Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vận dụng kết hợp phương pháp đọc – hiểu sáng tạo và sơ đồ tư duy vào giảng dạy tác phẩm tây tiến của quang dũng (ngữ văn 12 – tập 1) nhằm góp phần nâng cao kĩ năng sống cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.11 KB, 25 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời đại khoa học tiên tiến như hiện nay, giáo dục đóng vai trị vơ cùng
quan trọng. Học tập là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Và UNESCO đã đề
xướng mục đích học tập: "Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình" như một lời khẳng định về sự bất diệt của việc học. Từ đây
chúng ta có thể nhận thấy, bên cạnh việc học để thu nhận kiến kiến thì việc quan
trọng đó là hãy vận dụng những kiến thức chúng ta học được vào xây dựng một
cuộc sống tốt đẹp hơn. Điều này đồng nghĩa với việc giáo dục tri thức song hành
với giáo dục kĩ năng sống.
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành đang cịn quan tâm chủ yếu tới cung
cấp kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp
cận nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp
cận năng lực, tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần có trong cuộc
sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc xây dựng chuẩn đầu
ra về năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một quá trình dạy - học. Khác với
cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu cầu học sinh học
xong phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những kiến thức để giải quyết
các tình huống đặt ra trong cuộc sống, ...
Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động
hướng tới việc rèn luyện năng lực cho học sinh như: Tổ chức Chương trình đánh
giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn; triển khai phương pháp dạy học "Bàn tay
nặn bột", là phương pháp dạy học khoa học được tiến hành dưới sự giúp đỡ của
giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc
sống thơng qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để
từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục
tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị
những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định


thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường
học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh
nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực
tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, mơn Ngữ văn cịn giúp học có
được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con
người. Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có năng
lực ngơn ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người.

1


Hơn thế, mơn Ngữ văn cịn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc
cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
Tuy nhiên, nội dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay
còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Mặt khác, khi giảng dạy thực tế cụ thể bài học, nhiều giáo viên chưa lồng ghép
được nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Ở đây tơi muốn nói cụ thể qua
bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, chúng ta sẽ giáo dục cho các em kĩ năng đọc –
hiểu sáng tạo, kĩ năng ứng phó với tình hình thực tế, kĩ năng kiểm sốt tình cảm cá
nhân, nghị lực vươn lên và thích nghi với mọi hồn cảnh, sống có lí tưởng, kĩ năng
lựa chọn nghề nghiệp bồi dưỡng thêm lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc
theo tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” của những chàng trai Tây Tiến, ...
Giáo dục kĩ năng sống cho các em là một vấn đề rất quan trọng, nhất là trong
thời đại ngày nay, khi xã hội luôn phát triển mạnh mẽ, nhu cầu đời sống của con
người càng được đáp ứng đầy đủ, một bộ phận giới trẻ dễ rơi vào tình trạng sống
thờ ơ, vơ cảm, có thể thụ động trong khi xử lí các tình huống của đời sống. Trước
thực trạng này, tơi mạnh dạn phân bố thời gian hợp lí để lồng ghép nội dung giáo
dục kĩ năng sống cho các em học sinh 12 THPT – thế hệ đang đứng trước ngưỡng

cửa cuộc đời, cần kĩ năng sống tốt hơn bao giờ hết.
Từ thực tế giảng dạy có hiệu quả nên tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm: “Vận dụng
kết hợp phương pháp đọc – hiểu sáng tạo và sơ đồ tư duy vào giảng dạy tác
phẩm Tây Tiến của Quang Dũng (Ngữ văn 12 – tập 1) nhằm góp phần nâng cao
kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 – THPT” với các đồng nghiệp của mình. Cũng
rất mong được sự đồng tình ủng hộ, đóng góp ý kiến để cơng việc giảng dạy cũng
như giáo dục học sinh của chúng ta ngày một tốt hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kết hợp phương pháp đọc – hiểu sáng tạo và sơ đồ hóa tư duy nhằm
làm cho giờ học trở nên sinh động, học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức bài học từ
cụ thể đến khái quát. Qua bài học để giúp các em có những kĩ năng sống tốt, vận
dụng các kĩ năng đó một cách linh hoạt vào xử lí các tình huống trong cuộc sống.
Cụ thể, qua bài viết này, tôi muốn làm rõ một số vấn đề sau:
- Phương pháp đọc – hiểu sáng tạo là gì?
- Sơ đồ tư duy là gì?
- Kĩ năng sống là gì?
- Tầm quan trọng của kĩ năng sống đối với học sinh THPT.
- Qua bài Tây Tiến các em học được những kĩ năng gì?
- Chất lượng giờ dạy như thế nào?
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng (Chương trình
Ngữ văn 12, tập 1, Ban cơ bản)

2


Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc kĩ tác phẩm “ Tây Tiến ” sau đó tìm tài liệu có liên quan đến văn bản.

