu biết của mình về các bức
hình này. Sau đó GV giới thiệu: Tại bến cảng Nhà Rồng, ngày 5-6-1911, người
thanh niên Việt Nam Nguyễn Tất Thành xin làm việc trên tàu buôn của Pháp
mang tên đô đốc La-tu-sơ-rê-vin để ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Tình
hình trong nước lúc đó ra sao mà Người lại mong muốn đi ra nước ngoài tìm
đường cứu nước mới? Quyết tâm của Nguyễn Tất Thành muốn ra nước ngoài để
tìm đường cứu nước biểu hiện như thế nào? Hành trình của Người ra sao? Em có
suy nghĩ gì về ý chí quyết tâm của Người? chúng ta cùng tìm hiểu bài học này.
HĐ2: Tìm hiểu lí do Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Mục tiêu: Qua nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu lịch sử, dưới sự hướng dẫn

của GV, HS biết được các lí do thôi thúc Nguyễn Tất Thành đi tìm con đường
cứu nước mới.
- GV có thể tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với toàn lớp, gợi mở vấn đề
và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- HS tìm hiểu SGK và báo cáo kết quả thông qua trả lời các câu hỏi:
1. Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong một gia đình và quê hương
như thế nào?
2. Suy nghĩ của Nguyễn Tất Thành về hoàn cảnh đất nước lúc đó?
3. Phong trào đấu tranh của các bậc tiền bối lúc bấy giờ như thế nào?
Kiến thức cần đạt
Hoạt động của thầy, trò
1. Nguyên nhân Nguyễn Tất Thành GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm
ra đi tìm đường cứu nước.
vụ cho từng nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu SGK nêu được gia
đình và quê hương của Nguyễn Tất
Thành.
Nhóm 2. Nghiên cứu SGK từ “Trong bối
cảnh … giải phóng đồng bào” để nêu suy
nghĩ của Nguyễn Tất Thành về hoàn cảnh
đất nước lúc đó.
Nhóm 3. Nghiên cứu đoạn tư liệu
“Nguyễn Tất Thành … thực hiện được”
để nêu lên kết quả các phong trào yêu
nước lúc đó.
- HS các nhóm nhận nhiệm vụ nghiên
cứu, thảo luận trong 5 phút.
16



- Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác
đánh giá, bổ sung
- GV nhận xét và chốt kiến thức:
- Gia đình yêu nước và quê hương
+ Nguyễn Tất Thành sinh ra trong một
có truyền thống yêu nước.
gia đình yêu nước và ở một quê hương có
- Nguyễn Tất Thành sớm có lòng truyền thống yêu nước.
yêu nước, thương dân.
+ Người thấu hiểu tình cảnh đất nước bị
- Lúc đó phong trào yêu nước của đô hộ và nỗi thống khổ của nhân dân,
các bậc tiền bối đều bị thất bại.
sớm có ý chí đánh đuổi thực dân Pháp,
giải phóng đồng bào.
+ Người khâm phục các bậc tiền bối,
nhưng các phong trào yêu nước của các
cụ đều bị thất bại.
- HS ghi bài vào vở.
- HS cả lớp trao đổi: vì sao Nguyễn Tất
Thành muốn tìm đường cứu nước mới?
- HS phát biểu, trao đổi.
- GV chốt: vì đất nước bị đô hộ và các
phong trào yêu nước trước đó đều bị thất
bại.
HĐ3: Nêu mục đích và hành động thể hiện ý chí quyết tâm ra đi tìm đường
cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
Mục tiêu: Biết được mục đích, biểu hiện về ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu
nước của Nguyễn Tất Thành và bước đầu rút ra được nhận xét về hành động thể
hiện ý chí của Người.

- GV có thể vận dụng kể chuyện kết hợp đóng vai và trao đổi thảo luận.
- HS nêu được mục đích ra đi của Nguyễn Tất Thành, hành động biểu
hiện ý chí quyết tâm của Người và rút ra nhận xét.
Kiến thức cần đạt
Hành động của thầy, trò
2. Mục đích và ý chí quyết tâm - GV dựa vào SGK để dẫn chuyện.
ra đi tìm đường cứu nước của
- 2 HS đóng vai Tư Lê và Nguyễn Tất Thành
Nguyễn Tất Thành
để đối thoại với nhau.
- Sau khi 2 HS thực hiện đoạn hội thoại, GV
tổ chức cả lớp thảo luận theo các câu hỏi:
+ Nêu mục đích ra đi của Nguyễn Tất
Thành?
- Mục đích: ra nước ngoài để
+ Chi tiết nào thể hiện ý chí quyết tâm của
học tập rồi về giúp đồng bào
Người?
cứu nước.
+ Ý nghĩa của hành động thể hiện ý chí quyết
- Ý chí quyết tâm: Vượt khó tâm của Nguyễn Tất Thành?
khăn, sẵn sang lao động khổ cực - HS trao đổi, thảo luận -> nhận xét, đánh giá
- GV chốt: Mục đích muốn ra nước ngoài
của Nguyễn Tất Thành là xem người ta làm
thế nào để trở về giúp đồng bào. Nguyễn Tất
17


