Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN THCS: Một số kinh nghiệm trong vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy ở các tiết thực hành Sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Tran
g

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

2

Lý luận

2

Thực tiễn

2

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3


5. Phạm vi nghiên cứu

3

Phần II. NỘI DUNG

3

Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

3

Chương II: Thực trạng công tác giảng dạy môn sinh học trường THCS
Khai Quang

4

Chương III: Biện pháp thực hiện

5

I. Những yêu cầu chính của phương pháp

5

II. Quy trình áp dụng

6

Chương IV: Kết quả


15

Phần III. KẾT LUẬN

15

Tài liệu tham khảo

17

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
a. Lý luận:
Trong những năm gần đây Giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm và chú trọng. Giáo dục là quốc sách hàng đầu vì thế việc triển khai các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi
mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Để đạt được điều này, người thầy đóng vai trò rất quan trọng. Thầy là người
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình và tâm huyết nghề
nghiệp. Bên cạnh đó thầy phải biết vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học
(PPDH) với từng kiểu bài, từng nội dung kiến thức, đề ra những biện pháp tích cực
nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành và thực tiễn cuộc
sống, định hướng cho học sinh có những tri thức và kỹ năng vững chắc bước vào
cuộc sống.

b. Thực tiễn:
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
dựa trên cách quan sát thực tế, các thí nghiệm, thực hành để rút ra những kiến thức
chung, khái quát về các hiện tượng tự nhiên và các quy luật của Sinh học. Bên cạnh
đó số bài có thực hành thí nghiệm, thực hành quan sát theo hướng dẫn điều chỉnh
nội dung dạy học của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc chiếm số tiết khá cao
(Sinh 6: 8/70 tiết). Vì vậy mà yêu cầu đặt ra cho giáo viên khá cao và học sinh cũng
gặp nhiều khó khăn khi học các tiết có thực hành thí nghiệm, thực hành quan sát.
Để dạy thành công một bài thực hành là vấn đề rất khó, nếu thực hành không
thành công sẽ không đạt được yêu cầu bài học. Sự thành công của tiết dạy phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm
vui và hứng thú học tập bộ môn.
Qua thực tế giảng dạy và tiếp tục vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy tôi
xin ghi lại một vài kinh nghiệm mà bản thân đã thực hiện để bạn bè, đồng nghiệp
cùng tham khảo và đóng góp ý kiến để việc dạy các tiết thực hành đạt hiệu quả cao
nhất. Đó là lý do của đề tài:
'' Một số kinh nghiệm trong vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy
ở các tiết thực hành Sinh học 6 "
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu ra một vài ý kiến về vấn đề dạy một tiết thực
hành sinh học như thế nào để thu được hiệu quả cao nhất. Đó là mục đích nghiên
cứu của đề tài. Từ thực trạng như đã nêu trên, qua tìm tòi nghiên cứu, trao đổi kinh
nghiệm với đồng nghiệp, bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm, có thể
xem đó là tính mới của đề tài: Làm thế nào để dạy một tiết thực hành đạt hiệu quả
trên cơ sở vận dụng các kĩ thuật, PPDH tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin...
2


học sinh tích cực tham gia giờ học, tìm tòi, nghiên cứu khoa học, vận dụng và giải

