Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN THPT: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí lớp11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Đổi mới soạn giảng theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang
tính toàn cầu" Địa lí lớp 11

Tác giả sáng kiến: Đào Tuyết Mai
Mã sáng kiến: 09.58.01

Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN


1. Lời giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
- Thực hiện nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
đào tạo " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực".
Năm học 2019 - 2020 tiếp tục thực hiện đổi mới về sinh hoạt chuyên môn và
kiểm tra đánh giá, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong quá trình học tập. Giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận dụng tốt hơn


kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một giờ
học phát huy được tính tích cực, tự giác và chủ động, sáng tạo của cả giáo viên và
học sinh. Nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, vận dụng tri thức vào
thực tiễn cuộc sống. trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
Hiện nay nhiều giáo viên vẫn sử dụng giáo án cũ và phương pháp dạy học
truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều". Người dạy trình bày và giải thích nội
dung, chủ động thuyết trình theo các bước chuẩn bị sẵn. Học sinh thụ động tiếp thu
kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Do đó khả năng vận dụng kiến thức vào đời
sống thực tế bị hạn chế
Sau khi được tiếp thu, nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. Tôi thấy cần thiết phải thay
đổi cách dạy, học để học sinh đạt được hiệu quả cao nhất. Tôi quyết định chọn đề tài
sáng kiến kinh nghiệm: “ Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí lớp11"
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả dạy học, tránh sự nhàm chán, thụ động.
- Góp phần nâng cao kết qủa học tập của học sinh khối 11, đặc biệt trong các bài
kiểm tra chất lượng, học kỳ và thi tốt nghiệp THPT quốc gia của bộ môn Địa lí.
- Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có được phương pháp và hình thức dạy học phù
hợp với trình độ của học sinh, yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực.
- Hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

2



- Nghiên cứu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề,
phương pháp bản đồ tư duy…
- Các kỹ thuật dạy học tích cực như: “ Hỏi và đáp”, “ Động não”, "Khăn trải bàn"
- Giáo viên trong việc giảng dạy.
- Học sinh trong việc học tập.
- Học sinh các lớp 11A1,11A5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để sáng kiến kinh nghiệm này đạt được kết quả như mong muốn, tôi đã sử
dụng một số phương pháp sau:
- Dự giờ các đồng nghiệp.
- Các phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Các phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Các phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Tên sáng kiến: "Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp11"
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Đào Tuyết Mai.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Thị trấn Hợp Hòa- Tam Dương- Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại:0983063028.
- E-mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên tác giả
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng sáng kiến trong dạy học Tiết 3, Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu,
môn địa lí lớp 11
- Sáng kiến giúp học sinh khái quát được các kiến thức từ khái quát đến cụ thể và ghi
nhớ kiến thức theo hệ thống. Từ đó, học sinh tìm ra được phương pháp học chủ động

sáng tạo, khoa học và đạt hiệu quả cao. Đồng thời cũng có thể vận dụng phương pháp
này vào một số những giờ học của môn địa lí.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 17- 10- 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
3

3


1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
Trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay, mỗi thầy cô giáo không
ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp hợp lí, thu hút
được học sinh không phải là điều đơn giản. Nhiều giáo viên vẫn dạy học với cuốn
giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều"
Phương pháp dạy học của giáo viên vẫn còn nặng nề về thuyết trình, giải
thích sách giáo khoa, còn bị động bởi sách giáo khoa. Việc sử dụng đồ dùng dạy học
còn hạn chế, chưa thể hiện được hoạt động trên lớp của thầy và trò. Học sinh thụ
động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề tồn tại trong một số phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số
phương pháp dạy học mới, hay, lôi cuốn được học sinh ham thích học, biết học để
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống.
Qua những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới soạn giảng theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa
lí lớp 11”. Với hi vọng có thể chia sẻ kinh nghiệm và vận dụng trong quá trình dạy
học tiết 3, bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11. Nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào các bài kiểm tra, thực tiễn cuộc sống. Đem lại niềm vui hứng thú học

tập cho học sinh.

PHẦN II: NỘI DUNG
4

4


1. Cơ sở lí luận
1. 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực của người học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định
hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, trang
bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm
mục tiêu phát triển năng lực người học cả về mặt nội dung và chuẩn đầu ra
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học theo
chương trình định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo,
tư duy.

- Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù
của bộ môn để thực hiện dựa trên nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy
theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức
thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp…
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã qui định. Có thể sử
dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp
với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
1.2. Những năng lực và phẩm chất được hình thành theo định hướng phát triển
năng lực
1.2.1. Về năng lực
* Khái niệm
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống
5

5


* Đặc điểm
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể để có một sản phẩm
nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại
trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là
mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con
người cụ thể thực hiện. Vì vậy không tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực

- Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả
trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng lực
chung cần thiết cho mọi người. Bao gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lý.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Thường liên quan đến một số môn học cụ thể hoặc một lĩnh
vực hoạt động có tính chuyên biệt; cần thiết ở một hoạt động cụ thể, đối với một số
người hoặc cần thiết ở những bối cảnh nhất định. Các năng lực chuyên biệt không
thay thế năng lực chung. Năng lực chuyên biệt của môn địa lí là:
Năng lực
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Xác định Xác
định Xác định Giải
thích Phân
tích
được mối được
mối được
hệ được hệ quả được
mối

quan
hệ quan
hệ quả
của của
mối quan hệ tương
tương hỗ tương
hỗ mối quan quan
hệ hỗ giữa các

duy giữa
hai giữa nhiều hệ tương tương
hỗ thành phần tự
tổng hợp thành phần thành phần hỗ giữa các giữa
các nhiên và kinh
theo lãnh tự nhiên, tự
nhiên, thành phần thành phần tế - xã hội
thổ
kinh tế - xã kinh tế - xã tự nhiên và tự nhiên và cũng như hệ
hội
trên hội trên một kinh tế - xã kinh tế - xã quả của mối
một
lãnh lãnh thổ
hội
trên hội trên một quan hệ đó
thổ
một lãnh lãnh thổ
trong
thực
thổ
tiễn.

Học tập Quan sát và Quan sát và Thu thập Phân
tích Đánh giá về
tại thực ghi
chép ghi
chép các thông các thông tin hiện trạng của
6

6


địa

một số yếu
tố tự nhiên
hoặc kinh
tế - xã hội
đơn giản ở
quanh
trường học
hoặc nơi cư
trú

Sử dụng Đo
đạc,
bản đồ
tính
toán
được một
số yếu tố


đẳng
như độ cao,
độ
sâu,
chiều dài,
xác
định
được
phương
hướng, tọa
độ địa lí
của các đối
tượng
tự
nhiên

kinh tế - xã
hội
trên
bản đồ
Sử dụng Nêu
các
số
liệu nhận xét về
thống kê quy
mô,
cấu trúc và
xu hướng
biến
đổi

của các đối
tượng
tự
nhiên

kinh tế - xã
hội thông
qua đọc số
liệu thống

7

được một số
đặc
điểm
khó
nhận
biết hơn của
các yếu tố tự
nhiên

kinh tế - xã
hội ở khu
vực quanh
trường học
hoặc nơi cư
trú
Mô tả được
đặc điểm về
sự phân bố,

quy mô, tính
chất,
cấu
trúc, động
lực của các
đối tượng tự
nhiên

kinh tế - xã
hội được thể
hiện trên bản
đồ

tin được về
các
đặc
điểm
tự
nhiên

kinh tế - xã
hội ở phạm
vi
một
phương/xã

thu
thập
được về các
đặc điểm tự

nhiên

kinh tế - xã
hội ở phạm
vi
một
quận/huyện
hoặc
tỉnh/thành
phố

các đặc điểm
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội ở phạm vi
một
quận/huyện
hoặc
tỉnh/thành phố

So
sánh
được
những
điểm tương
đồng

khác biệt
giữa
các

yếu tố tự
nhiên

kinh tế - xã
hội trong
một tờ bản
đồ hay giữa
nhiều
tờ
bản đồ

Giải
thích
được
sự
phân
bố
hoặc
mối
quan hệ của
các yếu tố tự
nhiên

kinh tế - xã
hội được thể
hiện trên bản
đồ

Sử dụng bản
đồ để phục vụ

các hoạt động
trong
thực
tiễn như khảo
sát,
tham
quan,
thực
hiện dự án…
ở một khu
vực
ngoài
thực địa

So sánh về
quy mô, cấu
trúc và xu
hướng biến
đổi của các
đối tượng tự
nhiên

kinh tế - xã
hội
thông
qua đọc số
liệu thống kê

Giải thích
được quy

mô,
cấu
trúc,
xu
hướng biến
đổi
hoặc
nét tương
đồng hay
khác biệt
của các đối
tượng thể
hiện qua số
liệu thống


Phân
tích
mối quan hệ
của
đối
tượng
tự
nhiên

kinh tế - xã
hội được thể
hiện qua số
liệu thống kê
với lãnh thổ

chứa đựng
số liệu

Sử dụng số
liệu thống kê
để
chứng
minh,
giải
thích cho các
vấn đề tự
nhiên
hay
kinh tế - xã
hội của một
lãnh thổ nhất
định

7


Sử dụng
tranh, ảnh
địa

(hình vẽ,
ảnh chụp
gần, ảnh
máy bay,
ảnh

vệ
tinh)

Nhận biết Tìm ra được Nhận biết Giải
thích Sử
dụng
được các những điểm được mối được
mối tranh, ảnh để
đặc điểm tương đồng, quan
hệ quan hệ của chứng minh
của các đối khác
biệt giữa
các các yếu tố tự hay giải thích
tượng
tự giữa các đối yếu tố tự nhiên
và cho các hiện
nhiên
và tượng
tự nhiên
và kinh tế - xã tượng
tự
kinh tế - xã nhiên
và kinh tế - xã hội và hệ nhiên
hay
hội được kinh tế - xã hội được quả của nó kinh tế - xã
thể
hiện hội được thể thể
hiện tới lãnh thổ hội của một
trên tranh, hiện
trên trên tranh, thể hiện trên lãnh thổ cụ