Đồng thời nghiên cứu đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12C2,
12C5 Trường THPT Yên Định 2 để lựa chọn hướng khai thác phù hợp. Cuối cùng
tôi lựa chọn cách khai thác tác phẩm từ đặc trưng thể loại kết hợp với phương pháp
đọc – hiểu sáng tạo và sơ đồ tư duy để tăng niềm cảm hứng cho học sinh.
b. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp vấn đáp; phương pháp hoạt động nhóm; phương pháp thuyết
trình kiểu diễn tả, phân tích, tổng hợp; phương pháp đặt và giải quyết vấn đề;
phương pháp phân tích, bình giảng.
c. Phương pháp nghiên cứu cách thức: sử dụng sơ đồ tư duy trên máy tính và
máy chiếu để mơ hình hóa, khái quát tổng hợp kiến thức bài học.
d. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế và thu thập thông tin
Trước khi thực hiện giờ dạy, tôi sẽ làm phiếu thăm dò thái độ của các em về
tác phẩm “Tây Tiến ” của Quang Dũng, đồng thời hướng dẫn các em soạn bài trả
lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa. Bên cạnh đó cịn đưa
thêm các câu hỏi về kĩ năng sống có liên quan đến bài học để các em chuẩn bị
trước. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm trên lớp tôi tiến hành kiểm tra 45 phút ở
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
đ. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Khi đã có kết quả điều tra, tơi thống kê, phân loại để nhận biết được thực trạng
vấn đề trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cũng như hiệu quả của sáng
kiến kinh nghiệm, từ đó rút kinh nghiệm để triển khai đề tài này.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài:
a. Kiến thức cơ bản về đọc - hiểu sáng tạo
Đọc – hiểu sáng tạo là phương pháp đầu tiên không thể thiếu trên con đường
dẫn học sinh đến tác phẩm văn học. bởi tác phẩm văn học trước hết là một tác
phẩm nghệ thuật ngôn từ cho nên để đến được với tác phẩm, dứt khoát phải qua
hoạt động đọc, hoạt động cảm thụ văn học một cách sáng tạo từ lớp vỏ âm thanh
ngôn từ cho đến ý nghĩa sâu sắc bên trong của tác phẩm.
Đọc sáng tạo trong tiếp nhận văn học nghĩa là chủ thể đọc phải gắn liền với

hoạt động đọc với liên tưởng, tưởng tượng tri giác với sự “nếm trải” thể nghiệm để
biến những kí hiệu im lìm ở trong văn bản nghệ thuật trở thành những hình tượng
sống tồn tại hiển hiện trong trí tưởng tượng của người đọc. Như vậy đọc – hiểu
sáng tạo cũng là một hoạt động sáng tạo làm cho giờ học thêm sinh động có sức
truyền cảm, tạo được ở học sinh niềm hứng thú, niềm yêu thích đầu tiên đối với tác

3


phẩm. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tái hiện hình tượng một cách sáng tạo, giúp
học sinh có những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
b. Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một phương pháp giảng dạy đơn giản mà hữu hiệu, giúp người
học có thể liên hệ và nắm bắt hệ thống kiến thức nhanh chóng. Nhiều cấp lớp, nhất
là khối đại học và THPT, đã áp dụng rộng rãi phương pháp này. Sơ đồ tư duy không
chỉ cho thấy thông tin mà còn phản ánh cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ
quan trọng của các thành phần riêng lẻ. Ví dụ, hồn tồn có thể sử dụng sơ đồ tư
duy để khái quát bài Tây Tiến theo cấu trúc 2 phần: thiên nhiên miền Tây Bắc và
hình tượng người lính Tây Tiến, mỗi phần lại tương ứng với các nội dung. Từ đây,
sẽ giúp cho học sinh học mơn Ngữ văn hình thành cách nhìn nhận vấn đề văn học
thật tổng quát và liên kết được các ý tưởng với nhau.
Khi sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với PowerPoint sẽ phát huy rất nhiều lợi thế.
Người vẽ sơ đồ không cần phải viết nhiều, chỉ cần tạo ký hiệu sau đó chèn clip, gắn
link thêm vào. Sơ đồ tư duy khơng hề có bất kỳ khn mẫu nào, mỗi cá nhân, mỗi
nhóm có thể tự sáng tạo ra hình thức sơ đồ sao cho phù hợp với nội dung mà tư duy
mong muốn biểu đạt. Sử dụng sơ đồ tư duy không chỉ hệ thống hóa được dung
lượng kiến thức bao phủ theo bề rộng, mà cịn đem đến cái nhìn tồn cảnh. Người
học tiến hành đọc hiểu, nghiên cứu, khảo sát tài liệu, sách vở để bổ sung thêm kiến
thức và nhận định có chiều sâu trong đánh giá.
Kết hợp các phương pháp này cịn rút ngắn được thời gian học bài để có thể

triển khai thêm nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài học.
c. Khái niệm Kĩ năng sống?
Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép
mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp các kỹ năng mà con
người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được dùng để xử lý các vấn
đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa dạng tùy
thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng đồng. Kỹ năng sống có chức
năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích cực và có ích
cho cộng đồng.
d. Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh THPT
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trong
của môn Ngữ văn bởi “Văn học là nhân học”. Cụ thể:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về
văn học và tiếng Việt, bao gồm: Kiến thức về những tác phẩm tiêu biểu cho các thể
loại tiêu biểu của văn học Việt Nam và một số tác phẩm, đoạn trích của văn học
nước ngồi; những hiểu biết về lịch sử văn học, kiến thức về lí luận văn học cần
thiết; những kiến thức khái quát về lịch sử tiếng Việt, các phong cách ngôn ngữ,
những kiến thức về kiểu văn bản.

4


- Hình thành và phát triển các năng lực Ngữ văn: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể
hiện ở 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết; năng lực tiếp nhận văn học, năng lực
cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng.
- Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hố; tình u gia đình, thiên
nhiên, đất nước; lịng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội chủ
nghĩa, tinh thần dân chủ, nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần
hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hoá của dân

tộc và nhân loại.
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như các giá trị tốt
đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và bổ sung, khắc sâu kiến thức đã
học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, về
định hướng nghề nghiệp.
- Nhận thức được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân sống tự tin,
lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể
chất, tinh thần của bản thân và người khác.
- Nhận thức được những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các kĩ năng sống.
- Có kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu quả và tự
tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
- Có suy nghĩ và hành động tích cực, tự tin, có những quyết định đúng đắn trong
cuộc sống.
- Hứng thú và có nhu cầu được thể hiện các kĩ năng sống mà bản thân đã rèn luyện
được đồng thời biết động viên người khác cùng thực hiện các kĩ năng sống đó.
- Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối sống lành
mạnh, có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình, cộng đồng.
- Có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã
hội; có ý thức định hướng nghề nghiệp.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp,
giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên
đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo
thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có
khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho
học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa nhập với cuộc sống.
Thời gian gần đây, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được quan tâm nhiều
hơn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thơng hiện nay khơng bố trí thành
một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi kĩ

năng sống phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp.
Do đó, giáo dục kĩ năng sống phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các
hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục kĩ năng sống rất nhiều và rất