quyết các vấn đề trong học tập và thực tế cuộc sống.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vấn đề dạy tiết thực hành trong chương trình
sinh học lớp 6. Đối tượng nhận thức ở đây là học sinh lớp 6 của trường THCS
Khai Quang do tôi trực tiếp giảng dạy.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Theo dõi kết quả học tập, thái độ học tập của học sinh qua các tiết thực hành, thí
nghiệm từ năm học 2010 đến nay, tìm ra nguyên nhân: Vì sao chất lượng các tiết
dạy thực hành chưa thật cao, việc vận dụng lý thuyết học tập của học sinh vào
các bài thực hành và thực tế cuộc sống còn nhiều khó khăn?
- Điều tra, tổng hợp, thống kê số liệu về kết quả học tập của học sinh ở các tiết
thực hành ba năm học liền kề từ năm 2010 đến nay.
- Khảo sát, thu thập, tổng hợp các bài làm của học sinh qua các năm học, có kế
hoạch lưu trữ các tư liệu, bài báo cáo kết quả tốt khá (đóng tập).
- Điều tra lấy ý kiến của học sinh qua các tiết dạy thực hành, thí nghiệm GV đã
thiết kế và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp thực tế và khả năng học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề dạy các tiết thực hành trong chương trình sinh học
THCS khối 6 theo phương pháp đổi mới.
- Học sinh lớp 6A,D trường THCS Khai Quang được thực hiện qua các tiết học từ
đầu năm học cho đến nay.
Phần II: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu của Giáo dục hiện nay không chỉ đơn thuần giúp học sinh ( HS) cách
nắm bắt, tiếp thu kiến thức mà còn cần hướng dẫn các em cách vận dụng kiến thức
như thế nào? Giúp các em có năng lực phát hiện, biết ghi chép và đề xuất ý kiến về
một số vấn đề có liên quan kiến thức đã học, đồng thời góp phần hình thành nhân
cách cho các em, hình thành một số kĩ năng cần thiết.
- Đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng các giờ học theo hướng lấy học sinh làm trung
tâm của quá trình dạy-học, xây dựng các tiết dạy thực hành thí nghiệm, thực hành

quan sát theo hướng nghiên cứu, hạn chế dạy minh họa và qua đó rèn kỹ năng thực
nghiệm cho học sinh, kích thích óc tìm tòi, nghiên cứu, tích cực tham gia trong quá
trình học tập. Học sinh nắm được mục tiêu, đối tượng, các bước tiến hành, tự lực
giải thích được kết quả thực hành, trên cơ sở đó khám phá kiến thức mới hoặc củng
cố kiến thức lý thuyết và biết vận dụng vào giải thích thực tế hoặc sản xuất ở gia
đình, địa phương.
3


- Nhiệm vụ của đề tài: Trao đổi một số vấn đề về:
+ Vai trò của thực hành, thí nghiệm trong dạy học Sinh học.
+ Làm thế nào để dạy một tiết thực hành đạt kết quả cao nhất?
+ Rèn học sinh các kĩ năng cần thiết liên quan, trong đó có một số kĩ năng giáo
viên cần đặc biệt quan tâm: kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, viết báo cáo, báo
cáo, hợp tác nhóm.
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DẠY HỌC MÔN SINH HỌC
TRƯỜNG THCS KHAI QUANG HIỆN NAY
Sinh học là môn học khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học được hình thành
chủ yếu bằng phương pháp quan sát, mô tả, tìm tòi thực nghiệm… . Do đó, dạy học
sinh học không chỉ có tranh ảnh, mô hình, vật mẫu, mà còn phải tiến hành các thí
nghiệm và thực hành nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS).
Nhưng với đa số các em học sinh, việc tiến hành thí nghiệm, thực hành quan sát
hay tìm tư liệu viết báo cáo... được xem là không cần thiết, các em nghĩ rằng chỉ
cần học thuộc những gì ghi nhận trên lớp là xong. Tiến hành thí nghiệm, tìm tư
liệu... vừa mất thời gian, vừa không được gì nên việc thực hiện các yêu cầu của
giáo viên về chuẩn bị các điều kiện cho thí nghiệm hay thực hành quan sát thì nhiều
học sinh có thói quen tiến hành một cách qua loa, chiếu lệ như: Thao tác không như
hướng dẫn, điều kiện thí nghiệm không đúng, vật mẫu không đạt yêu cầu, tư liệu
không theo chủ đề, các bài báo cáo, thu hoạch viết sơ sài ... Nói chung các em chưa
thật sự tích cực và chưa có kỹ năng hoạt động hợp tác theo nhóm, chưa quen với