ảnh
tranh, ảnh
ảnh
tranh ảnh
thể
1.2.2. Phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
- Nhân ái, khoan dung.
- Trung thực, tự trọng, chí công vô tư.
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó.
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môt trường tự
nhiên.
- Thực hiện nghĩa vụ, đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
1.3. Quy trình chuẩn bị một giờ học
- Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được thể hiện qua
việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dưng kế hoạch dạy học cho một bài học
cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với
học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
1.3.1. Các bước thiết kế một giáo án
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu
của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò quan trọng nhất, không thể thiếu
của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ
học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác
định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến
thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục chohọc sinh những bài
học gì.
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy
đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần
hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học. Bước này

được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong sách giáo khoa còn
có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các giáo viên lâu
năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong
8

8


sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu
để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên không chỉ có kĩ năng tìm
đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu
cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các
nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc
soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định
những kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc
để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức.
kĩ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết
trong từng mạch kiến thức, kĩ năng. Khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các
tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kĩ năng của từng bài học sao cho
phù hợp với năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều
khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ
năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình
tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch
kiến thức, kĩ năng của sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp
học sinh nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách
thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định
những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn,
những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này được đặt ra
bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên không những phải nắm

vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn PPDH, phương tiện dạy
học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn
giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải
quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ
thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ : những kiến
thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kĩ
năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong
quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có
nhiều giờ học do không dự kiến trước, giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến
không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công
nhưng mỗi giáo viên nên dành thời gian để xem qua bài soạn trước giờ học kết hợp
với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các
nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học
sinh.
- Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước
9

9


này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên phải
quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những
tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình
cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy
học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ
học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học
sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế
mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức

dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng
học sinh trong giờ học.
- Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án,
thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho
từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong thực tế,
có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo khoa, sách giáo viên và bắt
tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo viên chỉ căn cứ vào những
gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài
học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của học sinh, nghiên cứu nội dung
dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức
dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp giáo viên có được một giáo án tốt
và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Cần phải thực hiện qua các
bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
1.3.2. Các nội dung chính của giáo án theo định hướng phát triển năng lực
- Mục tiêu bài học: nêu rõ các yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: Giáo viên chuẩn bị các thiết bị
dạy học (tranh ảnh, mô hình, bản đồ, video, giấy A0, bút ghi...). Các phương tiện dạy
học (máy tính, giáo án) và các tài liệu dạy học cần thiết. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị
bài học: làm bài tập, chuẩn bị tài liệu, dồ dùng học tập cần thiết.
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy
học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: tên hoạt động, mục tiêu của hoạt động,
cách tiến hành hoạt động, thời lượng để thực hiện hoạt động, kết luận của giáo viên
về kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động. Những tình huống thực
tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết vấn đề liên quan
đến bài học.

10


10


- Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: xác định những việc học sinh cần phait tiếp tục
thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho bài
mới.
2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2.1. Thực trạng dạy học bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Sau khi tìm hiểu qua một số giáo viên giảng dạy, một số sách biên soạn giáo án
tôi nhận thấy rằng:
Mục tiêu bài học là vấn đề quan trọng, giáo viên cần bám sát chương trình sách
giáo khoa, chuẩn kiến thức để xác định đúng hướng về mục tiêu kiến thức, kĩ năng
cho học sinh.
Trong bài học này với khối lượng kiến thức lớn, nhiều kiến thức hay, giáp viên
cần đọc tham khảo nhiều tài liệu, có kỹ năng phân tích tổng hợp, khai thác một cách
logic mới làm rõ được nội dung bài học. Tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn chưa sử dụng
các phương tiện dạy học hiệu quả, hoặc 1 số trường lớp thiếu cơ sở vật chất. Nhiều
GV ít liên hệ thực tế, không khai thác thông tin qua báo, đài, tivi... Ở bài " Một số vấn
đề mang tính toàn cầu " nếu như sử dụng công nghệ thông tin, biết cách tải các video,
thì HS sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
Về hình thức tổ chức dạy học tôi nhận thấy nhiều GV không sử dụng các hình
thức dạy học mới, chỉ áp dụng dạy học theo lớp. Cần tiến hành tổ chức cho học sinh
làm việc theo nhóm, theo cặp để tăng tính hợp tác giữa các học sinh.
Về phương pháp dạy học: nhiều GV chỉ dừng lại ở thuyết trình kết hợp đàm
thoại gợi mở (chủ yếu là nhóm phương pháp truyền thống) mà chưa sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực tiên tiến hơn, ví dụ phương pháp tranh luận,
động não, thảo luận...
2.2. Đặc điểm thuận lợi và khó khăn của bài "Một số vấn đề mang tính toàn
cầu", lớp 11- Ban cơ bản

2.2.1. Thuận lợi
Bài học bố trí thành 1 tiết, kiến thức sách giáo khoa khá rõ ràng dưới dạng
đoạn văn tường minh, câu hỏi giữa bài, cuối bài, kênh hình;
Kiến thức về kinh tế- xã hội thế giới nên học sinh dễ nhận thấy qua sách, báo,
tivi,... liên hệ thực tiễn khá thuận lợi.
Có nhiều kiến thức giáo viên có thể minh họa sinh động bằng các tranh ảnh,
video...
2.2.2. Khó khăn
11