5


đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy học các
môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt
động trải nghiệm.
Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục kĩ năng sống với các hoạt động giáo dục vốn đã
được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ
mơi trường, phịng chống ma t, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, … tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục.
Thời gian qua, dù giáo dục kĩ năng sống có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn
còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về kĩ năng sống của học sinh cịn nhiều
khiếm khuyết.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu kĩ năng sống vẫn xảy ra, biểu hiện
qua hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình
huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng;
thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ mơi
trường, giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng điện
thoại,…
Mục tiêu của bậc học phổ thơng là đào tạo con người tồn diện, nhưng thực tế
hiện nay cho thấy các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ , mặc
dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn
khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hôi không chỉ
thể hiện bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta cần tích cực đổi mới phương pháp học
văn hiệu quả nhất.
Là một giáo viên trẻ, tâm huyết với nghề, ham học hỏi, luôn luôn không ngừng

đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã luôn trăn trở và nỗ lực tìm kiếm các phương
pháp dạy học tích cực, tiến bộ giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả
nhất. Hơn nữa, qua bài Tây Tiến, chúng ta đều thấy những người lính nơi đây họ
đều xuất thân từ học sinh, sinh viên đất Hà thành. Vậy mà khi Tổ quốc cần, họ sẵn
sàng xếp bút nghiên lên đường chiến đấu. Mặc dù phải sống và chiến đấu ở nơi
biên cương xa xôi, ở những mảnh đất xa lạ lần đầu tiên họ nghe thấy, những nơi núi
non hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, thiếu thốn mọi mặt, … Thế mà các anh vẫn
thích nghi để rồi chiến đấu với lý tưởng cao đẹp - ấy chẳng phải là kĩ năng sống
sao? Bản thân tôi rất cảm phục các anh, trân quý những con người đã một thời cảm
tử cho Tổ quốc – Tôi muốn truyền tải cho các em học sinh – thế hệ tương lai lai của
đất nước những kĩ năng sống tốt đẹp của thế hệ cha anh đi trước. Để làm được điều
này, tôi đã kết hợp phương pháp đọc – hiểu sáng tạo với sơ đồ hóa tư duy trong
giảng dạy nhằm nâng cao Kĩ năng sống cho học sinh 12 THPT. Thực tế tơi đã rất
hài lịng khi giảng dạy tác phẩm này.

6


2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện
Tiết 19,20: Đọc – hiểu:
TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ và thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên
miền Tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây
Tiến.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Bút pháp hiện thực,
lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu.
2. Về Kĩ năng

- Đọc sáng tạo, diễn cảm, phân tích và cảm nhận một tác phẩm thơ trữ tình.
- Biết vận dụng làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Tây Tiến.
3. Về thái dộ:
- Tự hào truyền thống anh bộ đội cụ Hồ, tự nhận thức về tinh thần u nước, ý
chí vượt khó của người lính Tây Tiến.
- Giáo dục tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ người lính; ý thức trách nhiệm cơng
dân trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Học sinh tích cực học tập bộ mơn, hăng say nghiên cứu khoa học.
4. Về năng lực
- Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc diễn cảm.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Giáo án.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Chân dung nhà thơ Quang Dũng, Hình ảnh về đoàn quân Tây Tiến, bài hát Đoàn
vệ quốc quân.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Học sinh
- Đọc trước văn bản các tác phẩm để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước).
- Đồ dùng học tập.

7



III. PHƯƠNG PHÁP
- Giáo viên tổ chức giờ học theo hướng dẫn học sinh đọc – hiểu theo phương pháp
sáng tạo, hỏi – đáp, gợi tìm, đọc diễn cảm bài thơ. Chú ý thể hiện đúng sắc thái tình
cảm và cảm xúc, âm hưởng và giọng điệu từng đoạn tho trong bài.
- Phương pháp liên tưởng, tưởng tượng.
- Phương pháp sơ đồ tư duy để khái quát kiến thức tác phẩm.
- Phương pháp thảo luận, trao đổi.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Hãy nêu giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập và khái quát nội dung của
tác phẩm?
* Giá trị:
-Về chính trị: Là bản tun ngơn độc lập
-Về văn chương: Áng văn chính luận mẫu mực.
* Nội dung:
- Nêu chân lí, xác định quyền độc lập, tự do tất yếu của nước Việt Nam.
- Tố cáo tội ác thực dân, đập tan luận điệu của Pháp trước dư luận thế giới.
- Quyền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, ý chí quyết tâm giữ vững nền độc
lập ấy.
3. Dạy bài mới:
Hoạt động khởi động:
Gv cho hs nghe đoạn nhạc: Gv cho hs xem đoạn phim tư liệu về người lính trong
chiến tranh.
GV dẫn dắt tạo tâm thế tiếp nhận văn học cho học sinh: Tây Tiến là thi phẩm có
số phận lênh đênh. Ngay từ lúc mới ra đời, Tây Tiến đã nhận được sự ngưỡng mộ
và sự cộng hưởng của hàng triệu bạn yêu thơ và chiến sĩ quân đội đang chiến đấu ở
các chiến trường. Nhưng sau đó, trong một thời gian khá dài, Tây tiến ít được nhắc

đến. mãi đến thời kì đổi mới, trong xu hướng thẩm định lại các giá trị văn học chân
chính, bài tây tiến được khơi phục lại vị trí của nó trong lịch sử văn học. vượt qua
mọi thử thách của thời gian, Tây Tiến tồn tại một cách danh dự trong tấm lòng của
các thế hệ bạn đọc, nó có mặt trong tuyển tập thơ và được đưa vào SGK.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác
giả và văn bản.
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn ở
SGK.