việc tự mình làm chủ, tiến hành thực hành, thí nghiệm để tìm ra kiến thức mới,
khắc sâu kiến thức đã học.
Từ thực trạng trên đã chi phối không nhỏ đến kết quả các bài thực hành của các
em: Chỉ khoảng hơn 40% học sinh có kỹ năng thực hành, thí nghiệm; biết thao tác
trên mẫu vật, biết quan sát ghi lại kết quả, biết khai thác thông tin và viết báo cáo.
Số học sinh còn lại (gần 60%) gặp khó khăn từ việc thực hành, thí nghiệm đến viết
thu hoạch, báo cáo, thuyết trình trước lớp trên vật mẫu thí nghiệm hoặc bài viết.
Đây là vấn đề làm tôi suy nghĩ rất nhiều: Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học
như thế nào? Hình thức tổ chức ra sao? Yếu tố quyết định sự thành công của các
tiết thực hành là gì?
Thấy được những thuận lợi, khó khăn trong giảng dạy các tiết thực hành, thí
nghiệm trong nhà trường, tôi đã đưa vấn đề này vào một trong những nhiệm vụ và
cũng để tìm giải pháp thực hiện. Từ những năm học trước, việc giảng dạy các tiết
thực hành được tôi chú ý hướng tới phát triển năng lực tích cực, độc lập hoạt động
của học sinh trong học tập. Điều này đồng nghĩa với việc làm cho học sinh thích
thú với những tiết thực hành, hăng say với những đề tài được phân công và đó là
nguồn dẫn đến kiến thức bằng con đường khám phá.
+Vai trò của thực hành, thí nghiệm trong dạy học Sinh học:
- Thí nghiệm (TN) là cầu nối giữa lý thuyết và thực hành để đi đến thực tiễn.

4


- TN giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tượng, các quá trình Sinh học,
hoàn thiện và kiểm chứng, chứng minh một vấn đề đã được đề cập.
- TN có thể do giáo viên (GV) biểu diễn, do HS tự tiến hành hoặc xem băng hình...
TN có thể tiến hành trên lớp, trong phòng TN, tại nhà hoặc tại một địa điểm nào đó.
Vai trò, vị trí của giáo viên và học sinh trong tiết dạy thực hành, thí
nghiệm:
- GV là người hướng dẫn, tổ chức cho HS hoạt động giúp HS tự tìm ra kết luận và

ghi nhớ. GV chỉ là người cố vấn, theo dõi, giám sát các hoạt động của HS.
- HS ở vị trí người nghiên cứu, sau khi nhận biết được mục tiêu của tiết thực hành,
HS hoạt động nhóm để tiến hành THTN dưới sự hướng dẫn của GV, chủ động hoạt
động giành tri thức.
*Điều tra nắm vững chất lượng học bộ môn đầu năm
Khối
lớp
6(A,D)

Giỏi

khá

TB

Yếu

TS

%

TS

%

TS

%

57


4

7,02

14

24,5
6

22

38,59 11

TS

Kém
%

TS

19,30 6

%
10,53

* Xây dựng kế hoạch
HS
Giỏi
khối

TS
6(A,D)