11


Giáo viên phải biết cách tổ chức cho HS khai thác kênh hình, câu hỏi giữa bài
và yêu cầu liên hệ thực tế nhiều để khắc sâu kiến thức;
Có một số kiến thức mới, khó, nhiều câu hỏi phải động não, tư duy, tập trung
cao độ.
2.3. Cấu trúc của giáo án theo định hướng phát triển năng lực.
TÊN BÀI HỌC
Ngày Soạn...
A. Nội dung bài học
- Chủ đề gồm các nội dung
B. Tiến trình dạy học
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung.
- Năng lực chuyên biệt.

II. Phương pháp dạy học
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Chuẩn bị của GV
- Chuẩn bị của HS
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ôn định lớp
2. Các hoạt động học tập
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động1: Đặt vấn đề
- Nội dung hoạt động 1
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
- Kết thúc hoạt động, giáo viên sử dụng nội dung học sinh trả lời để tạo ra tình huống
có vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 2: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
- Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
12

12


- Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
- Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính

- Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh - Trao đổi thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh
thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện cập nhật sản phẩm của hoạt động học
nhiệm vụ của học sinh.
- Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận
kiến thức để học sinh ghi vào vở.
C. LUYỆN TẬP
Hoạt động 3: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
- Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
- Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
- Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
- Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học - Trao đổi thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh
sinh thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện cập nhật sản phẩm của hoạt động học
nhiệm vụ của học sinh.
- Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận
kiến thức để học sinh ghi vào vở.
D. VẬN DỤNG
Hoạt động 4: (Nêu tên của hoạt động)

1. Mục tiêu
- Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
- Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học
- Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
- Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh - Trao đổi thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh
thực hiện nhiệm vụ.
13

13


- Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện cập nhật sản phẩm của hoạt động học
nhiệm vụ của học sinh.
- Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận
kiến thức để học sinh ghi vào vở.
- NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ
2.4. Thiết kế bài giảng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
BÀI 3- TIẾT 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
Ngày soạn: 10-10-2019
A. Nội dung chuyên đề
1. Dân số
- Bùng nổ dân số

- Gìa hóa dân số
2. Môi trường
- Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn
- Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
- Suy giảm đa dạng sinh vật.
3. Một số vấn đề khác
- Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố.
- Tội phạm kinh tế ngầm, tội phạm liên quan sản xuất, vận chuyển, mua bán mua túy.
B. Tổ chức dạy học theo chuyên đề
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày được đặc điểm dân số thế giới của nhóm nước phát triển, nhóm nước
đang phát triển và hệ quả của nó.
- Giải thích được trình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hoá
dân số ở các nước phát triển.
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân ô nhiễm môi trường; phân tích được
hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường.
- Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Phân tích bảng số liệu, rút ra nhận xét về đặc điểm dân số thế giới.
- Phân tích tranh ảnh để biết được một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm biển
và hậu quả của nó.
- Liên hệ thực tế với dân số và môi trường Việt Nam.
3. Thái độ

14

14



- Nhận thức được để giải quyết các vấn đề toàn cầu cần phải có sự hợp tác và đoàn
kết của toàn nhân loại.
- Yêu quê hương đất nước
- Có ý thức bảo vệ môi trường nơi mình đang sống
4. Định hướng phát triển năng lực
- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy theo lãnh thổ, hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
II. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, động não, giảng giải,
thuyết trình.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Chuẩn bị của GV
+ Đồ thị tăng dân số thế giới từ đầu công nguyên cho đến nay.
+ Phiếu học tập
+ Kế hoạch dạy học
+ Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam
+ Một số tin, ảnh thời sự về chiến trang khu vực và nạn khủng bố trên thế giới
- Chuẩn bị của HS:
- SGK, nháp, vở ghi, bút...
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ôn định lớp
Lớp
Ngày dạy
Tiết
Sĩ số
11A1
11A5
2. Các hoạt động học tập
Hoạt động1: Đặt vấn đề

a, GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ra một số vấn đề đang ảnh
hưởng đến toàn thế giới, đòi hỏi sự nỗ lực của cả thế giới để giải quyết?
b, HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị lên báo cáo trước lớp.
c, GV gọi 1 HS lên báo cáo. các HS khác trao đổi và bổ sung thêm.
d, GV sử dụng nội dung học sinh trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dẫn dắt vào
nội dung bài học.
Nội dung bài học: Bên cạnh việc bảo vệ Hòa Bình, nhân loại đang phải đối mặt với
nhiều thách thức mới, cần phải phối hợp hoạt động, nỗ lực giải quyết như: bùng nổ
dân số, già hóa dân số, ô nhiễm môi trường, nguy cơ khủng bố quốc tế... Để hiểu chi
tiết và rõ ràng hơn về vấn đề này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay: Một số
vấn đề mang tính toàn cầu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về dân số
15