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả:
– Quang Dũng: 1921 – 1988.
– Quê: Hà Tây.
– Ông là nghệ sĩ đa tài, nhưng được

8


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
+ GV: Giới thiệu những nét chính về nhà
thơ Quang Dũng ?
+ HS: Căn cứ vào SGK trả lời
+ GV: Khắc sâu một vài điểm cơ bản:
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn
bản
+ GV: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn hãy cho
biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây

Tiến?
+ GV: Ta có thể lí giải vì sao nhà thơ lại
đổi tên bài thơ như vậy?

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
biết đến nhiều nhất với tư cách là nhà
thơ, với hồn thơ phóng khống, hồn
hậu, lãng mạn và tài hoa.

2.Tác phẩm
* Hồn cảnh sáng tác
– 1947: Đơn vị Tây Tiến được thành
lập để bảo vệ biên giới Việt Lào.
Quang Dũng là đại đội trưởng.
– Cuối 1948 Quang Dũng chuyển đơn
vị nhớ lại đơn vị tác giả viết bài thơ
trong tâm thế xa cách, hoài niệm.
+ GV: Chữ Tây Tiến gắn với sự kiện * Đoàn binh Tây Tiến (SGK)
nào?
+ HS: Giới thiệu về đoàn quân Tây Tiến.
+ GV: Cung cấp thêm:
- Địa bàn hoạt động: hiện lên chân thực
trong bài thơ với vô vàn các địa danh của
Miền Tây Bắc Bộ và đất bạn Lào: sông
Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông,
Mướng Hịch, Viên Chăn, Châu Mộc,
Sầm Nưa…
- Thành phần: Trong đội quân ấy có
Quang Dũng làm thơ, Văn Đa, Quang
Thọ là hoạ sĩ, Doãn Quang Khải là nhạc

sĩ, tác giả bài hát Vì nhân dân quên
mình, Như Trang – tác giả của bài Tiếng
cồng quân y.
+ GV: gọi HS đọc bài thơ. Yêu cầu đọc: * Bố cục
- Bốn câu đầu: nhẹ nhàng, trữ tình, ngân – Đoạn 1: (14 câu đầu): Thiên nhiên
dài trong các vần bằng
hoang sơ, hùng vĩ của Tây Bắc và
- Những câu tiếp theo: những câu thơ những cuộc hành quân gian khổ của
nhiều vần trắc đọc mạnh mẽ, những câu binh đoàn Tây Tiến.
thơ nhiều vần bằng đọc nhẹ nhàng, mềm – Đoạn 2: (8 câu tiếp): Kỉ niệm đẹp về
mại
tình quân dân và cảnh núi rừng miền
- Phần thứ hai: nhẹ nhàng, bay bổng
Tây thơ mộng.
- Đoạn ba: nhấn giọng vào những chữ – Đoạn 3: (8 câu tiếp): Chân dung
khơng mọc tóc, dữ oai hùm, mắt trừng, người lính Tây Tiến.

9


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
chẳng tiếc đời xanh, gầm lên, khúc độc
hành.
- Kết bài: giọng buâng khuâng
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định
ý chính mỗi đoạn ?
+ HS: Thảo luận nhanh và trả lời.
+ GV chốt lại những ý đúng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu những cuộc

hành quân gian khổ và khung cảnh
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang
sơ, dữ dội
GV chia lớp thành 4 nhóm và chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
– Nhóm 1,2: Núi rừng Tây Bắc được tác
giả tập trung miêu tả qua những hình ảnh
nào? Hình ảnh đó có đặc điểm gì? Nhận
xét thanh điệu của 4 câu thơ? Thanh điệu
có hiệu quả gì trong việc miêu tả thiên
nhiên?
– Nhóm 3,4: Người chiến sĩ Tây Tiến
được miêu tả qua những hình ảnh, chi
tiết nào?
HS: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– Dựa vào sgk, thảo luận, ghi sản phẩm
ra bảng phụ, Gv quan sát hỗ trợ Hs các
nhóm.
HS: Báo cáo kết quả học tập:
– Gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản
phẩm,
– HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung,
– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
– Đoạn 4: (4 câu cuối): Lời thề của
người chiến sĩ Tây Tiến.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ
của Tây Bắc và những cuộc hành
quân gian khổ của binh đoàn Tây
Tiến.
* Hai câu đầu:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơ!!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi!
– Thán từ ơi khiến sông Mã và Tây
Tiến trở nên có linh hồn.
– Cụm từ Nhớ chơi vơi: Nỗi nhớ lơ
lửng không mất đi mà trở thành nỗi
thao thức, ám ảnh.
=> Là lời gọi tha thiết, lời giải bày
tâm sự mang cảm xúc bâng khuâng
hoài niệm để gợi lại nỗi nhớ trong
lòng nhà thơ.
*Thiên nhiên Tây Bắc (6 câu tiếp)
– Sương lấp, hoa về trong đêm hơi :
Hình ảnh vừa ảo, vừa thực
– Dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm
–Ngàn thước lên cao >< ngàn thước
xuống.
Nghệ thuật điệp từ, láy từ, đối từ,
nhiều thanh trắc tạo không gian cao,
sâu, nhằm nhấn mạnh sự hùng vĩ hiểm
trở.
– Súng ngửi trời:Cách ví von đậm
chất lính, thể hiện tư thế hiên ngang
của người lính.


10


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

Thao tác 2: Kỉ niệm đẹp về tình quân
dân.
– GV hỏi: Kỉ niệm vui tươi hào hứng
của tình quân dân được mt qua những
chi tiết nào?Cảnh sông nước miền Tây
Bắc được miêu tả như thế nào?
- Nhận xét về nghệ thuật?
HS dựa vào sgk và hiểu biết của bản thân
suy nghĩ trả lời ra giấy nháp.
GV gọi hs trả lời, gọi hs khác nhận xét.