%

57

17,54 18

10

Khá
TS

TB

Yếu

%

TS

%

TS

31,58

25


43,86 4

Kém
%

TS

%

7,02 0

Chương III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I. Những yêu cầu chính của phương pháp:
- GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích cụ thể mục đích yêu cầu, nội dung, các
bước tiến hành của tiết thực hành thí nghiệm.
- Cần hướng dẫn học sinh ghi chép những hiện tượng xảy ra trong quá trình thực
hành thí nghiệm, những số liệu, hình ảnh … thu thập được trong quá trình điều tra.
Điều này là rất cần thiết vì học sinh có cơ sở giải thích, khái quát rút ra kết luận.
- GV cần chuẩn bị tốt các câu hỏi, bài tập, biểu bảng, tư liệu cần thu thập…các câu
hỏi và bài tập này được GV nêu ra ở phần dặn dò của tiết học trước (Sử dụng phiếu
học tập để giao nhiệm vụ, hướng dẫn cách tiến hành), khuyến khích HS khai thác
thông tin theo một số chủ đề có liên quan trên mạng internet. Yêu cầu các câu hỏi
phải phù hợp chủ đề bài học có tính chất định hướng, kích thích được hứng thú, sự
tìm tòi độc lập, sáng tạo của HS để sau khi tìm được câu trả lời sẽ giúp học sinh
nắm vững, hiểu sâu bản chất của vấn đề. Trong giảng dạy GV phải linh hoạt, có
tính đến các yếu tố như: Thời gian (Ví dụ: Bài 21. Quang hợp-Sinh học 6- tiết 23),
5


thời tiết (Ví dụ: Các thí nghiệm cần điều kiện bên ngoài như xem các bộ phận của

hạt, điều kiện nảy mầm của hạt...)
* Ví dụ 1: Bài 21: Quang hợp (Sinh học 6 - tiết 23). Yêu cầu ở bài này GV
cung cấp thông tin, HS quan sát tranh vẽ kết hợp kiến thức đã học rút ra kết luận lá
cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng và nhả ra khí oxi. Bài này không tiến hành
được thí nghiệm (TN) trên lớp vì thời gian tiến hành TN là 48 giờ trong điều kiện
chiếu sáng liên tục, vì vậy khi dạy tôi đã sử dụng các tư liệu phim của Thư viện
Giáo dục và phần mềm Microsoft Power Points trình chiếu nên HS vẫn có thể quan
sát TN “thật” qua băng hình trong thời gian chỉ có vài phút  HS dễ dàng hơn
trong việc quan sát TN với quan sát tranh, từ đó rút ra nhận xét, kết luận (Giáo án
bài dạy kèm theo ở đĩa CD) .
* Kết quả:
Sau khi áp dụng hình thức này vào quá trình dạy học, kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất: đã tạo được hứng thú học tập sôi nổi, khơi dậy niềm say mê học hỏi
và nghiên cứu khoa học trong học sinh, kỹ năng thực hành được phát triển, phương
pháp học tập có nhiều tiến bộ.
Thứ hai: ý thức trách nhiệm của học sinh với môn học được hình thành thường
xuyên, tạo thói quen lành mạnh trong học tập; phát huy tính độc lập, tự giác và
sáng tạo của học sinh. Sự đoàn kết, giúp đỡ bạn bè trong học tập được nâng cao,
phần nào có kế hoạch cụ thể cho chặng đường tiếp theo. Tư tưởng sợ học môn Sinh
được loại bỏ.
* Giải pháp:
- Thí nghiệm (TN) nhất thiết phải có phần đối chứng để kiểm tra kết quả TN, giúp
HS tìm được mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng xảy ra trong TN. Với các
TN đơn giản hơn thì không nhất thiết phải có đối chứng.
- Phải bảo đảm tính sư phạm, tính khoa học của việc biểu diễn thí nghiệm, dự đoán
trước những thắc mắc của HS có thể đưa ra khi quan sát TN, lường trước thất bại
có thể xảy ra để giải thích HS rõ nguyên nhân, tránh mất lòng tin đối với HS.
- Trong dạy học Sinh học, có những thí nghiệm cần nhiều thời gian, khó thành công
(Bài 21: Quang hợp -Sinh học 6 tiết 23) hoặc có những bài thực tế địa phương
không có địa điểm tiến hành thực hành quan sát được, thời gian không cho phép, tư