15


1. Mục tiêu
- Trình bày và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển; già hóa dân
số ở các nước phát triển và hậu quả của nó.
- Kĩ năng: Phân tích bảng số liệu, biểu đồ, liên hệ thực tế
2. Phương thức
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp bản đồ tư duy.
- Kĩ thuật khăn trải bàn, hình thức tổ chức hoạt hoạt kết hợp giữa cá nhân và nhóm.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
I. Dân số
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV chia lớp ra 6 nhóm, mỗi nhóm 1. Bùng nổ dân số

khoảng 6 người, phát cho mỗi nhóm 1 tờ - Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nửa
sau thế kỉ XX dẫn tíi bùng nổ dân số.
giấy A0
- GV hướng dẫn học sinh quan sát đồ thị ( Năm 2005: 6477 triệu người.)
tình hình gia tăng dân số trên thế giới và - Bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các
bảng 3.1: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên nước đang phát triển.
+ các nước này chiÕm 80% dân số và
trung bình năm (trang 13 SGK)
- Mỗi HS theo từng nhóm viết vào một 95% số dân gia tăng hàng năm thế giới.
góc khăn trải bàn( giấy A0) ý kiến của - Giai đoạn 2001-2005 các nước đang
phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
bạn theo chủ đề mà giáo viên đưa ra:
+ Nhận xét tình hình gia tăng dân số trên cao, đạt 1,5% (các nước phát triển thấp là
0,1%)
thế giới?
+ So sánh tỉ suất gia tăng tự nhiên của - Hậu quả: Dân số tăng nhanh gây sức ép
các nước đang phát triển với các nước nặng nề đối với phát triển kinh tế, chất
lượng cuộc sống và tài nguyên môi
phát triển và toàn thế giới?
+ Dân số gia tăng nhanh gây ra những trường.
2. Già hoá dân số
hậu quả gì về mặt kinh tế- xã hội?
- Trong cơ cấu dân số, tỉ lệ nhóm tuổi
+ Tình trạng già hóa dân số được biểu
dưới 15 tuổi ngµy càng thấp, tỉ lệ nhóm
hiện như thế nào?
trên 65 tuổi ngày càng cao.
+ So sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
- Tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng.
của các nước phát triển và đang phát

- Các nước phát triển có dân số già hơn.
triển?
- Hậu quả:
+ Dân số già gây ra những hậu quả gì về + Thiếu lao động bổ sung
mặt kinh tế- xã hội?
+ Chi phí phúc lợi xã hội cho người già
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS tập trung lớn ( quỹ nuôi dưỡng, chăm sóc người
vào câu hỏi, viết vào ô mang số của cao tuổi, trả lương hưu, các phúc lợi xã
mình. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong hội, bảo hiểm y tế)
khoảng vài phút. Kết thúc thời gian làm
việc cá nhân, các thành viên chia sẻ và
thống nhất câu trả lời. Viết những ý kiến
chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn
trải bàn (giấy A0)
16

16


- Trong quá trình thực hiện GV quan sát
và điều chỉnh nhiệm vụ học tập cho phù
hợp với đối tượng HS.
c, GV cho các nhóm gắn các mẫu giấy
"khăn tải bàn" lên bảng để cả lớp cùng
nhận xét.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá
kết quả thực hiện của HS. Khắc sâu bùng
nổ dân số diễn ra chủ yếu các nước đang
phát triển và già hóa dân số diễn ra chủ
yếu các nước phát triển.

- Nguyên nhân: Các nước thuộc Châu Á,
Châu Phi, Mĩ La Tinh giành được độc
lập, đời sống được cải thiện, cộng với
những tiến bộ về mặt y tế là tỉ lệ tử vong
giảm nhanh trong khi tỉ lệ sinh còn cao.
- Bằng các chính sách dân số và phát
triển kinh tế- xã hội, nhiều nước đã đạt tỉ
lệ gia tăng dân số hợp lí, sự gia tăng dân
số thế giới đang có xu hướng giảm dần
song còn sự chênh lệch giữa các nhóm
nước.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam: Hiện nay
dân số Việt Nam đang ở trong thời kì cơ
cấu dân số vàng, nhưng tốc độ già hóa
dân số đang tăng nhanh. Đòi hỏi nước ta
vừa phải đồng thời thực hiện các chính
sách để thích ứng với già hóa dân số, vừa
phải tranh thủ tận dụng nguồn nhân lực
vàng cho sự phát triển kinh tế.
Hoạt động 3: Tìm hiểu Môi trường
1. Mục tiêu
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân của ô nhiễm môi trường. Phân tích
sự ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm môi trường
- Nhận thức sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
- Kĩ năng: Liên hệ thực tế.
2. Phương thức
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề,thảo luận nhóm, đóng vai.
- Kĩ thuật động não, khai thác kiến thức qua tranh ảnh
- Hình thức thảo luận nhóm.
3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
17