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
– Câu cuối: Toàn thanh bằng tạo cảm
giác bồng bềnh với không gian rộng
mở.
=> Bằng thủ pháp đối lập với những
nét vẽ gân guốc Quang Dũng đã làm
nỗi bật bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
vừa hiểm trở, dữ dội vừa mát dịu,
bồng bềnh được thể hiện qua bút pháp
gợi hình đặc sắc của tác giả.
* Hình ảnh binh đồn Tây Tiến (6
câu cuối).
– Đồn qn mỏi.
– Dãi dầu không bước nữa.

– Gục trên súng mũ.
=> Bi tráng, gian khổ, mất mát, hi
sinh.
– “Chiều chiều… cọp trêu người”
=> Binh đoàn Tây Tiến thường xuyên
đối diện với những hiểm nguy nơi núi
rừng Tây Bắc.
– “Nhớ ôi …. thơm nếp xôi”: Những
giờ phút nghỉ ngơi hiếm hoi của binh
đoàn Tây Tiến.
=> Nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến
sống và chiến đấu trong hoàn cảnh dữ
dội, hiểm nguy và hào hùng giữa núi
rừng Tây Bắc.
2. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân.
* Bốn câu đầu: “Doanh trại…hồn
thơ”.
– Bừng lên hội đước hoa.
– Kìa em, xiêm áo.
– Khèn, man điệu.
– Nàng e ấp.
=>Âm thanh, màu sắc, vũ điệu, con
người tình tứ đã tạo nên sự tưng bừng,
ngạc nhiên trước vẻ đẹp của con

11


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt

lại kiến thức.

Thao tác 3: GV hướng dẫn tìm hiểu
chân dung người lính Tây Tiến
GV chia 4 nhóm và giao nhiệm vụ:
– Nhóm 1: Chân dung người lính Tây
Tiến hiện lên với những đặc điểm gì về
ngoại hình và tâm hồn?
-Nhóm 2,3: Cảm hứng hiện thưc và cảm
hứng lãng mạn được tg thể hiện qua
những chi tiết nào khi tg xây dựng tượng
đài người lính Tây Tiến?
Nhóm 4 Tinh thần của người lính Tây
Tiến được thể hiện ntn ở đoạn cuối?
Nhận xét về nghệ thuật?
– HS Dựa vào sgk, thảo luận, ghi sản
phẩm ra bảng phụ, Gv quan sát hỗ trợ Hs
các nhóm
– Gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản
phẩm,
– HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung,

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
người và niềm vui sướng, ấm áp nghĩa
tình quân dân.
*Bốn câu cuối:“Người đi…đong
đưa”.
– Hình ảnh chiều sương, hồn lau nẻo
bến bờ, dáng người trên độcmộc, hoa

đong đưa: Gợi bức tranh thiên nhiên
vừa hoang dã vừa nên thơ có sự hịa
hợp giữa thiên nhiên và con người.
=> Đoạn thơ ghi dấu những kĩ niệm
về thiên nhiên và cuộc sống thanh
bình, tươi vui thấm đẫm nghĩa tình
qn dân.
3. Chân dung người lính Tây Tiến.
* Hai câu đầu: Chân dung hiện thực
của người lính:
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm”
- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do
hiện thực nghiệt ngã:
+ “khơng mọc tóc”: người thì cạo
trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà,
người thì bị sốt rét đến rung tóc.
+ “Quân xanh màu lá”: nước da
xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt
rét, bệnh tật hành hạ.
- Vừa hùng: không né tránh hiện thực
khốc kiệt của chiến tranh nhưng qua
cái nhìn lãng mạn
+ “đồn binh khơng mọc tóc”: “đồn
binh” chứ khơng phải “đồn qn”
hào hùng, hình ảnh những anh “vệ
trọc” nổi tiếng một thời.
+ “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn
“dữ oai hùm”  tính cách anh hùng,
nét oai phong dữ dằn như chúa tể chốn

rừng thiêng
* Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn

12


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung của người lính.
“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
– GV kết luận.
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ GV liên hệ: Nhiều bài thơ chống Pháp - “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối
cũng nói tới hiện thực này:
với kẻ thù
“Giọt giọt mồ hơi rơi
 thể hiện nét oai phong, lịng quyết
Trên má anh vàng nghệ”
tâm đánh giặc đến cùng
(Cá nước - Tố Hữu)
- “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu
“Anh với tôi biết từng cơn ơn lạnh
dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê
Sốt rung người vần tráng ướt mồ hôi” hương
(Đồng chí – Chính Hữu)
- Nỗi nhớ trong giấc mơ:
Nhưng cái hiện thực nghiệt ngã này đã “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :
được khúc xạ qua cái nhìn lãng mạn của
+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà
Quang Dũng.

Thành duyên dáng, xinh đẹp
+ GV: Những giấc mơ chấp chới dáng  đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai
kiều thơm trở thành động lực để giúp nghiêm là trái tim khao khát yêu
người lính Tây Tiến vượt qua mọi khó thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang
khăn, gian khổ, là lời thúc giục họ tiến trong mình một bóng hình lãng mạn)
lên phía trước, cũng là niềm tin mang họ
+ Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên
vượt qua bom đạn trở về.
trong đầy mộng mơ của họ
=> Cảm hứng có bi nhưng khơng luỵ:
ta thấy cái gian khổ của chiến tranh
+ GV: Phân tích: “Chiến trường đi nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai
chẳng tiếc đời xanh” là một hình ảnh hùng, lãng mạn của người lính.
hốn dụ: Đời xanh, tuổi trẻ của họ còn ở * Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự
phía trước. Nhưng có gì q hơn là Tổ bất tử:
quốc thân u, có tình u nào cao hơn
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
tình yêu Tổ quốc. Họ khao khát được ra
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
đi, được dâng hiến, được xả thân vì Tổ
Áo bào thay chiếu anh về đất
quốc.
Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”
Hào khí thời đại đã được thể hiện - Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
trong hai câu thơ. Nó gợi đến cái âm + Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác
vang hào sảng của một lời thề “quyết tử biên cương mồ viễn xứ”
cho Tổ quốc quyết sinh”:
 tạo khơng khí trang trọng, thiêng
“Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của

Nào có sá chi đâu ngày trở về
hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi
rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo,
Ra đi ra đi thà chết không lùi”
xa xôi.