liệu ít GV sử dụng đĩa CD có các tư liệu hình ảnh, một số thí nghiệm khó thành
công hoặc cần nhiều thời gian, máy chụp hình... và trình chiếu qua Power Points để
tăng tính thuyết phục.
- Đối với TN diễn tả cùng một bản chất hay cùng một qui luật trong những điều
kiện khác nhau, GV nên biểu diễn song song để cho hiệu quả cao hơn hình thức
biểu diễn lần lượt từng TN.
II. Quá trình áp dụng:
- Trong thực tế giảng dạy bản thân đã tiếp tục vận dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực trong dạy học Sinh học, đặc biệt là các tiết thực hành. Biến các em
trở thành chủ thể của quá trình học tập, đưa các em vào vị trí chủ động, đòi hỏi các
em phải tích cực suy nghĩ, tư duy bằng những câu hỏi tình huống có tính chất nêu
6


vấn đề, gợi mở… biết phân tích nguyên nhân, kết quả và liên hệ thực tế vận dụng
vào cuộc sống.
- GV cần nắm rõ từng đối tượng học sinh ở các lớp giảng dạy, bằng các phương
pháp dạy học tích cực tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện
tượng sinh học, các vấn đề thực tế...  hướng dẫn học sinh tự lực tham gia vào các
hoạt động giáo viên đã thiết kế  tạo điều kiện cho các em bộc lộ khả năng nhận
thức, biết cách thu thập thông tin, trình bày và bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận
ở nhóm, tranh luận trước lớp.
- Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia giải
quyết vấn đề, đề xuất ý kiến khắc phục, giải quyết.
- Sau đây là một số bài dạy THTN tôi đã áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực lồng
ghép với giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống cho các em kết hợp với việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
a/ Đối với các thí nghiệm có sự tham gia của học sinh trong thực hiện thí
nghiệm:
- Kiểm tra việc thực hiện thí nghiệm của học sinh, ghi nhận nhanh kết quả thực

hiện của các nhóm: nhóm làm tốt, nhóm làm chưa tốt.
- Cho học sinh quan sát thí nghiệm giáo viên đã tiến hành  học sinh so sánh với
kết quả nhóm đã thực hiện.
- Cho 1 đến 2 nhóm học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm trên cơ sở
nhóm đã thực hiện, nêu kết quả thu được, các nhóm nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nêu nhận xét tóm tắt các bước chủ yếu trong quá trình tiến hành làm
thí nghiệm, nhận xét kết quả thí nghiệm của các nhóm, khen ngợi nhóm làm tốt,
hỏi về nguyên nhân thí nghiệm chưa thành công, giải thích cụ thể trên từng thí
nghiệm hỏng và rút kinh nghiệm chung cho cả lớp. Qua bài dạy rèn kĩ năng tìm
kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm và quan
sát TN, kĩ năng tự tin khi trình bày kết quả làm việc của nhóm, kĩ năng giải quyết
vấn đề giải thích các hiện tượng thực tế cuộc sống liên quan sự vận chuyển các
chất trong thân.
* Ví dụ 2: Tiết 18: Thực hành "Vận chuyển các chất trong thân"
Mục 1. Vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan trong thân, GV dạy
bằng phương pháp thực hành.
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu mục đích của tiết thực hành: Xác định nước và
muối khoáng vận chuyển qua bộ phận nào của thân?
- Bước 2: Chuẩn bị 2 bình thủy tinh, 1 bình đựng mực xanh hoặc đỏ, 1 bình
đựng nước cất, 2 cành hoa trắng (hoa hồng hoặc hoa huệ), kính lúp, dao con.
- Bước 3: GV hướng dẫn HS các thao tác thực hành.
- Bước 4: HS tiến hành thực hành theo nhóm (để dễ quan sát HS làm trước thí
nghiệm ở nhà)
- Bước 5: HS tiến hành khai thác thông tin từ kết quả thực hành:

7


+ Khi quan sát thấy cánh hoa chuyển màu, rõ nhất là gân hoa, cánh hoa có
màu giống màu mực. Vậy nó được chuyển qua bộ phận nào của thân?