Thành đã lường trước được những khó khăn
khi ra nước ngoài: không có tiền, không

người chăm sóc, nhiều nguy hiểm, nhưng
Người vẫn quyết tâm ra đi. Chi tiết thể hiện
quyết tâm là giơ hai bàn tay và nói: “Chúng
ta làm việc …”. Điều này thể hiện ý chí
quyết tâm vượt khó khăn, sẵn sàng lao động
khổ cực để thực hiện quyết tâm.
- GV dẫn phần cuối của câu chuyện “Bị lôi
cuốn…nguy hiểm”
HĐ4: Trình bày khái quát hành trình ra đi tìm đường cứu nước của
Nguyễn Tất Thành
Mục tiêu: HS biết được thời gian, địa điểm, hành trình đi tìm đường cứu nước
của Nguyễn Tất Thành và sau 30 năm Người mới trở về trở về Tổ quốc.
- GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ kết hợp với SGK để trả lời câu hỏi
- HS nêu được thời gian, địa điểm ra đi, hành trình qua một số châu lục và sau
30 năm mới trở về Tổ quốc.
Kiến thức cần đạt
Hành động của thầy, trò
3. Hành trình đi tìm đường cứu - GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ,
nước của Nguyễn Tất Thành
nghiên cứu SGK và gợi mở câu hỏi để HS
trả lời:
+ Người làm gì để đi ra nước ngoài?
+ Người ra đi từ đâu vào bao giờ và sau
bao nhiêu năm Người mới trở về?
+ Trong hành trình của mình, Người đã đi
qua những nơi nào?
- HS suy nghĩ và phát biểu
- GV chốt: Nguyễn Tất Thành đã xin việc
trên một tàu buôn Pháp, được giao làm
phụ bếp, một công việc nặng nhọc, nguy

- Người ra đi từ bến cảng Nhà hiểm. Người rời Tổ quốc từ bến cảng Nhà
Rồng vào 5-6-1911.
Rồng vào ngày 5-6-1911 (GV có thể sử
- Người đi qua nhiều nơi, sau 30 dụng một số câu thơ của nhà thơ Chế Lan
năm mới trở về Tổ quốc.
Viên hoặc Tố Hữu:
“Từ đó, Người đi những bước đầu,
Lênh đênh bốn biển một con tầu
Cuộc đời sóng gió, trong than bụi
Tay đốt lò, lau chảo, thái rau”
(Theo chân Bác)
Trong hành trình cứu nước của mình,
Người đã đi qua nhiều châu lục và sau 30
năm (1911- 1941) Người mới trở về Tổ
quốc.
HĐ nối tiếp: Củng cố luyện tập
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ kiến thức trong SGK.
18


- Sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra hoạt động nhận thức của
HS, chẳng hạn: Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý đúng.
Lí do thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đừng cứu nước mới là:
A. Truyền thống gia đình, quê hương.
B. Nước mất, dân khổ cực.
C. Phong trào yêu nước của các bậc tiền bối bị thất bại
D. Tất cả các ý trên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tiếp cận
chương trình GDPT mới – 2018 nhằm định hướng phát triển phẩm chất, năng

lực trong dạy học lịch sử theo hướng tích cực, đề tài đã đưa ra những cách thức
mới trong PPDH Lịch sử theo hướng trải nghiệm sáng tạo và tích hợp liên môn
thiết thực và hiệu quả.
Từ thực tiễn áp dụng trong năm qua, GV đã bước đầu tiếp cận được với
chương trình GDPT mới về tổng quan xây dựng chương trình, về các mạch cấu
trúc chương trình. HS chủ động tích cực và rất năng động, sáng tạo trong học
tập. Chất lượng giáo được nâng lên, kiến thức về Lịch sử không còn trở nên khô
khan, cứng nhắc.
Việc tăng cường sử dụng PPDH theo hướng trải nghiệm sáng tạo và tích
hợp liên môn, góp phần làm cho việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc của
những giờ học Lịch sử trở nên nhẹ nhàng, tràn đầy cảm hứng và hấp dẫn. Để từ
đó bồi dưỡng cho HS tình yêu quê hương, đất nước, có ý thức hơn trong việc
cống hiến để xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Định hướng nghề nghiệp
trong tương lai.
Dưới sự chỉ đạo chuyên môn của bản thân, GV bước đầu được thực hiện
trong quá trình giảng dạy ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Thanh
Hóa đã thực sự đưa lại hiệu quả cao. Cho thấy đây là giải pháp thiết thực có ý
nghĩa thực tiễn trong dạy học Lịch sử hiện nay để giải quyết những khó khăn,
thực trạng tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hình thành phẩm
chất, năng lực, tư duy hành động cho HS. Đồng thời là phương pháp thực sự có
ý nghĩa trong dạy học Lịch sử theo chương trình mới và PPDH tương lai. Góp
phần to lớn vào thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và căn bản theo định
hướng Đảng. Năm học 2019-2020, triển khai chuyên đề dạy học Lịch sử theo
định hướng phát triển năng lực HS của khối lớp 5 do cô giáo Luyện Thị Thanh
Sâm thể hiện bài giảng rất thành công. Điều đó cho thấy việc tiếp cận chương
trình và phương pháp mà nhà trường triển khai đúng với quy định của ngành. Từ
tiết chuyên đề, GV các tổ khối đã đánh giá, rút kinh nghiệm và đưa vào thực tiễn
giảng dạy nhân rộng mô hình.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:

Dạy học theo hướng phát triển năng lực HS coi việc hình thành, phát
triển năng lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức là mục tiêu hướng tới cuối
cùng trên cơ sở mục tiêu cụ thể của từng bài học, nội dung lịch sử. Trong đó
HS tích cực, chủ động nhận thức để chiếm lĩnh, vận dụng kiến thức, kĩ năng
19


vào thực hành, thực tế và rèn luyện phương pháp tự học dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của GV.
GV có đầu tư cho tiết dạy, cần chú ý vận dụng việc đổi mới phương pháp
trong quá trình xây dựng kế hoạch bài học, xác định chính xác mục tiêu, kiến
thức và kĩ năng, trọng tâm cơ bản của bài dạy, truyền thụ đầy đủ, có hệ thống
các kiến thức và phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, tổ
chức được các hoạt động học tập cho HS, giúp HS chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện
kĩ năng một cách chủ động. Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối
tượng HS trong lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất.
Nhiều HS đã tham gia vào các hoạt động học một cách hăng hái, biết hỗ trợ
nhau hoàn thành công việc chung. HS tham gia các hoạt động học tập và giáo
dục một cách chủ động và tự giác; biết trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ
học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
Để đạt được mục tiêu của nền giáo dục tiên tiến cũng như đáp ứng được
quan điểm chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, cần phải hướng tới cách dạy
theo hướng phát triển năng lực của HS. Giống như các môn học khác, dạy học
lịch sử ở tiểu học cũng phải theo xu hướng đó. Với kinh nghiệm chỉ đạo chuyên
môn ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi tôi đã đưa ra, bản thân hi vọng sẽ hỗ
trợ GV trong việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.
3.2. Kiến nghị:
- Tăng cường bồi dưỡng các chuyên đề theo chương trình GDPT mới
2018, có nhận thức đúng về lý luận đổi mới PPDH, phải biết kết hợp trong việc
giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng và phát triển tâm sinh lý.

- Động viên khuyến khích kịp thời đối với GV tích cực tìm tòi, sáng tạo
trong đổi mới phương pháp. Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ GV và HS khi sử dụng phương pháp này.
- GV phải cần thường xuyên tự bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho mình để vận dụng các PPDH mới vào quá trình dạy
học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục nói chung.
- Quy trình sử dụng PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS mà tôi
đã đề xuất có tính khả thi cao và dễ dàng áp dụng vào quá trình giảng dạy. Tuy
nhiên, GV cần nghiên cứu kỹ nội dung kiến thức cũng như tìm hiểu thêm bản
chất của phương pháp này để ứng dụng phù hợp với trình độ của HS thực tại của
trường mình để đạt được hiệu quả tối ưu nhất mà phương pháp mang lại.
Những biện pháp trên không phải là khó nhưng để có được hiệu quả như
mong muốn thì bản thân mỗi GV cũng cần tham khảo, nghiên cứu kỹ để áp dụng
phù hợp với đối tượng HS. Tôi tin rằng, sáng kiến này hẳn cũng sẽ là những cẩm
nang hữu ích, mang lại hiệu quả nhất định cho GV. Tôi rất mong được sự đóng
góp và bổ sung ý kiến của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến
của tôi được thành công hơn.
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện
20


Ngô Việt Hưng

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN TIẾP CẬN
CHƯƠNG TRÌNH GDPT-2018 TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Ngô Việt Hưng
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Văn Trỗi.
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Quản lý

21


THANH HÓA, NĂM 2020
MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Cơ sở thực tế
2.3. Các giải pháp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
2
2
2
3
3
5
6
18
19
19

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nội dung
Học sinh
Giáo viên
Giáo dục phổ thông
Phương pháp dạy học

Viết tắt
HS
GV
GDPT
PPDH


22


PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh về công tác triển khai thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

2. Một số hình ảnh về thực hiện chuyên môn trong nhà trường
Dạy Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực HS do cô giáo Luyện Thị
Thanh Sâm thực hiện

Cô giáo Lê Thị Diệp áp dụng tính tích hợp trong dạy học phân môn Lịch sử


Cô giáo Phạm Thị Liên với việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật mới trong môn Lịch sử


Hình ảnh minh họa bài giảng
Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
(Đây là kế hoạch bản thân đã trình bày trước Hội nghị tập huấn tại Bộ Giáo dục)


×