13


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
“Bao chiến sĩ anh hùng lạnh lùng
vung gươm ra sa trường...”
 Tinh thần Nhất khứ bất phục phản
của những người chinh phu tráng sĩ thời
xưa đã trở thành lí tưởng, khát vọng của
chiến sĩ Tây Tiến.
+ GV: Phân tích:
- Nếu câu thơ trên nhẹ nhàng thanh thản
thì câu thơ dưới lại dữ dội, gào thét. Con
người thì câm lặng trước nỗi đau, cịn
thiên nhiên thì gầm lên khúc độc hành bi
tráng: Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
- Con sông Mã gắn liền với hành trình
của đồn qn Tây Tiến, chia sẻ mọi
buồn vui, mất mát, hi sinh của họ. Cũng
chính sơng Mã cuồn cuộn chảy về xuôi
tấu lên tiếng kèn thiên nhiên bi tráng tiễn
đưa linh hồn người chiến sĩ. Từ đó, ta
mới hiểu vì sao khi nhà thơ nhắc đến Tây

Tiến là nhắc đến sơng Mã.
- Hồi kí về Tây Tiến mà nhiều người
còn nhắc đến là âm thanh buồn tê tái của
tiếng cồng. Khi nghe tiếng cồng vang lên
là biết một đồng chí đã qua đời. Tiếng
cồng vang lên nhắc những người dân
giúp bộ đội đưa người chết đi mai táng.
- Trong Tây Tiến, những mất mát hi
sinh đó tác giả khơng hề né tránh. Nhưng
có buồn, có mất mát mà khơng hề gợi
cảm giác uỷ mị, yếu đuối. Đó cũng chính
là cách biểu hiện của bút pháp lãng mạn
và màu sắc bi tráng của đoạn thơ

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
+ Phủ định từ “chẳng” (khác với
không- sắc thái trung tính) và cách nói
hốn dụ “Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh”
 thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ
quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp
làm vơi đi cái đau thương.
- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh
thần bi tráng:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Áo bào thay chiếu: sự thật bi
thảm: những người lính Tây Tiến gục
ngã bên đường khơng có đến cả manh
chiếu để che thân, phải mai táng bằng

chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
+ Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe
trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình
cảm u thương đồng đội.
+ Cách nói giảm nói tránh “anh về
đất”  làm vơi đi cảm giác đau
thương  ẩn chứa hàm nghĩa: chết là
hoá thân với đất mẹ, là hố thân với
non sơng đất nước  cái chết trở
thành bất tử
+ Biện pháp nhân hoá + động từ
“gầm”: dữ dội, hào hùng  âm thanh
làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự
ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ
thuở xưa
 đưa tiễn người là khúc nhạc bi
tráng của núi sông  cái chết thấm
đẫm tinh thần bi tráng
=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện
tình cảm tiếc thương và sự trân trọng,
kính cẩn trước sự hi sinh của đồng
đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi
tráng đan cài dựng nên tượng đài bất

14


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Thao tác 4: Tìm hiểu lời thề gắn bó với
đồn qn Tây Tiến và miền Tây Bắc

- GV: Gọi học sinh đọc khổ cuối bài thơ.
- GV phát vấn:
+ Cách nói của nhà thơ ở câu thơ thứ
nhất là cách nói như thế nào? Nhà thơ
muốn thể hiện điều gì nơi đồn qn Tây
Tiến? Khi dứt lòng hồi tưởng và trở về
với hiện tại, nhà thơ đã nhận thức được
điều gì?
+ Những từ “thăm thẳm, chia phơi”diễn
tả nỗi lịng như thế nào của nhà thơ? Nhà
thơ khẳng định điều gì khi đã xa Tây
Tiến?
+ Mùa xuân ấy là nhà thơ muốn chỉ
khoảng thời gian nào? Thời gian ấy có ý
nghĩa như thế nào đối với nhà thơ?
- HS suy nghĩ, thảo luận, lần lượt trả lời.
Hoạt động 3: Tổng kết phần Đọc –
hiểu
Qua phần đọc hiểu, Hs khái quát lại giá
trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
HS căn cứ vào phần Ghi nhớ SGK, suy
nghĩ và trả lời.

NỘI DUNG - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
tử trong thơ.
4. Lời thề của người chiến sĩ
* 2 câu đầu
+ Đi không hẹn ước.
+ Một chia phôi.
Diễn tả lời thề kim cổ: ra đi không hẹn

ngày về, một đi không trở lại.
*2 câu cuối.
Kỷ niệm không thể nào quên
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về sầm Nứa chẳng về xi”
Khẳng định sự gắn bó máu thịt với
những người và những nơi binh đoàn
Tây Tiến đã đi qua.
=> Nhịp thơ chậm, buồn nhưng vẫn
hào hùng thể hiện sự quyết tâm thực
hiện đến cùng lí tưởng chiến đấu vì
nhân dân vì Tổ quốc.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
Bài thơ đã khăc họa thành cơng
hình tượng người lính Tây Tiến trên
nền cảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ dữ
dội. Mang vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn,
đậm chất bi tráng qua nỗi nhớ da diết
của nhà thơ về đồng đội và những
ngày tháng kháng chiến gian khổ.
2. Nghệ thuật:
– Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
– Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Các
từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán
Việt…
– Kết hợp giữa chất thơ, chất nhạc,
chất họa.