+ Cắt ngang qua thân, dùng kính lúp quan sát bộ phận nhuộm màu  Kết
luận: Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân, lá nhờ mạch gỗ của
cây?

8


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

+ GV sau khi kiểm tra và ghi nhận sơ
lược kết quả thí nghiệm của các
nhóm. Yêu cầu nhóm trình bày thí
nghiệm đã tiến hành trước ở nhà về
sự vận chuyển nước và muối khoáng
hòa tan.

+ HS hoạt động theo nhóm, đại diện
nhóm trình bày trước lớp các bước tiến
hành TN và kết quả thực hiện của nhóm
mình.
- Nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Các nhóm so sánh xem nhóm nào có kết
quả tốt

+ GV cho HS cả lớp xem TN của
mình tiến hành trên cành mang hoa
(cành hoa hồng trắng hoặc cành huệ
trắng ), cành mang lá (cành dâu).

Hỏi: Vì cần thực hiện thí nghiệm trên
cả cành hoa hồng và cành dâu?
+ GV hướng dẫn HS cắt lát mỏng
qua cành của nhóm quan sát bằng
kính lúp, kính hiển vi  xác định
chỗ bị nhuộm màu
+ Yêu cầu h/s thảo luận nhóm, cho
biết:
1/ Phần nào của thân đã bị nhuộm
màu ? Vì sao em biết?
2/ Vậy nước và muối khoáng được
vận chuyển từ rễ lên thân, lá nhờ bộ
phận nào của cây?

- Quan sát.

HS trả lời: Chứng minh có sự vận chuyển
các chất trong thân lên hoa và lá.
+ HS tiến hành TN theo nhóm: Cắt lát
mỏng ngang cành dâu và cành hoa hồng,
quan sát nơi bị nhuộm màu
+ Các nhóm thảo luận
- Đại diện 1  2 nhóm trình bày kết quả
của nhóm mình dựa trên vật mẫu thí
nghiệm hoặc vẽ lên bảng cho cả lớp theo
dõi  nhóm khác bổ sung.

9



b/ Đối với các thí nghiệm do giáo viên tiến hành, học sinh chỉ dựa trên
quan sát phân tích để thu nhận kiến thức.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu các thông tin liên quan đến thí nghiệm như: Mục
đích thí nghiệm, điều kiện để thực hiện thí nghiệm, các bước tiến hành thí
nghiệm, kết quả thí nghiệm.
- Cho học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm thông qua các dụng cụ
được giáo viên chuẩn bị sẵn  Rèn kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi đọc
SGK để tìm hiểu cách tiến hành TN và quan sát TN, kĩ năng trình bày thí nghiệm,
thực hành thí nghiệm.
- Cho học sinh quan sát thí nghiệm mẫu đã có kết quả do giáo viên chuẩn bị 
trao đổi thảo luận để tìm ra kiến thức được cung cấp thông qua thí nghiệm.
Ví dụ 3: Bài 23: "Cây có hô hấp không?", thí nghiệm 1: chứng minh hiện
tượng cây thải ra môi trường khí cacbônic.
Hoạt động của giáo viên
Thí nghiệm 1 (tr. 77, SGK) :
+ Cho 1 HS đọc thông tin  .
+ Sau khi HS đọc xong, GV hỏi: Khi để
cốc nước vôi trong trong không khí có
lớp váng trắng đục mỏng, vì sao?
+ Cho HS gạch dưới các từ sau: “ Cốc
nước vôi trong để một thời gian, có lớp
váng trắng đục mỏng vì trong không khí
có khí cacbônic” chính khí cacbônic
làm cho cốc nước vôi trong có váng trắng
đục mỏng, điều đó diễn ra như thế nào
các em sẽ được học ở chương trình hóa
học sau này.
+ Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1  nắm
cách tiến hành, kết quả của thí nghiệm.
 Cho HS nêu các bước tiến hành thí