17


Nội dung 1: Khu vự đồi núi
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
- GV cho HS quan sát một số tranh ảnh
về biến đổi khí hậu, thủng tầng ô dôn, ô
nhiễm nguồn nước, suy giảm đa dạng
sinh vật.
- GV chia lớp ra thành 4 nhóm và phát
phiếu học tập, giao nhiệm vụ và điền các
thông tin vào phiếu học tập:
- Nhóm 1: nghiên cứu vấn đề biến đổi khí
hậu toàn cầu.
Nhóm 2: Nghiên cứu vấn đề suy giảm
tầng ô-dôn.
- Nhóm 3: Nghiên cứu vấn đề ô nhiễm
nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
- Nhóm 4: Nghiên cứu vấn đề suy giảm
đa dạng sinh vật.
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi
nhóm và chuẩn bị báo cáo GV, trao đổi
với cả lớp về kết quả thực hiện.
c, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và
thảo luận chung cả lớp. Gọi một nhóm
đại diện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ. Các HS khác lắng nghe, bổ sung và
thảo luận thêm.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét, đánh giá
kết quả thực hiện của HS.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam:
- Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới
năm 2007 cho thấy Việt Nam là một
trong những quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của việc biến đổi khí hậu.
Thời tiết ngày càng thay đổi thất thường:
hạn hán, ngập lụt, giông tố, sạt lở, bão lũ
có diễn biến phức tạp. Ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế phụ thuộc
nhiều vào sản xuất nông nghiệp của nước
ta.
- Năm 2016 công ty Formosa gây ô
nhiễm môi trường biển, thải các chất độc
hại chưa qua xử lý ra môi trường biển,
làm thủy sản chết hàng loạt ở các vùng
ven biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế.
Sự cố này gây thiệt hại nặng nề về kinh
18

II. Môi trường
1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy
giảm tầng ôdôn
2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và
đại dương
3. Suy giảm đa dạng sinh vật


18


tế, xã hội và môi trường.
* Thông tin phản hồi phiếu học tập ở hoạt động 2
Vấn đề môi
Hiện trạng
Nguyên nhân Hậu quả
trường
Biến đổi khí
- Nhiệt độ khí - Thải khí CO2 - Băng tan
hậu toàn cầu
quyển tăng
tăng gây hiệu - Mực nước biển
ứng nhà kính
tăng
- Mưa axít
- Chủ yếu từ - Ảnh hưởng đến
ngành sản xuất sức khỏe, sinh
điện và các hoạt và sản xuất
ngành
công
nghiệp sử dụng
than đốt.
Suy giảm tầng Tầng ô-dôn bị Hoạt
động Ảnh hưởng đến
ôdôn
thủng,
kích công nghiệp và sức khoẻ, mùa
thước

lỗ sinh hoạt thải màng, sinh vật
thủng
ngày khí
CFCs, thuỷ sinh
càng lớn
SO2…
Ô nhiễm
- Ô nhiễm - Chất thải - Thiếu nguồn
nguồn nước
nguồn nước công nghiệp, nước sạch
ngọt , biển và ngọt nghiêm nông nghiệp và - Ảnh hưởng đến
đại dương
trọng
sinh hoạt
sức khỏe con
- Ô nhiễm -Việc
vận người
nguồn nước chuyển dầu và - Ảnh hưởng đến
biển
các sản phẩm sinh vật thuỷ sinh
từ dầu mỏ
Suy giảm đa
Nhiều
loài Khai thác thiên - Mất đi nhiều
dạng sinh học sinh vật bị nhiên quá mức, loài sinh vật,
tuyệt chủng thiếu hiểu biết nguồn
thực
hoặc
đứng trong sử dụng phẩm,
nguồn

trước nguy cơ tự nhiên
thuốc chữa bệnh,
bị
tuyệt
nguồn
nguyên
chủng, nhiều
liệu
hệ sinh thái bị
- Mất cân bằng
biết mất
sinh thái
Hoạt động 4: Tìm hiểu một số vấn đề khác
1. Mục tiêu
- Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh.
- Kĩ năng: liên hệ thực tế.
2. Phương thức
- Phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình, sử dụng tranh ảnh
- Hình thức cá nhân
3. Tổ chức hoạt động
19

Giải pháp
Cắt
giảm
lượng
CO2,
SO2, NO2, CH4
trong sản xuất
và sinh hoạt


Cắt
giảm
lượng
CFCs
trong sinh hoạt
và sản xuất
- Tăng cường
xây dựng các
nhà máy xử lí
chất thải
- Đảm bảo an
toàn hàng hải
- Xây dựng
các khu bảo
tồn tự nhiên
- Có ý thức
bảo vệ tự
nhiên
- Khai thác sử
dụng hợp lí

19


Hoạt động của GV và HS
Nội dung 1. Một số vấn đề khác.
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
- Hãy lấy ví dụ về khủng bố quốc tế,
xung đột sắc tộc và tôn giáo.