15



Hoạt động 4: CỦNG CỐ
1. Hệ thống hóa nội dung, kiến thức bài học (Sơ đồ Tư duy kèm theo phần
Phụ lục)
2. Nâng cao kĩ năng sống qua bài học bằng hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Nếu đang là học sinh lớp 12, Đất nước cần các em lên đường để bảo vệ
biên cương phía bắc Tổ quốc, các em sẽ suy nghĩ như thế nào?
Định hướng:
Lớp trẻ chúng em tự hào và biết ơn cha ơng khi bình thản đi vào cuộc chiến
đấu chống kẻ thù với lời thề son sắt quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Bao chàng
trai, cô gái đất Hà Thành rất lãng mạn, thanh lịch nhưng cũng đầy quả cảm, đã
bước vào cuộc chiến với tinh thần của cả tuổi trẻ, của lý tưởng. May mắn được sinh
ra trong thời bình, được thầy cơ, gia đình dồn sức, chăm lo việc học hành, thế hệ trẻ
quyết tâm mang hết sức lực của mình phục vụ công cuộc phát triển đất nước ngày
nay. Đất nước cần các em lên đường để bảo vệ biên cương phía bắc Tổ quốc, chúng
em sẽ sẵn sàng với tinh thần: “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”,
nguyện cùng phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước,
chăm lo cho cuộc sống hơm nay. Phấn đấu làm trịn trọng trách, bổn phận đối với
Tổ quốc, cống hiến sức trẻ, trí tuệ để xứng đáng niềm tin của gia đình và xã hội.
Câu 2: Các em học được gì qua vẻ đẹp tâm hồn và ý chí chiến đấu của những
chàng trai Tây Tiến?
Định hướng:
Hình ảnh người lính Tây Tiến mà Quang Dũng khắc họa là một bức tượng
đài đẹp đẽ với tư thế hiên ngang, khí phách anh hùng và có cả những say mê, ước
vọng lãng mạn, đẹp đẽ. Nhà thơ đã sử dụng hệ thống ngơn ngữ giàu hình ảnh, hàng
loạt những thủ pháp như tương phản, nhân hoá, tăng cấp ý nghĩa để tạo ấn tượng
mạnh, để khắc tạc một cách sâu sắc vào tâm trí người đọc hình ảnh những người
con anh hùng của đất nước, của dân tộc. Đó là bức tượng đài sừng sững giữa núi
cao sông sâu, giữa một không gian hùng vĩ.

Cuộc sống gian khổ mà người lính phải chịu đựng, những cơn sốt rét rừng
làm tóc họ khơng thể mọc. Cũng vì sốt rét rừng mà da họ xanh như lá cây, vẻ ngoài
dường như rất tiều tuỵ. Nhưng thế giới tinh thần của người lính lại cho thấy họ
chính là những người chiến binh anh hùng, họ còn chứa đựng cả một sức mạnh áp
đảo quân thù. Người lính Tây Tiến mạnh mẽ, rắn rỏi trong chiến đấu, nhưng cũng
hết sức lãng mạn, say mê trong những giây phút thơ mộng. Hình tượng người lính
Tây Tiến bỗng trở nên rất đẹp khi Quang Dũng bổ sung vào bức tượng đài này chất
hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn họ: Đâu phải họ không tiếc cho tuổi trẻ. Nhưng
cao hơn tuổi trẻ, họ cịn có tự do, q hương. Con người hậu phương gửi gắm cả
nỗi lòng của họ. Họ nằm xuống nhẹ nhàng. Ngay chính trong cái chết, người lính
Tây Tiến vẫn thể hiện, khẳng định được khí phách anh hùng, tư thế ngạo nghễ của
mình.

16


Câu 3: Từ bài học trên, em rút ra thông điệp gì cho bản thân?
Trong cuộc đời của mỗi con người thì lý tưởng sống thể hiện rõ nhất ở tuổi
thanh niên. Như nhà thơ Tố Hữu nói: “Thanh niên phải biết ước mơ và hành
động”. Lý tưởng sống của thế hệ thanh niên trong những năm tháng chiến tranh là
hi sinh tuổi thanh xuân cho độc lập, tự do của Tổ quốc, như câu nói của người
thanh niên Lý Tự Trọng: “Con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách
mạng”. Thanh niên Việt Nam có thể tự hào về những gì đã đạt được trong quá khứ,
với những chiến tích vẻ vang, thấm đậm tinh thần cách mạng.
Ngày nay, một người thanh niên có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy
nghĩ và hành động để hồn thiện mình hơn, giúp ích cho mình, cho gia đình, xã hội
và đất nước. Bước vào nền kinh tế tri thức khi đất nước cịn nhiều khó khăn, thế hệ
trẻ Việt Nam càng cần hành trang trong những việc có lí tưởng cao đẹp.
Hơm nay, khi đất nước hồ bình và đang trên đà phát triển, thì lý tưởng sống
cao đẹp của thanh niên, thế hệ trẻ lại càng rộng hơn, bao la hơn, đó là “Vì một Việt

Nam phát triển”. “Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt
Nam có sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng đó là nhờ vào
công học tập của các em”, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln mong lớp lớp thanh niên
sau này sẽ khơng chùn bước trước những khó khăn trước mắt, ln vững chí bền
tâm vượt qua thử thách để hướng tới tương lai tốt đẹp hơn. Hãy sống và tiếp bước
“đoàn quân Tây Tiến” – trở thành những người tài hoa, sống có lý tưởng, sống bản
lĩnh. Đó là thơng điệp em cảm nhận được qua thi phẩm này.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Việc sử dụng phương pháp đọc hiểu sáng tạo và sơ đồ tư duy giúp giáo viên
đổi mới được phương pháp dạy học đồng thời giúp học sinh học tập tích cực hơn.
Học sinh sẽ được tăng tính chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy, tăng sự hưng phấn
và nắm được nhiều kiến thức hơn thơng qua mơ hình hóa sơ đồ tư duy tổng hợp
kiến thức thể hiện các liên kết chặt chẽ kiến thức bài học kết hợp vấn đáp về kĩ
năng sống tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học. Không bị nặng nề về phương thức
truyền tải kiến thức mà học sinh lại nắm bài rất tốt, được tiếp nhận bài học trong
tâm thế thoải mái.
Thực tế kết quả bài khảo sát chất lượng trong năm học 2019 – 2020 ở trường
THPT Yên Định 2 cho thấy tỉ lệ điểm khá giỏi ở học sinh các lớp vận dụng phương
pháp dạy học tích cực này cao hơn học sinh các lớp không vận dụng, Kiểm ta kĩ
năng xử lý tình huống cuộc sống của các em cũng tốt hơn nhiều
Chất lượng

Giỏi
Sĩ số

Lớp

Số
lượng


%

Khá
Số
%
lượng

Trung bình
Số
%
lượng

Yếu
Số
%
lượng

Vận

17


dụng
12C2
phương
pháp đọc
hiểu
sáng tạo
và sơ đồ

tư duy.
Không
phương
pháp đọc 12C5
hiểu
sáng tạo
và sơ đồ
tư duy.