nghiệm thông qua dụng cụ được giáo
viên chuẩn bị sẵn: 2 chuông A, B; 2 tấm
kính ướt; 2 cốc nước vôi trong; 1 cây nhỏ
trồng trong cốc; 2 túi giấy đen.
+ Cho một số học sinh quan sát kết quả thí
nghiệm 1.
 Thảo luận: trả lời các câu hỏi
- Không khí trong hai chuông có chất khí
gì? Vì sao em biết?

Hoạt động của học sinh
+ HS đọc thông tin  SGK tr.77.
+ Trả lời câu hỏi.

+ HS thực hiện theo yêu cầu của
giáo viên.

+ Quan sát hình 23.1 đọc thí nghiệm
tìm hiểu về chuẩn bị, cách tiến hành,
kết quả.
 H/s thực hiện và nêu các bước
tiến hành thí nghiệm thông qua dụng
cụ có sẵn.

+ HS quan sát kết quả thí nghiệm
mà GV đã thực hiện.
+ HS thảo luận nhóm nhỏ.
- Không khí trong hai chuông đều
có khí cacbônic, vì trên mặt cốc
nước vôi trong 2 chuông đều có

10


- Vì sao trên mặt cốc nước vôi trong
chuông A có lớp váng trắng đục dầy
hơn?
- Từ kết quả thí nghiệm 1 ta có thể rút ra
được kết luận gì?

lớp váng trắng đục.
- Lớp váng trắng trên mặt
nước vôi trong chuông A dày
vì trong chuông có nhiều
cacbônic hơn.
- Cây đã thải ra nhiều
cacbônic.

cốc
hơn
khí
khí

- GV hoàn thiện đáp án  tiểu kết.
* Kết luận: Khi không có ánh sáng, cây
đã thải ra nhiều khí cacbônic.
* Ví dụ 4: Bài 21: Quang hợp (Sinh học 6- tiết 23). HS tìm hiểu và phân tích
thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng lá có thể tự chế tạo được tinh bột
và nhả ra khí ôxi. Bài này sử dụng kỹ thuật dạy học theo" Góc".
* Hoạt động 1: Hướng dẫn hoạt động học theo Góc.
- GV giới thiệu các góc và nội dung hoạt động của các Góc:

+ Góc quan sát.
+ Góc phân tích.
+ Góc áp dụng.
- GV cho HS chọn góc phù hợp với phong cách học vận động HS vào các góc
cho cân đối về số lượng.
- Thông báo thời gian hoạt động của các nhóm và cách thực hiện nhiệm vụ theo
nhóm như phụ lục.
* Hoạt động 2: Xác định chất mà lá cây chế tạo khi có ánh sáng.
- GV quan sát, theo dõi hoạt động của các nhóm học sinh và hổ trợ nếu các em
cần giúp đỡ. HS làm việc theo cặp, nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- GV hướng dẫn HS báo cáo kết quả: GV yêu cầu mỗi nhóm dán kết quả tại góc
tương ứng và kết quả ở góc cuối cùng dán lên bảng
- Yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo theo thứ tự từ: góc quan sát góc phân tích
 góc áp dụng. Các nhóm theo dõi, bổ sung nếu cần.
- HS các nhóm tự so sánh, đánh giá kết quả sau khi GV chuẩn kiến thức.
PHỤ LỤC
Góc “ QUAN SÁT”
1. Mục tiêu:
- Mô tả trình tự các bước tiến hành TN chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có ánh
sáng.
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
2. Nhiệm vụ:
11


- Đọc thông tin các bước tiến hành thí nghiệm ở SGK.
- Xem băng hình về TN chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.