- Nạn khủng bố gây ra những hậu quả
nghiêm trọng gì đối với hoà bình và ổn
định của thế giới?
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện
cá nhân và chuẩn bị báo cáo GV kết quả
thực hiện, trao đổi với cả lớp về kết quả
thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện GV quan sát
và điều chỉnh nhiệm vụ học tập cho phù
hợp với đối tượng HS.
c, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả
các HS lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý
kiến.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá
kết quả thực hiện của HS.
- Trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX và
những năm đầu thế kỉ XXI, nhân loại
đứng trước thực trạng nguy hiểm đó là
chủ nghĩa khủng bố quốc tế phát triển đe
dọa an ninh toàn cầu.
- Các hoạt động khủng bố: Thủ tiêu thủ
lĩnh phe đối lập, bắt cóc con tim, phá hoại
các công trình kinh tế... chúng còn lợi
dụng các thành tựu khoa học công nghệ
để thực hiện hoạt động khủng bố như tấn
công bằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ,
phá hoại mạng vi tính...
- Các vụ khủng bố Hoa Kì, Liên bang
Nga, Tây Ban Nha...


Nội dung chính
III. Một số vấn đề khác
- Xung đột tôn giáo, sắc tộc
- Xuất hiện nạn khủng bố, bạo lực, chiến
tranh biên giới
- Các hoạt động kinh tế ngầm.
- Các bệnh dịch hiểm nghèo.
→ cần tăng cường hòa giải các mâu
thuẫn sắc tộc, tôn giáo.
→ Chống chủ nghĩa khủng bố là nhiệm
vụ từng cá nhân.
→ Cần có sự hợp tác tích cực giữa các
quốc gia và cộng đồng quốc tế để giải
quyết các vấn đề trên.

Hoạt động 5: Luyện tập
1. Mục tiêu
- Nhằm củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học giúp học sinh ghi nhớ
nội dung chính bài học, làm các bài tập liên quan bài học.
2. Phương thức: Hoạt động các nhân
3. Tổ chức hoạt động
a) GV giao nhiệm vụ cho HS:
20

20


Bảng mô tả mức độ nhận thức
Tên chủ đề


Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Một số vấn đề -Trình
bày
mang tính
được vấn đề
toàn cầu
dân số ở các
nước
phát
triển và đang
phát triển.
- Trình bày
được vấn đề
biến đổi khí
hậu và suy
giảm tầng ô
dôn trên thế
giới.

- Phân tích
được hậu quả
của biến đổi
khí hậu và
suy
giảm

tầng ô dôn
trên
thế
giớihiện nay.
- Nhận biết
được
hoạt
động khủng
bố gây ra hậu
quả gì đối với
hòa bình và
ổn định thế
giới.

- Giải thích
được nguyên
nhân gây ô
nhiễm nguồn
nước,
suy
giảm sự đa
dạng sinh vật.

Số điểm: 10đ
Tỉ lệ: 100%

Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%

Số điểm: 3,0

Tỉ lệ: 30%

Số điểm: 4,0
Tỉ lệ: 40%

Vận dụng ở
mức cao hơn
Chứng
minh
rằng
trên thế giới,
sự bùng nổ
dân số diễn
ra chủ yếu ở
nhóm nước
đang
phát
triển, sự già
hóa dân số
diễn ra chủ
yếu ở nhóm
nước
phát
triển.
- Liên hệ
thực tế về các
hoạt động ô
nhiễm môi
trường


hoạt
động
khủng bố.
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%

I. Tự luận
1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước
đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
2. Trình bày tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay. Tình hình đó
gây ra hậu quả gì?
3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hòa bình và ổn
định thế giới. Lấy ví dụ về một số cuộc khủng bố trên thế giới.
II. Trắc nghiệm
Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là
A. mất đi nhiều loài sinh vật .
B. ô nhiễm nguồn nước ngọt.
C. mất cân bằng sinh thái.
D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh .
Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do
21

21


A. con người đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ.
B. con người đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển.
C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu.
D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng…
Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu là

do
A. con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều.
C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều.
D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều.
Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là
A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ.
B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.
C. chặt phá rừng bừa bãi.
D. dân số tăng nhanh.
Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là
A. châu Á. B. châu Phi.
C. châu Mĩ.
D. châu Đại Dương.
Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra
A. ở hầu hết các quốc gia.
B. chủ yếu ở các nước phát triển.
C. chủ yếu ở các nước đang phát triển.
D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ- la- tinh.
Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng
A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới.
B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới.
C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới.
D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới.
Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2001-2005 của các nước phát triển và
đang phát triển lần lượt là
A. 1,0% và 1,2%.
B. 0,1% và 1,5%. C. 0,8% và 1,9%.
D. 0,6% và 1,7%.
Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng lên

khoảng
A. từ 0,5 đến 1,00C .
B. từ 1,0 đến 1,50C.
C. từ 1,4 đến 5,80C.
D. từ 4,0 đến 6,00C.
Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị ô
nhiễm nghiêm trọng ?
A. Hoạt động công nghiệp.
B. Do chất thải sinh hoạt.
22

22


B. Do mưa axit.
D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
b) HS thực hiện nhiệm vụ tại lớp.
c) GV kiểm tra kết quả thực hiện của HS. Điều chỉnh kịp thời những vướng mắc của
HS trong quá trình thực hiện.
GV chuẩn kiến thức:
Hướng dẫn:
1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước
đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
- Dân số thế giới đang tăng nhanh, tỉ suất gia tăng tự nhiên hiện nay là 1,2%/năm
- Dân số các nước đang phát triển tăng với tỉ suất cao(1,5%/năm), trong khi các nước
phát triển tăng rất chậm với tỉ suất là (0,1%/năm).
- Các nước đang phát triển tập trung trên 5,2 tỉ người chiếm 80% dân số thế giới, mỗi
năm tăng thêm 78 triệu người chiếm 95% số người tăng thêm hàng năm của thế giới.
- Trong cơ cấu dân số các nước đang phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm tỉ trọng rất cao
(trên 30%).