45

15

33.3

25

55.
6

5

11.1

0

0

40


4

10.0

15

37.
5

20

50.
0

1

2.5

3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Học văn là để hiểu sâu hơn tâm hồn con người, đồng thời cũng là để học
cách làm người, đó cũng chính là điều mà nhà văn Goroki muốn nói với chúng ta
qua cân :Văn học là nhân học”. hay Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “ Có đức mà
khơng có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà khơng có đức thì vơ dụng”. Nghĩa là
Người chú trọng đến giáo dục con người. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục: Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống; đồng thời xuất
phát từ yêu cầu mới của công việc giảng dạy - lấy học sinh làm trung tâm, cho nên
việc thể nghiệm những biện pháp trên vào việc dạy học Ngữ văn lớp 12 khơng nằm
ngồi mục đích phục vụ mục tiêu và u cầu ấy. Việc làm này khơng chỉ có tác
dụng nâng cao việc dạy – học của thầy – trị nhà trường mà cịn có tác dụng rèn

luyện học sinh thành những người có kĩ năng thích ứng với đời sống ngày càng đa
dạng và phức tạp.
Kinh nghiệm đề tài này tuy chưa hẳn là một hướng đi mới nhưng là một cách
làm cụ thể trong quá trình lên lớp hằng ngày của giáo viên, hướng tới thực hiện
mục tiêu chung của nghành. Song, để thực hiện một cách có hiệu quả những giải
pháp trên với những tiết dạy cụ thể, địi hỏi giáo viên phải thực sự có tâm huyết,
yêu nghề, ham học hỏi và có các phương tiện hiện đại hỗ trợ trong quá trình thực
hiện.
3.2. Kiến nghị
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân mà trong q trình giảng dạy
tơi ln trăn trở, tìm kiếm và đúc rút được. Tôi nhận thấy hiệu quả thiết thực của
vấn đề khi được trải nghiệm thực tế trong q trình giảng dạy. Do đó tơi mong Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong ngành giáo dục triển khai và nhân rộng

18


cách thức vận dụng , tiến hành các phương pháp dạy học sáng tạo trong dạy học
Văn và nhiều môn học khác nữa.
Thực tế hiệu quả kinh nghiêm đã có, song trong quá trình trình bày lại kinh
nghiệm ấy vẫn sẽ khơng tránh được những thiếu xót, nhưng với tình yêu nghề,
không ngừng học hỏi, không ngừng đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng
giảng dạy, tôi rất mong nhận được sự đồng cảm, đồng tình và những góp ý quý báu
của các quý vị, các đồng nghiệp gần xa để hiệu quả giáo dục của chúng ta mỗi ngày
một cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của nhà trường

Yên Định, Ngày 12 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là của mình

viết, khơng sao chép của người khác.

Lê Thị Luyến

19


SƠ ĐỒ TƯ DUY: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC

20


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

22


1. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Ngữ văn 12 - SGK, tập 1, NXB GD, 2014.
2. Lưu Đức Hạnh (Chủ biên), Thiết kế dạy học Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD
2008
3. Lê Thị Ba, Chuyên đề dạy học Ngữ văn 12 bài Tây Tiến, NXB GD, 2008.
4. Nguyễn Kim Phong (Chủ biên), Kĩ năng đọc – hiểu văn bản 12, NXB GD,
2008.
5. Lã Minh Luận (Chủ biên), Bộ đề ôn luyện Ngữ văn, NXB ĐHSP,2009.
6. Nhóm tác giả Lovebook, Chinh phục đề thi quốc gia THPT môn Ngữ văn,
NXB ĐHQG Hà Nội, 2015.
7. Các lại liệu nghiên cứu trên các trang mạng google.com.vn.


PHỤ LỤC

23


Nội dung
Trang
1.MỞ ĐẦU.
1
1.1. Lí do chọn đề
tài:GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ 1
SỞ
1.2. Mục đích nghiên cứu:
2
TRƯỜNG THPTN ĐỊNH 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2
a. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
3
b. Phương pháp dạy học tích cực:
3
đ. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
3
c. Phương pháp nghiên cứu cách thức:
3
d. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế và thu thập thông tin
SÁNG

KIẾN KINH NGHIỆM
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG
KIẾN
3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài:
3
a. Kiến thức cơ bản về đọc - hiểu sáng tạo
3
b. Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy
4
c. Khái niệm Kĩ năng sống?
d. Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh 4
THPT
VẬN DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU SÁNG TẠO
2.2.VÀ
Thực
trạng
trướcVÀO
khi ápGIẢNG
dụng Sáng
kiếnTÁC
kinh PHẨM
nghiệm. “TÂY
5 TIẾN”

ĐỒvấn
TƯđềDUY
DẠY
2.3 Giải
pháp

và tổ chức
thực hiện
7 PHẦN
CỦA
QUANG
DŨNG
(NGỮ VĂN 12, TẬP 1) NHẰM GÓP
2.4 HiệuNÂNG
quả của
sángKĨ
kiến
kinh nghiệm
vớiHỌC
hoạt SINH
động giáo
CAO
NĂNG
SỐNG đối
CHO
12 - THPT
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
18
3.1.Kết luận
18
3.2 Kiến nghị
18

Người thực hiện: Lê Thị Luyến

Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT n Định 2
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ Văn

THANH HỐ, NĂM 2020

24


25


×