(Hình ảnh trên minh họa cho các bước tiến hành của thí nghiệm chứng minh lá chế
tạo tinh bột khi có ánh sáng)

- Hoàn thành phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1
1. Mô tả các bước tiến hành TN chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có
ánh sáng:
Mô tả thí nghiệm

Bước 1
Bước 2

12


Bước 3
2. Quan sát sự đổi màu của lá:
- Phần bịt băng đen:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
- Phần không bịt băng đen:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
Góc “PHÂN TÍCH”

1. Mục tiêu:
- Giải thích được một số hiện tượng:
* Việc bịt lá TN bằng băng đen nhằm mục đích gì?
* Phần nào của lá (bịt băng đen hay không bịt) chế tạo được tinh bột? Vì sao em
biết?
- Qua thí nghiệm rút ra kết luận gì?
2. Nhiệm vụ:
- Cá nhân nghiên cứu thông tin SGK.
- Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi  thống nhất nội dung ghi vào phiếu học tập.
Phiếu học tập số 2
1. Giải thích một số hiện tượng:
- Mục đích của việc bịt lá TN bằng băng đen:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Phần nào của lá (bịt băng đen hay không bịt) chế tạo được tinh bột? Vì sao em
biết?

13


………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
2. Kết luận:……………………………………………………………………….
Góc “ ÁP DỤNG”
1. Mục tiêu:
Từ kiến thức đã được GV chuẩn ở mục trên, HS có thể áp dụng để giải các

dạng bài tập và giải thích một số hiện tượng trong thực tế cũng như hình thành thái
độ của HS trong việc góp phần bảo vệ môi trường.
* Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng?
* Vì sao phải trồng thêm cây xanh ở trường học, khu đông dân cư ... ?
* Là học sinh, các em phải làm gì để góp phần tạo ra môi trường sống, học tập “
Xanh - Sạch - Đẹp ”
2. Nhiệm vụ:
- Thông tin kiến thức.
- Liên hệ thực tế.
Phiếu học tập số 3
Câu hỏi

Trả lời

1/ Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ
ánh sáng?
2/ Vì sao phải trồng thêm cây xanh ở
trường học, khu đông dân cư….?
3/ Là học sinh, các em phải làm gì để
góp phần tạo ra môi trường sống, học
tập “ Xanh - Sạch - Đẹp ”
* Ví dụ 5: Tiết 68, 69, 70: Thực hành tham quan thiên nhiên.
SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC GIAO NHIỆM VỤ
Bài học này thành công hay không phụ thuộc vào sự tổ chức hướng dẫn của
GV, vì vậy GV phải hướng dẫn cho HS cách điều tra, cách thu thập thông tin (Số
liệu, hình ảnh ... ) như thế nào? Có thể sử dụng máy ghi âm, máy chụp ảnh để tăng
tính thuyết phục. Địa điểm tham quan phải phù hợp (công viên, vườn hoa, các cây
mọc trong và xung quanh trường…). Có thể phân chia các hoạt động như sau:
14



* Hoạt động 1: Tổ chức thực hành
- GV nêu yêu cầu tiết thực hành.
- GV chia nhóm và phân công nhiệm vụ, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, thời
gian hoàn thành.
* Hoạt động 2: Tiến hành thực hành
- GV vạch kế hoạch thực hiện, HS tiến hành làm việc theo nhóm:
+ Nhóm 1: Quan sát hình thái của thực vật, nhận xét đặc điểm thích nghi của thực
vật với môi trường. Nhận dạng thực vật, xếp chúng vào nhóm. Thu thập mẫu vật.
+ Nhóm 2: Quan sát biến dạng của rễ, thân, lá. Quan sát, nhận xét mối quan hệ giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với động vật. Nhận xét sự phân bố thực vật
trong khu vực tham quan.
- Trong quá trình HS thảo luận GV làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi và không
tham gia thảo luận.
+ Báo cáo bài thu hoạch trước lớp: Ở phần này để có bài báo cáo hay, sinh động



×