- Trong cơ cấu dân số các nước phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm dưới 25%, số người
trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ cao thường trên 15%.
- Tuổi thị trung bình của thế giới là 67, trong khi các nước phát triển lên đến 76 tuổi,
các nước đang phát triển chỉ có 65 tuổi.
2. Trình bày tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay. Tình hình đó
gây ra hậu quả gì?
* Tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay:
- Do lượng CO2 trong khí quyển tăng lên đáng kể cho nên trái đất đang nóng lên, ước
tính trong vòng 100 năm qua trái đất đã nóng lên 0,60C, dự báo đến năm 2100 nhiệt
độ trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 5,80C.
- Các ngành công nghiệp điện lạnh thải chất CFCs làm cho tầng ô dôn mỏng dần và
thủng một lỗ lớn ở Nam Cực.
* Hậu quả:
- Do biến đổi khí hậu
+ Băng ở hai cực và một số núi cao sẽ tan ra, mực nước biển sẽ dâng cao làm ngập
một số vùng thấp, nhiều diện tích đất canh tác sẽ bị nhấn chìm, ngập mặn...
+ Thời tiết thay đổi thất thường tác động xấu đến sức khỏe, hoạt động sản xuất.
+ Hiện tượng sa mạc hóa sẽ phát triển mạnh ở nhiều nơi.
- Hậu quả từ việc suy giảm tầng ô dôn:
+ Tia tử ngoại tới mặt đất gây bệnh unh thư da, đục thủy tinh thế...
+ Các hệ sinh thái bị tác động: mùa màng sẽ thất thu vì vấn đề quang hợp bị ảnh
hưởng, các loài thủy sinh bị tổn thương...
23

23


3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hòa bình và ổn
định thế giới.
- Các hoạt động khủng bố: Thủ tiêu thủ lĩnh phe đối lập, bắt cóc con tim, phá hoại các

công trình kinh tế... chúng còn lợi dụng các thành tựu khoa học công nghệ để thực
hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ, phá hoại
mạng vi tính...
- Tình hình chính trị-xã hội mất ổn định.
- Làm cho nhiều người bị thương vong
- Gây thiệt hại về kinh tế
- Nhiều nhà cửa, công trình công cộng, khu dân cư bị phá hủy, ô nhiễm môi trường...
II. Trắc nghiệm
Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là
A. mất đi nhiều loài sinh vật .
B. ô nhiễm nguồn nước ngọt.
C. mất cân bằng sinh thái.
D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh .
Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do
A. con người đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ.
B. con người đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển.
C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu.
D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng…
Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu là
do
A. con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều.
C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều.
D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều.
Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là
A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ.
B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.
C. chặt phá rừng bừa bãi.
D. dân số tăng nhanh.
Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là

A. châu Á. B. châu Phi.
C. châu Mĩ.
D. châu Đại Dương .
Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra
A. ở hầu hết các quốc gia.
B. chủ yếu ở các nước phát triển.
C. chủ yếu ở các nước đang phát triển.
24

24


D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ- la- tinh.
Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng
A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới.
B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới.
C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới.
D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới.
Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2001-2005 của các nước phát triển và
đang phát triển lần lượt là
A. 1,0% và 1,2%.
B. 0,1% và 1,5%. C. 0,8% và 1,9%.
D. 0,6% và 1,7%.
Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng lên
khoảng
A. từ 0,5 đến 1,00C .
B. từ 1,0 đến 1,50C.
C. từ 1,4 đến 5,80C.
D. từ 4,0 đến 6,00C.
Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị ô

nhiễm nghiêm trọng ?
A. Hoạt động công nghiệp.
B. Do chất thải sinh hoạt.
B. Do mưa axit.
D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
Hoạt động 6: Vận dụng
1. Mục tiêu: giúp HS vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học được vào một vấn đề
cụ thể của thực tiễn về dân số hoặc vấn đề môi trường Việt Nam
2. Nội dung: GV hướng dẫn HS tự đặt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng.
- Kể tên 1 số sự cố môi trường ở nước ta và nêu những hậu quả của các sự cố đó?
- Kể tên một cuộc khủng bố, xung đột sắc tộc mà em biết?
3. Đánh giá: GV khuyến khích, động viên các HS làm bài và nhận xét sản phẩm của
HS.
* Sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh ven biển miền Trung
- Sự cố môi trường biển nghiêm trọng làm hải sản chết hàng loạt tại 4 tỉnh ven biển
miền Trung (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế) xảy ra từ đầu tháng
4/2016 do nhà máy Formosa Hà Tĩnh.
- Hậu quả: ô nhiễm môi trường nước biển, hải sản chết hàng loạt ảnh hưởng đến cuộc
sống người dân ven biển

25

25


×